intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vận dụng giá trị hợp lý để hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:219

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về lý luận cơ bản về lập và trình bày báo cáo tài chính theo giá trị hợp lý. Cụ thể nghiên cứu về tổng quan về giá trị hợp lý và những chi phối đến việc ghi nhận và trình bày thông tin các yếu tố của BCTC; Nguyên tắc lập và trình bày BCTC theo GTHL; Các yếu tố ảnh hưởng đến lập và trình bày BCTC theo GTHL; nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực đã áp dụng GTHL khi lập và trình bày BCTC, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu về thực trạng vận dụng GTHL khi lập và trình bày BCTC của CTCK niêm yết của Việt Nam. Nghiên cứu về giải pháp hoàn thiện lập và trình bày BCTC cho CTCK niêm yết của Việt Nam khi vận dụng GTHL. Cụ thể nghiên cứu về yêu cầu hoàn thiện về lập và trình bày BCTC cho các CTCK niêm yết của Việt Nam khi vận dụng GTHL; các giải pháp hoàn thiện, lộ trình áp dụng, đánh giá về tính khả thi và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam và điều kiện để thực hiện các giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vận dụng giá trị hợp lý để hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN THỊ VÂN VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ ĐỂ HOÀN THIỆN VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2020
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  NGUYỄN THỊ VÂN VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ ĐỂ HOÀN THIỆN VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Đoàn Vân Anh 2. TS. Lê Văn Liên HÀ NỘI - 2020
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1 Nghiên cứu sinh PGS.TS Đoàn Vân Anh Nguyễn Thị Vân Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2 TS. Lê Văn Liên
  4. 4 LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu bền bỉ, nghiêm túc của tác giả sau ba năm học tập, nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần, những lời động viên vô cùng đáng quý của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kế toán Học viện Tài chính, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đã luôn nhiệt tình cung cấp cho tôi tài liệu chuyên môn bổ ích cũng như các ý kiến đóng góp vô cùng quý giá để tôi hoàn thành Luận án này. Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn hai thầy, cô hướng dẫn là PGS.TS Đoàn Vân Anh và TS. Lê Văn Liên đã giúp tôi có định hướng nghiên cứu rõ ràng và tư duy khoa học vững vàng trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư, các kiểm toán viên, các thẩm định viên về giá, các nhà nghiên cứu đã dành thời gian cho các cuộc phỏng vấn, hoặc trả lời phiếu khảo sát, quý vị đã góp phần đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có được những dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu của Luận án. Trân trọng cảm ơn!
  5. 5
  6. 6 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh AASB Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc Australia Accounting Standard Board BCTC Báo cáo tài chính Financial statement CMKT Chuẩn mực kế toán Accounting Standard CTCK Công ty chứng khoán Stock company DN Doanh nghiệp Enterprise GTHL Giá trị hợp lý Fair value HCA Kế toán theo giá gốc History Cost Accounting IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế International Financial Reporting Standards IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standard Board IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards TSCĐ Tài sản cố định hữu hình Tangible Asset TTCK Thị trường chứng khoán Stock market VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnam Accounting Standards US GAAT Các nguyên tắc kế toán Mỹ được chấp US. Generally Accepted nhận Accounting Principles
  7. 7 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO 24 CÁO TÀI CHÍNH THEO GIÁ TRỊ HỢP LÝ 1.1. Khái quát chung về hệ thống Báo cáo tài chính 24 1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính 24 1.1.2. Mục đích, tác dụng của hệ thống Báo cáo tài chính 25 1.1.3. Các yếu tố và nội dung của Báo cáo tài chính 28 1.2. Tổng quan về giá trị hợp lý và việc ghi nhận và trình bày thông tin 35 các yếu tố của Báo cáo tài chính 1.2.1. Sự hình thành và phát triển mô hình giá trị hợp lý trong kế toán 35 1.2.2. Các phương pháp xác định giá trị hợp lý 49 1.2.3. Ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính theo giá trị hợp lý 53 1.3. Nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính theo giá 55 trị hợp lý 1.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo giá trị hợp lý 55 1.3.2. Phương pháp lập và trình bày các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính 55 theo giá trị hợp lý 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến lập và trình bày Báo cáo tài chính theo 61 giá trị hợp lý 1.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới khi vận dụng giá trị hợp 64 lý và bài học cho Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đối với vận dụng giá trị 64 hợp lý khi lập và trình bày Báo cáo tài chính 1.5.2. Bài học kinh ngiệm cho Việt Nam khi lập và trình bày Báo cáo tài 74 chính theo giá trị hợp lý CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ KHI LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG 77 TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT CỦA VIỆC NAM 2.1. Khái quát chung về các công ty chứng khoán niêm yết của Việt 77 Nam
  8. 8 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển công ty chứng khoán niêm yết của 77 Việt Nam 2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh doanh của các công ty chứng khoán chi 86 phối đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo giá trị hợp lý 2.2. Thực trạng vận dụng giá trị hợp lý khi lập và trình bày Báo cáo tài 93 chính của các công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam 2.2.1. Khái quát chung 93 2.2.2. Thực trạng lập và trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo 96 giá trị hợp lý tại các công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam 2.3. Đánh giá thực trạng 106 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý khi lập và 110 trình bày Báo cáo tài chính cho công ty chứng khoán tại Việt Nam 2.4.1. Về yếu tố thị trường hoạt động 110 2.4.2. Yếu tố văn hóa 111 2.4.3. Yếu tố nhân sự 112 2.4.4. Về trình độ quản lý 112 2.4.5. Về khả năng áp dụng 113 2.4.6. Về sức ép của các tổ chức quốc tế 113 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM 115 YẾT CỦA VIỆT NAM KHI VẬN DỤNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ 3.1. Định hướng phát triển của các công ty chứng khoán niêm yết của 115 Việt Nam 3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán 115 3.1.2. Định hướng phát triển công ty chứng khoán 115 3.2. Yêu cầu hoàn thiện về lập và trình bày Báo cáo tài chính cho các 118 công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam khi vận dụng giá trị hợp lý 3.3. Các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày Báo cáo tài chính cho các 120 công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam khi vận dụng giá trị hợp lý 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp lý của Việt Nam về lập và 120 trình bày Báo cáo tài chính khi vận dụng giá trị hợp lý 3.3.2. Hoàn thiện về việc đo lường các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính 129
  9. 9 3.3.3. Hoàn thiện về việc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại các chỉ tiêu 132 trên Báo cáo tài chính sau khi xác định theo giá trị hợp lý tại các công ty chứng khoán niêm yết 3.3.4. Hoàn thiện việc lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính 133 3.4. Lộ trình áp dụng 139 3.5. Đánh giá tính khả thi và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam 140 3.5.1. Về khả năng áp dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam 140 3.5.2. Về khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc áp dụng giá trị hợp lý 141 3.6. Điều kiện thực hiện được giải pháp 144 3.6.1. Về thị trường 144 3.6.2. Về nguồn nhân lực, vật lực 146 3.6.3. Về sự hợp tác giữa cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp 148 3.6.4. Về công tác đào tạo, tuyên truyền 149 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
  10. 10 CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 01 Danh sách các công ty chứng khoán niêm yết 1 Phụ lục 02 Danh sách các chuẩn mực kế toán Việt Nam 2 Phụ lục 03 Danh mục các chuẩn mực kế toán 4 Phụ lục 04 Danh mục các đối tượng khảo sát, phỏng vấn 5 Phụ lục 05 Giới thiệu tóm tắt về Chuẩn mực báo cáo tài chính số 13 đo lường giá trị hợp 6 lý Phụ lục 06 Phiếu khảo sát sử dụng để khảo sát các công ty chứng khoán niêm yết 9 Phụ lục 07 Phiếu khảo sát sử dụng để khảo sát các kiểm toán viên và thẩm định giá viên 17 Phụ lục 08 Phiếu khảo sát sử dụng để khảo sát các nhà đầu tư 23 Phụ lục 09 Phiếu khảo sát sử dụng để khảo sát các nhà nghiên cứu, giảng viên 29 Phụ lục 10 Kết quả khảo sát các công ty chứng khoán niêm yết 35 Phụ lục 11 Kết quả khảo sát các kiểm toán viên và thẩm định viên về giá 40 Phụ lục 12 Kết quả khảo sát các nhà đầu tư 44 Phụ lục 13 Kết quả khảo sát các nghiên cứu viên và các chuyên gia Bộ Tài chính 49 Phụ lục 14 Hộp thông tin 53 Phụ lục 15 Trích dẫn báo cáo tài chính của công ty chứng khoán SSI
  11. 11 DANH MỤC BẢNG BIỂU Số thứ tự Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chính của CTCK Việt Nam giai 82 đoạn 2014-2017 Bảng 2.2 Hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán 86
  12. 12 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số thứ tự Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Số lượng CTCK Việt Nam qua các năm 78 Biểu đồ 2.2 Số lượng CTCK niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt 80 Nam Biểu đồ 2.3 So sánh số lượng CTCK niêm yết so với các công ty 80 chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam Biểu đồ 2.4 Doanh thu, lợi nhuận của CTCK Việt Nam 82 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu doanh thu của các công ty chứng khoán trong năm 83 2017 Biểu đồ 2.6 Doanh thu từ các nghiệp vụ trong CTCK qua các năm 83 Biểu đồ 2.7 Doanh thu, lợi nhuận năm 2017 của một số CTCK niêm yết 85 hàng đầu ở Việt Nam Biểu đồ 2.8 Việc ghi nhận và trình bày các chỉ tiêu tài sản liên quan đến 101 giá trị hợp lý trên BCTC Biểu đồ 2.9 Việc ghi nhận và trình bày các chỉ tiêu nợ phải trả liên quan 103 đến giá trị hợp lý trên BCTC Biểu đồ 2.10 Việc ghi nhận và trình bày các chỉ tiêu doanh thu liên quan 104 đến giá trị hợp lý trên BCTC Biểu đồ 2.11 Việc ghi nhận và trình bày các chỉ tiêu chi phí liên quan 105 đến giá trị hợp lý trên BCTC Biểu đồ 3.01 Khuôn mẫu xác định GTHL 131
  13. 13 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán tài chính. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về doanh nghiệp (DN) cho những người quan tâm và sử dụng BCTC. BCTC là nguồn thông tin quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Theo xu hướng chung của nền kinh tế toàn cầu, hầu hết các nước đều áp dụng thông lệ quốc tế về kế toán và được các nước sử dụng như một ngôn ngữ chung để đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin BCTC DN. Thông lệ quốc tế về kế toán như chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)/chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), giá trị hợp lý (GTHL) được sử dụng ngày càng nhiều trong đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin các yếu tố của BCTC như IAS 16 – TSCĐ hữu hình; IAS 36 – Suy giảm giá trị tài sản; IAS 38 – Tài sản vô hình; IAS 40 - Bất động sản đầu tư; IFRS 2 – Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu; IFRS 9 – Xác định giá trị công cụ tài chính; IFRS 07 - Thuyết minh về công cụ tài chính; IFRS 05 - Tài sản nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh không liên tục; … việc áp dụng GTHL trong kế toán buộc các DN phải cập nhật thường xuyên sự thay đổi giá trị tài sản, nợ phải trả dựa trên cơ sở thị trường, theo đó BCTC sẽ cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả thực có của DN trên BCTC phù hợp với thời điểm công bố thông tin. Đây là những thông tin vô cùng quan trọng và hữu ích cho chính DN và các đối tượng sử dụng thông tin ở bên ngoài DN. Dựa theo các khuôn mẫu này, BCTC DN sẽ cung cấp thông tin toàn diện, đúng đắn, kịp thời và có tính so sánh về toàn bộ tình hình tài chính DN, theo đó nhà đầu tư có đầy đủ hơn các thông tin tài chính của DN nói riêng và thông tin về thị trường vốn nói chung, chất lượng thông tin cao hơn, tính minh bạch rõ ràng hơn sẽ làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định kinh tế. Bên cạnh đó, các thông tin trên BCTC có tính so sánh sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí trong việc xử lý thông tin kế toán. Ở Việt Nam hiện nay, nguyên tắc “GTHL” đã được đưa vào trong quy định của Luật Kế toán (sửa đổi) số 88/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015, nhưng hiểu và vận hành kế toán theo GTHL vẫn là vấn đề rất
  14. 14 mới và khó đối với Việt Nam. Thực tế hiện nay, hầu hết các DN đều sử dụng giá gốc cho việc ghi nhận và trình bày BCTC trên cơ sở tuân thủ quy định của 26 chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam (VAS) và hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Riêng đối với các công ty chứng khoán (CTCK), từ năm 2017 bắt đầu áp dụng GTHL khi ghi nhận, đo lường và trình bày BCTC theo hướng dẫn của Thông tư 210/2014/TT-BTC và Thông tư 334/2016/TT-BTC. Các thông tư này đã bước đầu tiếp cận GTHL cho các tài sản tài chính, đã có quy định về việc ghi nhận GTHL của tài sản tài chính tại thời điểm lập BCTC, tuy nhiên những quy định của Việt nam về lập và trình bày BCTC DN nói chung và các CTCK niêm yết nói riêng vẫn còn tồn tại khoảng cách đáng kể so với những quy định khuôn mẫu của quốc tế do Việt Nam còn thiếu quá nhiều các quy định khuôn mẫu về GTHL áp dụng cho các đối tượng đã phát sinh liên quan đến các loại giao dịch như thanh toán bằng cổ phiếu, công cụ tài chính, tổn thất tài sản…Bên cạnh đó, những CMKT đã ban hành và các thông tư hướng dẫn kế toán thì chưa có quy định cụ thể liên quan tới việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo GTHL tại thời điểm lập báo cáo, đặc biệt vấn đề hạ tầng thông tin cho việc xác định GTHL của tài sản và nợ phải trả ở Việt Nam còn nhiều giới hạn bởi những yếu tố thuộc về thị trường hoạt động, các kỹ thuật định giá chưa được nghiên cứu và hoàn thiện để phù hợp thông lệ quốc tế. Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách của nhà nước đã gây khó khăn cho DN trong các vấn đề về kế toán. Do đó, việc xác định GTHL và ghi nhận, trình bày thông tin các yếu tố trên BCTC theo GTHL ở các DN nói chung và tại các CTCK niêm yết của Việt Nam nói riêng hiện nay còn nhiều điều bất cập, hệ quả làm suy giảm tính trung thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với khuôn mẫu IAS/IFRS. Để vận hành được nguyên tắc “GTHL” trong thực tiễn kế toán ở Việt Nam, đảm bảo phù hợp với thông lệ chung của quốc tế, qua đó triển khai được quy định của Luật kế toán Việt Nam, đưa nguyên tắc “GTHL” vào thực tiễn cuộc sống thì việc nghiên cứu cơ sở lý luận, điều kiện, phương pháp vận dụng “GTHL” khi lập và trình bày BCTC trở thành một vấn đề cấp thiết. Đề tài lựa chọn khách thể nghiên cứu là các CTCK niêm yết của Việt Nam bởi CTCK có danh mục tài sản và danh mục đầu tư chủ yếu là các tài sản đang được niêm yết trên TTCK do đó việc yêu
  15. 15 cầu các CTCK phải lập và trình bày BCTC theo GTHL là tất yếu vì thông tin trên BCTC cung cấp thông tin cho nhà đầu tư sát với thị trường. Đây là đối tượng đang bắt buộc áp dụng GTHL trong ghi nhận và trình bày thông tin BCTC và hiện đang gặp rất nhiều những khó khăn, bất cập trong các vấn đề của kế toán khi áp dụng GTHL. Việc lập và trình bày BCTC của CTCK niêm yết của Việt Nam khi vận dụng GTHL còn nhiều hạn chế do còn thiếu rất nhiều các quy định pháp luật liên quan đến việc xác định GTHL, việc ghi nhận và trình bày các BCTC theo GTHL tại Việt Nam. Ngoài ra, việc xác định GTHL và ghi nhận các yếu tố trên báo cáo theo GTHL ở các công ty này còn nhiều điều bất cập cần hoàn thiện. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài "Vận dụng GTHL để hoàn thiện việc lập và trình bày BCTC cho công ty chứng khoán niêm yết của Việt Nam" để nghiên cứu, nhằm hoàn thiện việc lập và trình bày BCTC cho CTCK niêm yết của Việt Nam trong điều kiện áp dụng GTHL, đảm bảo phù hợp với khuôn mẫu chung của quốc tế về kế toán. 2. Tổng quan nghiên cứu về áp dụng giá trị hợp lý và việc lập và trình bày Báo cáo tài chính doanh nghiệp 2.1 Nghiên cứu về áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Vấn đề áp dụng GTHL trong kế toán được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều bình luận đa chiều về vấn đề này. Omiros Georgious (40) có một nghiên cứu về các đề xuất của nhà hoạch định vào giữa thế kỷ 19 đến năm 2005 để thiết lập một cơ sở xác định giá trị cho việc lập BCTC. Kế toán theo giá gốc áp dụng phổ biến cho giai đoạn những năm 1940 đến những năm 70 và sau đó là việc xác định giá trị hỗn hợp kết hợp giá thị trường trở nên phổ biến. Mặc dù nguyên tắc kế toán GTHL đã được hợp pháp hóa áp dụng rộng rãi, mọi người cho rằng có được như vậy là do có cơ sở xác định giá trị hỗn hợp trước đó. Theo Peter William (41), nền tảng của CMKT là từ nguyên tắc giá gốc sang nguyên tắc GTHL theo đó quyết định của nhà đầu tư dựa theo dòng tiền trong tương lai. Báo cáo theo giá gốc đã được thay thế bằng báo cáo theo “giá trị hỗn hợp”. Tác giả khẳng định rằng cơ sở giá trị hỗn hợp chứ không phải là cơ sở giá gốc và cơ sở giá hiện hành sẽ trở thành phổ biến cho BCTC bắt đầu từ thế kỷ 19.
  16. 16 Christian Laux (22) khủng hoảng tài chính gần đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến một cuộc tranh luận mạnh mẽ về ưu điểm và nhược điểm của kế toán GTHL (FVA). Cuộc tranh luận này đưa ra thách thức lớn đối với sự phát triển FVA và mở rộng áp dụng kế toán theo GTHL ra các lĩnh vực khác. Tác giả nhấn mạnh 4 vấn đề quan trọng cần xem xét từ các tranh luận này: Thứ nhất là có hiểu nhầm về kế toán GTHL; Thứ hai là trong thời gian khủng hoảng tài chính, không có quy định rõ ràng về việc áp dụng FVA trong CMKT IFRS hay US GAAP; Thứ ba là kế toán theo giá gốc (HCA) không phải là cách để giải quyết các vấn đề tồn tại; Thứ tư là các vấn đề áp dụng GTHL và các vấn đề tranh cãi. FVA là yếu tố quan trọng trong cuộc khủng hoảng tài chính và làm cho các tổ chức tài chính ở Mỹ và toàn thế giới trở nên tồi tệ. Tuy nhiên, những người ủng hộ FVA cho rằng kế toán theo GTHL không phải chịu trách nhiệm của cuộc khủng hoảng, nó không phải là cơ sở xác định giá trị duy nhất đối với giá trị tài sản. Tác giả cho rằng việc giảm các thuyết minh về FVA theo bản chất của nó không tuân thủ tuyệt đối như công bố của US GAAP hay IFRS đối với FVA. Cả hai hệ thống chuẩn mực đều cho phép có sự khác biệt so với giá thị trường trong một số trường hợp cụ thể. Tác giả khẳng định áp dụng FVA trong thực tế như việc ban lãnh đạo DN có thể sử dụng loại giá khác so với giá trị thị trường một cách cố ý để tránh khoản lỗ hoặc tổn thất. HCA có hàng loạt các vấn đề và đối với các tài sản cụ thể, thiếu thông tin minh bạch dẫn đến các vấn đề trở nên tồi tệ hơn trong thời gian khủng hoảng. Tác giả nhấn mạnh cần nhiều nghiên cứu để trả lời câu hỏi liệu giá thị trường bị chi phối bởi các thẩm định giá viên trong khủng hoảng này không và nhiều bằng chứng về FVA có tác động bởi các định giá viên đối với tài sản. Vera Palea (43) cho rằng BCTC theo GTHL cung cấp thông tin hữu ích đối với người sử dụng BCTC. Báo cáo theo GTHL được kỳ vọng để đảm bảo sự minh bạch của BCTC theo đó sẽ tạo ra thông tin kế toán có giá trị cao hơn và khả năng tốt hơn của thị trường tài chính để phản ánh giá trị thực tế của DN. Việc sử dụng rộng rãi BCTC theo GTHL sẽ tăng số lượng thông tin cá nhân ra công chúng do đó dẫn đến việc phân bổ nguồn lực và thông tin về vốn hiệu quả hơn. Tác giả đã phác họa nền tảng mang tính lý thuyết cho việc thông qua, cung
  17. 17 cấp bằng chứng về tính hiệu quả đối với nhà đầu tư và nhấn mạnh các vấn đề còn đang tranh cãi. Nó hữu ích đối với các tài liệu về BCTC theo GTHL bằng cách hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết và các bằng chứng thực tế do đó sẽ đưa ra bức tranh toàn cảnh về vấn đề này. Trong hai thập kỷ gần đây, kế toán theo GTHL đang trong xu thế được coi trọng hơn. Điều này đánh dấu một sự khởi đầu quan trọng so với kế toán truyền thống của những thế kỷ trước trong việc ghi chép sổ sách theo giá gốc. Kế toán giá gốc bị phản đối chủ yếu dựa trên cơ sở rằng kế toán giá gốc không phản ánh giá trị thực tế hoặc không định giá được giá trị thuần một cách cập nhật nhất. Kết quả là, hội đồng CMKT quốc tế (IASB) dù chậm nhưng đã liên tục chuyển từ báo cáo theo giá gốc sang báo cáo theo GTHL. Hiện nay, mô hình BCTC vẫn đang bao gồm sự hòa trộn giữa giá gốc và GTHL. Tuy nhiên, hầu hết những nhà xây dựng chuẩn mực đã nhận ra rằng kế toán theo GTHL cần được duy trì và dường như sẽ trở thành nền tảng báo cáo chủ chốt cho kế toán tài chính trong tương lai. Theo như cách nhìn nhận này, một ví dụ là Chuẩn mực IFRS số 9 - Công cụ tài chính đã đưa ra cách xác định GTHL của các công cụ tài chính. Cơ sở khoa học cho việc lựa chọn này là nên sử dụng GTHL thì các BCTC sẽ cung cấp thông tin hữu ích nhiều hơn cho các quyết định của nhà đầu tư. Theo IASB, những nhà đầu tư và những người cho vay cần các thông tin mà sẽ giúp họ tính toán được số lượng, vòng quay và tình trạng thay đổi của các dòng tiền thuần trong tương lai đối với DN (IASB, 2010 OB3). Trong bối cảnh như vậy, sử dụng kế toán theo GTHL sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin hữu ích để tiên đoán được khả năng của các công ty sản sinh ra các dòng tiền như thế nào từ những nguồn lực chủ yếu đang có. GTHL cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự mất cân đối trong việc cung cấp thông tin cho các DN và các nhà đầu tư. Cựu chủ tịch của IASB, ông Tweedie, lý giải lý do mở rộng GTHL như sau: Trong một thời gian dài, các khoản thu nhập đã nỗ lực được “làm đẹp” để chỉ cho các nhà đầu tư một xu hướng đi lên vững chắc của lợi nhuận. Trong khi cách tiếp cận này cung cấp một mô hình đơn giản và dễ hiểu, nó dường như không đồng nhất với thực tế. Các DN có lợi ích công chúng là các DN đa ngành nghề, vận hành
  18. 18 chuỗi các hoạt động rộng lớn và chịu các áp lực và sự thay đổi bất thường của thị trường một cách đa dạng. Kế toán nên phản ánh những sự thay đổi bất thường và những rủi ro này. Điều này cho thấy là sự tin tưởng GTHL đang gia tăng, khi mà những giá trị này có thể được xác định một cách đáng tin cậy. Kế toán theo GTHL phản ảnh tình hình thị trường hiện tại của công ty, tạo nên mối liên hệ của nó với sự hữu ích của các quyết định (Cheng, 2009). Tuy nhiên, nhiều người khác cho rằng giá gốc vẫn tạo ra nền tảng đo lường logic nhất cho các BCTC, vì vậy nó sẽ thận trọng và đáng tin cậy hơn (Godfrey et al, 2010). GTHL có lợi thế là nó cung cấp một thước đo về hiệu quả của khoản đầu tư. Tuy nhiên, nghiên cứu đã đưa ra nghi ngờ về khả năng thật sự GTHL cung cấp thông tin liên quan cho nhà đầu tư, những người phản đối GTHL thì ủng hộ các BCTC theo giá gốc. Trên thực tế, giá gốc là hữu ích cho nhà đầu tư vì 2 lý do chính sau: nó dựa trên giao dịch thực tế chứ không phải là có khả năng; và nó cung cấp cho nhà đầu tư thước đo các nguồn lực thực sự chi ra để có được khoản đầu tư. Do vậy, tranh luận về đo lường trong kế toán luôn luôn giằng co giữa việc lựa chọn giữa GTHL và giá gốc, giữa cách cũ khi cung cấp thông tin trung thực hơn về tình hình hoạt động thực tế cho dù nó không phải luôn đáng tin cậy với cách mới theo quan điểm bảo thủ hơn, đáng tin cậy hơn và cũng theo ý đồ của ban quản lý hơn. Tác giả đề xuất những tranh luận trên cần phải điều chỉnh lại và không nên cân nhắc việc lựa chọn giữa GTHL và giá gốc. Lựa chọn giữa giá gốc và giá hợp lý là việc phải loại bỏ một trong 2 mục tiêu đã được quy định trong khuôn mẫu của IASB. Hệ thống báo cáo và xác định giá trị song song có thể giải pháp song song cho các tranh luận này. Giá gốc và GTHL là cung cấp hai loại thông tin khác nhau và đều có tác dụng cho nhà đầu tư. Tại thời điểm mua, GTHL và giá gốc trong hầu hết các trường hợp là như nhau nhưng chúng thường khác nhau ở các kỳ sau. Sau ngày mua, kế toán theo giá gốc và kế toán theo GTHL cung cấp các thông tin khác nhau. GTHL rất cần khi xếp loại các lựa chọn đầu tư mang tính cạnh tranh nhau. Báo cáo DN đã đầu tư để mua tài sản hết bao nhiêu thì không có đủ thông tin, vì nó không có nhiều thông tin về chất lượng khoản đầu tư. Để đánh giá chất lượng
  19. 19 khoản đầu tư đó, người sử dụng cần biết khoản đầu tư đó sẽ mang lại lợi nhuận bao nhiêu trong tương lai. Với suy nghĩ thận trọng về sự đáng tin cậy của các ước tính về GTHL, báo cáo theo GTHL cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư về lợi nhuận kỳ vọng từ các khoản đầu tư. Mặt khác, chỉ có GTHL thì không thể giúp nhà đầu tư đánh giá được thỏa đáng về ban giám đốc DN đối với số tiền vốn mà họ bỏ ra. Trên thực tế, người sử dụng BCTC sẽ không biết ban giám đốc đã chi tiết hết bao nhiêu nguồn lực để có được GTHL đó. Do đó, giá gốc sẽ hữu ích và kiểm soát được các quyết định vì nó phản ánh số tiền đã phải chi ra. Trong cùng một khoảng thời gian xác định, hai đơn vị khác nhau sở hữu một nguồn lực như nhau thì sẽ có cùng GTHL như nhau nhưng GTHL không thể cung cấp thông tin cho nhà đầu tư biết DN đã thanh toán số tiền khác nhau cho cùng một tài sản như nhau. Để đánh giá hiệu quả về ban giám đốc, thông tin GTHL là không đủ. Người sử dụng cũng cần biết giá gốc của khoản đầu tư. Tóm lại, bài báo này cho rằng giá gốc và GTHL không nên coi là đối thủ của nhau mà cả hai đều rất hữu ích. Nếu cố chọn chỉ một trong 2 thì rất khó cho người sử dụng BCTC có được đầy đủ thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Vì lý do này, hệ thống báo cáo và xác định giá song song sẽ là giải pháp tốt nhất khi đánh giá hiệu quả đầu tư. So sánh các sự kiện trong tương lai (ví dụ GTHL) với các sự kiện trong quá khứ (ví dụ là giá gốc) sẽ giúp người sử dụng BCTC đánh giá các hoạt động kinh doanh đã đạt được và hoạch định các hoạt động trong tương lai và các mục tiêu để ra quyết định. Các nghiên cứu khoa học là nguồn thông tin rất tốt cho những người soạn thảo chuẩn mực và làm chính sách vì việc lập BCTC thường rất phức tạp, rất khó và rất rộng. Các nghiên cứu khoa học có thể cung cấp các giải pháp tốt, nó có thể giúp những người soạn thảo chuẩn mực và những người hoạch định chính sách, tìm ra các giải pháp tốt cho các vấn đề đang nghiên cứu và cung cấp thêm các bằng chứng cho các vấn đề đang tranh cãi. Với quan điểm đó, mục đích của nghiên cứu này nhằm thảo luận về tác dụng của GTHL đối với người sử dụng BCTC bằng cách mô tả cơ sở lý thuyết cho việc áp dụng GTHL và cung cấp bằng chứng về tác dụng của GTHL cho nhà đầu tư. Nghiên cứu này còn đưa ra các đề xuất cho những
  20. 20 người soạn thảo chuẩn mực và những người làm chính sách. GTHL của tài sản và nợ phải trả phản ánh điều kiện thị trường hiện hành và do đó, cung cấp thông tin kịp thời tăng tính minh bạch. Ngược lại, những người phản đối cho rằng GTHL không đáng tin cậy và dễ gây hiểu sai lệch đối với những tài sản nắm giữ lâu dài hoặc nắm giữ đến ngày đáo hạn. Giá đó có thể bị bóp méo do thị trường hoạt động không hiệu quả, các vấn đề về tính thanh khoản; và giá hợp lý dựa trên cơ sở không đáng tin cậy. Nhiều tình huống thực tế được phản ánh về tính đáng tin cậy về các ước tính GTHL và do đó trong các cuộc tranh luận đề cập trở lại kế toán theo giá gốc. Nghiên cứu này đề xuất giá gốc và GTHL không nên trở nên đối thủ của nhau vì chúng phục vụ các mục đích khác nhau. Giá gốc cung cấp cho nhà đầu tư về thông tin về giá phí khoản đầu tư, trong khi GTHL đưa ra cách đo lường giá trị mà ban giám đốc kỳ vọng thu được từ khoản đầu tư. Nghiên cứu này cho rằng cả giá gốc và GTHL đều cần vì chúng cùng cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư. Kết luận chung là các nhà soạn thảo chuẩn mực nên xem xét và thảo luận về việc áp dụng hệ thống báo cáo và đo lường song song. Về các nghiên cứu trong nước, Mai Ngọc Anh (4) cho rằng việc sử dụng GTHL trong các CMKT là một bước đi cần thiết trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp trong các quan hệ đầu tư, tài chính và nhu cầu sử dụng thông tin tài chính. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng không nên sử dụng là một cơ sở định giá duy nhất cho mọi tài sản và nợ phải trả mà nên duy trì mô hình kết hợp các cơ sở định giá khác nhau. Trong đó giá trị hợp lý được khuyến khích áp dụng trong những điều kiện tồn tại thị trường hoạt động cho tài sản hoặc nợ phải trả hoàn toàn giống về bản chất hoặc tương tự có thể so sánh. Đó là những trường hợp mà giá trị hợp lý được xác định một cách đáng tin cậy, đảm bảo được sự cân bằng hợp lý giữa yêu cầu "đáng tin cậy" và "thích hợp" của thông tin tài chính. Mai Ngọc Anh, Lưu Đức Tuyên (7) đã có nghiên cứu về việc áp dụng GTHL trong hệ thống kế toán ở Việt Nam. Nghiên cứu đã trình bày tổng quan về GTHL trong đó có khái quát lịch sử của GTHL; Các quan điểm về GTHL; Áp dụng GTHL trong hệ thống kế toán DN; Kinh nghiệm áp dụng GTHL trong hệ thống kế toán tại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2