Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010
lượt xem 43
download
Luận án làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp (KTNN) từ năm 2001 đến năm 2010; đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, góp phần làm cho KTNN của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phát triển mạnh mẽ, hiệu quả hơn. Luận án đúc rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN trong những năm 2001 - 2010 để vận dụng vào thực tiễn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010
- bé quèc phßng häc viÖn chÝnh trÞ L£ THÞ HåNG §¶NG Bé TØNH TH¸I B×NH L·NH §¹O PH¸T TRIÓN KINH TÕ N¤NG NGHIÖP Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010 LuËn ¸n tiÕn sÜ lÞch sö hµ néi - 2015
- bé quèc phßng häc viÖn chÝnh trÞ L£ THÞ HåNG §¶NG Bé TØNH TH¸I B×NH L·NH §¹O PH¸T TRIÓN KINH TÕ N¤NG NGHIÖP Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010 Chuyªn ngµnh : LÞCH Sö §¶NG ®¶ng céng s¶n viÖt nam M· sè : 62 22 03 15 LuËn ¸n tiÕn sÜ lÞch sö Ngêi híng dÉn khoa häc: 1. PGS, TS Đoàn Ngọc Hải 2. GS, TS Nguyễn Ng ọc C ơ hµ néi - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GI Ả LU Ậ N ÁN
- M Ụ C L Ụ C Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 Chương 1 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 26 1.1. Yêu cầu khách quan Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 26 1.2. Chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình 41 1.3. Đảng bộ tỉnh Thái Bình chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp 49 Chương 2 ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 71 2.1. Những nhân tố mới tác động đến đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình 71 2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp 78 2.3. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình 84 Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 118 3.1. Một số nhận xét 118 3.2. Kinh nghiệm chủ yếu 131 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 167
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt TT 01 Chủ nghĩa xã hội CNXH 02 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 03 Hợp tác xã HTX 04 Kinh tế nông nghiệp KTNN 05 Kinh tế xã hội KT XH 06 Nhà xuất bản Nxb 07 Trang Tr 08 Ủy ban nhân dân UBND 09 Xã hội chủ nghĩa XHCN
- 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010” được nghiên cứu sinh lựa chọn làm luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Luận án tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. Đây là giai đoạn tỉnh Thái Bình vừa vượt qua những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, xảy ra khiếu kiện đông người trên diện rộng, làm mất ổn định ở khu vực nông thôn, gây hậu quả nặng nề về nhiều mặt. Mặc dù đã được khắc phục, nhưng hậu quả còn phải tiếp tục giải quyết trong những năm 2001 2010. Được sự giúp đỡ của Trung ương và các cơ quan bộ, ban, ngành, với bản lĩnh, tư duy lãnh đạo năng động, sáng tạo và có trách nhiệm với dân, Đảng bộ tỉnh Thái Bình nhanh chóng vượt qua khó khăn, lãnh đạo nhân dân trong tỉnh đạt được nhiều kết quả trong phát triển KT XH, trong đó quan trọng nhất là vấn đề phát triển KTNN. Đề tài luận án làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển KTNN; hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về phát triển KTNN; nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó; đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2001 2010), để vận dụng vào hiện thực. Những vấn đề được trình bày trong luận án là sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển KTNN và kế thừa có chọn lọc từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Luận án là một công
- 6 trình khoa học mới, độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đã và đang là nền tảng, là động lực cho sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, trong suốt mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn là cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Kế thừa truyền thống đó, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định, phát triển KTNN, nông thôn là nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển KT XH của đất nước, góp phần đưa kinh tế Việt Nam giành nhiều thắng lợi có ý nghĩa lịch sử. Thái Bình là một tỉnh có truyền thống thâm canh lúa nước rất lâu đời, là tỉnh đầu tiên trong cả nước đạt sản lượng 5 tấn thóc/ha trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trong th ời k ỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, từ năm 2001 đến năm 2010, tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu về KT XH mà điểm nổi bật nhất là phát triển KTNN. Năm 2010, Thái Bình duy trì tổng diện tích gieo cấy trên 160.000ha, với tổng sản lượng trung bình ổn định trên 1,1 triệu tấn/năm, cao nhất cả nước, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong cả nước và của Tỉnh; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; bộ mặt nông thôn tỉnh Thái Bình có nhiều thay đổi. Có được kết quả đó là do Đảng bộ tỉnh đã quan tâm lãnh đạo phát triển KTNN trong sự phát triển chung về KT XH của Tỉnh. Tuy vậy, đến năm 2010, nông nghiệp tỉnh Thái Bình đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, nhưng chưa mạnh, hiệu quả còn thấp; chưa tạo được
- 7 các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung; nhiều nơi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành trang trại, gia trại tự phát, thiếu quy hoạch, hiệu quả thấp; nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh tăng chậm. Hoạt động của các HTX dịch vụ nông nghiệp chậm đổi mới [135, tr.35]. Nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về lãnh đạo, phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đang đặt ra đòi hỏi Đảng bộ tỉnh phải giải quyết, phấn đấu đến năm 2020 “Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và công nghiệp theo hướng hiện đại” [135, tr.40]. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN trong những năm 2001 2010, nhằm khẳng định sự đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010; nhận xét ưu điểm, hạn chế của quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN (2001 2010); trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong thời kỳ mới đạt hiệu quả cao hơn. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010; đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, góp phần làm cho KTNN của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phát triển mạnh mẽ, hiệu quả hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- 8 Làm rõ yêu cầu khách quan Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. Nhận xét và đúc rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN trong những năm 2001 2010 để vận dụng vào thực tiễn. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnhThái Bình về phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình. KTNN theo nghĩa rộng bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, theo nghĩa hẹp gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người, con người với đối tượng lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong phạm vi luận án, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình đối với các ngành KTNN: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến thủy sản và các yếu tố phục vụ cho các ngành đó phát triển. * Về thời gian Tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số vấn đề liên quan trong thời gian trước năm 2001 và sau năm 2010. * Về không gian
- 9 Trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, trong đó có KTNN. * Cơ sở thực tiễn Luận án được thực hiện trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2010. Đồng thời dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh và kế thừa một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. * Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và kết hợp hai phương pháp đó; đồng thời còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp khảo sát thực tế và phương pháp chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển KTNN. Tạo dựng bức tranh sinh động, khách quan, trung thực về KTNN tỉnh Thái Bình trong những năm 2001 2010, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Qua đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong phát triển kinh tế nói chung, KTNN nói riêng và vai trò KTNN trong chiến lược phát triển KT XH của Tỉnh; nêu lên những đánh giá, nhận xét
- 10 và đúc kết kinh nghiệm để vận dụng vào phát triển KTNN trong thời gian tới ở tỉnh Thái Bình. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển kinh tế, trong đó có KTNN, một lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam, của Tỉnh trong những năm đổi mới. Cung cấp một số dữ liệu quan trọng để Đảng bộ tỉnh Thái Bình tiếp tục hoạch định chủ trương và chỉ đạo phát triển KTNN trong thời kỳ mới đạt hiệu quả cao hơn. Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng ở địa phương và ở các học viện, nhà trường, trong và ngoài quân đội. 8. Kết cấu của luận án Gồm phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương, 8 tiết, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 11 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh t ế qu ốc dân. Phát triển KTNN luôn được Đảng xác định là mặt trận hàng đầu trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Do vậy, nghiên cứu KTNN là một trong những v ấn đề được nhiều nhà khoa học, các cơ quan quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu về KTNN đã được công bố, có thể khái quát và phân thành các nhóm công trình khoa học sau: 1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong cả nước Tập thể tác giả các nhà khoa học thuộc Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cuốn sách Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam [13], đã đề cập đến vai trò của ngành KTNN và những vấn đề đặt ra trong quá trình CNH, HĐH; tập trung nêu rõ hệ thống quan điểm cơ bản trong phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng từ Đại hội III đến Đại hội IX. Các tác giả đưa ra một số mô hình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của các nước như Đài Loan, Hàn Quốc… có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Tác giả Nguyễn Sinh Cúc với cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới 1986 2002 [42], đã nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, khắc họa toàn cảnh bức tranh về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Từ phân
- 12 tích thực trạng, tác giả đưa ra những định hướng và kiến nghị, giải pháp nhằm đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển. Trong cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và các nước trong khu vực của Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan [73], đã tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình CNH, HĐH ở một số nước trên thế giới và liên hệ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong đó có những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc như vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hóa, vấn đề chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giải quyết đất đai, lao động, môi trườ ng… Đây là những vấn đề mà Việt Nam còn lúng túng trong quá trình tổ chức chuyển dịch KTNN theo h ướng CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng h ội nh ập qu ốc t ế… Hội đồng Lý luận Trung ương và Nxb Chính trị quốc gia phối hợp thực hiện cuốn sách Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghi ệm Trung Qu ốc [68]. Cuốn sách gồm các bài tham luận của các nhà khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cuốn sách đã cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà nghiên cứu, những người tham gia ho ạch định chính sách, những hoạt động thực tiễn liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tác giả Nguyễn Từ với cuốn sách Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam [140], đã khái quát một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế; các hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu liên quan đến nông nghiệp nói chung và đến ngành Nông nghiệp Việt Nam nói riêng, những ảnh hưởng của h ội nh ập kinh tế quốc tế đến phát triển KTNN Việt Nam trong th ời gian qua. Đồng
- 13 thời, nêu quan điểm và những giải pháp chủ yếu phát triển nền nông nghiệp Việt Nam trong th ời gian t ới. Ngoài ra còn một số công trình khoa học đề cập đến vấn đề nông nghiệp, KTNN của các nước, tác động đến Việt Nam như: tác giả Đặng Kim Sơn với cuốn sách Kinh nghiệm quốc t ế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá [104]. Tác giả Lê Hữu Tòng với cuốn sách Nghiên cứu so sánh đổi mới kinh tế ở Việt Nam và cải cách kinh tế ở Trung Qu ốc [137]. Tác giả Nguyễn Đình Liêm với cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Đài Loan [81]… Các cuốn sách đã tổng hợp, phân tích vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa ở một số nước trong khu vực và tác động của nó tới Việt Nam, trong đó có những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc như vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hóa; vấn đề chuyển đổi cơ cấu sản xuất; giải quyết những vấn đề về đất đai, lao động, môi trườ ng... Tác giả Vũ Oanh trong cuốn sách Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa [95], đã đề cập những vấn đề có tính lý luận được thể hiện trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn; vai trò của các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, khai thác tiềm năng nguồn vốn to lớn của nông dân để thúc đẩy sản xuất phát triển; yêu cầu cấp bách đưa nền KTNN Việt Nam theo con đường CNH, HĐH. Đồng thời, tác giả đã tổng kết những kinh nghiệm qua việc chỉ đạo thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về tiến hành đổi mới cơ chế quản lý KTNN.
- 14 Nghiên cứu về những vấn đề mang tính chiến lược đối với nông nghiệp, nông thôn, tác giả Nguyễn Xuân Thảo trong cuốn sách Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam [114], đã đề cập đến những vấn đề như: vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch các vùng kinh tế, vấn đề việc làm ở nông thôn, lợi ích người lao động. Tác giả Lưu Văn Sùng trong cuốn sách Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [107], đã phân tích thực trạng nền nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và chỉ rõ đa số dân cư sống bằng nghề nông còn gặp nhiều khó khăn cả vật chất, tinh thần. Do vậy, vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phải được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung. Tác giả Đặng Kim Sơn với cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển [103], đã tái hiện lại bức tranh nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Tác giả dành phần quan trọng nêu bật sự chuyển dịch cơ cấu và phát triển nông nghiệp, nông thôn, khẳng định trong suốt quá trình 20 năm đổi mới, cơ cấu công nông nghiệp và dịch vụ cả nước chuyển đổi theo đúng quy luật, nông nghiệp luôn giữ vai trò làm cơ sở cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. Trong cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới Quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích [16], tác giả đã tổng kết toàn diện sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong thế kỷ XX, nhất là trong 20 năm đổi mới. Đồng thời, làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý trong quá trình
- 15 chuyển dịch cơ cấu KTNN hướng tới sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường định hướng XHCN. Tác giả Lê Quang Phi với cuốn sách Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới [96], làm rõ yêu cầu khách quan, chủ trương của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; trình bày sự lãnh đạo của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nội dung cuốn sách làm rõ những thành tựu, yếu kém và nguyên nhân của những thành tựu, yếu kém đó trong quá trình thực hiện chủ trương CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2000. Từ đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm của Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2000. Bàn về thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân, tác giả Đặng Kim Sơn với cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau [105], đã làm rõ quá trình phát triển tư duy của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, sự lãnh đạo, chỉ đạo và những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị một số chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông thôn ngày càng phát triển hơn. Tác giả Phạm Ngọc Dũng trong cuốn sách Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay [49], đã trình bày cơ sở lý luận CNH, HĐH nông thôn trong phát triển bền vững, đánh giá đúng thực trạng một số vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc nảy sinh trong thực hiện công nghiệp hóa ở nông thôn Việt Nam như: Tình trạng mất đất, thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng nghiêm trọng, hiện tượng ly nông ra các đô thị kiếm sống rất lớn.
- 16 Bàn về phát triển KTNN trong những năm 1986 2011, tác giả Nguyễn Ngọc Hà có cuốn sách Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 2011 ) [62]. Tác giả làm rõ quá trình hình thành những quan điểm, chủ trương phát triển KTNN của Đảng trong thời kỳ đổi mới; nghiên cứu một cách toàn diện về KTNN; quá trình triển khai thực hiện đường lối, chính sách phát triển KTNN và những thành tựu đạt được. Trong đó, đã tập trung vào nội dung trung tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân. Cũng về KTNN, nhưng đi sâu về quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu ngành, có luận án tiến sĩ Sử học của Đặng Kim Oanh về Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006 [94]. Tác giả Luận án trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng CNH, HĐH từ năm 1996 đến năm 2006; phân tích góp phần làm rõ sự phát triển nhận thức của Đảng về chuyển dịch cơ cấu KTNN tác động đến sự phát triển KT XH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Từ đó, tác giả đánh giá những ưu điểm, hạn chế của Đảng; đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu KTNN thời kỳ 1996 2006. Ngoài những công trình có tính hệ thống, chuyên sâu như trên, còn có một số bài viết tiêu biểu như: “Để nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, nông dân giàu hơn”, của Nguyễn Tấn Dũng [50]; "Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới", của tác giả Phạm Văn Búa [19] ... Các tác giả đã nêu lên
- 17 tính cấp thiết đổi mới chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và đề cập đến một số chủ trương, chính sách đổi mới KTNN, những kết quả đạt được, yếu kém, tồn tại trong sản xuất nông nghiệp và xác định phương hướng phát triển KTNN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các vùng, các tỉnh Nghiên cứu giới thiệu những thành tựu về các mặt: sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới, nông thôn mới ở Nam Bộ, tác giả Lâm Quang Huyên có cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ XXI [72]. Tác giả còn phân tích những thuận lợi và khó khăn những xu hướng chung và riêng trong nông nghiệp khi bước vào thế kỷ XXI, làm rõ vai trò và nhiệm vụ của nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Tác giả Phạm Hùng với cuốn sách Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay [71], đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH; khái quát thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam, nông thôn miền Đông Nam Bộ. Đồng thời, đã trình bày những đặc điểm tự nhiên, KT XH có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ từ sau đổi mới; những khó khăn trở ngại có ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ cần nghiên cứu, giải quyết như thị trường, giá cả vật tư, nông sản thường xuyên không ổn định, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra phương hướng và những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH.
- 18 Trong cuốn sách Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng thực trạng và triển vọng của Đặng Văn Thắng và Phạm Ngọc Dũng [113], các tác giả đã nghiên cứu những mặt cụ thể trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng và phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu, hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu KTNN, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng. Tác giả Mai Thị Thanh Xuân với cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Trung Bộ (qua khảo sát các tỉnh Thanh Nghệ Tĩnh) [173]. Trong đó, đã nêu lên những thuận lợi và khó khăn, những thành tựu và hạn chế trong quá trình tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đồng thời đúc rút kinh nghiệm và đưa ra những gợi mở về các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KTNN ở vùng đất có tầm quan trọng chiến lược này trong thời kỳ CNH, HĐH. Thông qua nguồn tài liệu, số liệu thực tế rất phong phú và tin cậy của Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh trong cuốn sách, giúp nghiên cứu sinh có thêm tư liệu của các tỉnh để so sánh với kết quả phát triển KTNN ở tỉnh Thái Bình trong thời kỳ đổi mới. Nhằm làm rõ đường lối phát triển nông nghiệp của Đảng trong những năm đổi mới và quá trình vận dụng của Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Nam Trung Bộ, tác giả Trương Minh Dục có cuốn sách Nông nghiệp các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong những năm đổi mới [46]. Tác giả nêu bật quá trình vận dụng của Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Nam Trung Bộ trên một số lĩnh vực như chính sách đất đai, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ…, từ đó, đúc rút một số kinh
- 19 nghiệm trong việc vận dụng đường lối của Đảng để phát triển KTNN ở các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời kỳ đổi mới. Luận án tiến sĩ Kinh tế của Lê Anh Vũ về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [172]. Tác giả hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và vận dụng để nghiên cứu một vùng cụ thể; phân tích đánh giá khách quan tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc; từ đó làm rõ những thành công, hạn chế và các khuynh hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng Tây Bắc; đề xuất một số quan điểm mang tính chỉ đạo, định hướng cơ bản và giải pháp nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng Tây Bắc. Luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [15]. Tác giả hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH; những nhân tố ảnh hưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Luận án đi sâu phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ giai đoạn 1986 2000 và đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH. Trong luận án tiến sĩ Kinh tế của Phạm Ngọc Dũng về Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải pháp [48], tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng; phân tích làm sáng tỏ thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN vùng đồng bằng sông Hồng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 599 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 237 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 195 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
189 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 146 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 17 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 133 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn