intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:212

241
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp (KTNN) từ năm 2001 đến năm 2010; đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, góp phần làm cho KTNN của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phát triển mạnh mẽ, hiệu quả hơn. Luận án đúc rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN trong những năm 2001 - 2010 để vận dụng vào thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010

  1. bé quèc phßng häc viÖn chÝnh trÞ L£ THÞ HåNG §¶NG Bé TØNH TH¸I B×NH L·NH §¹O PH¸T TRIÓN KINH TÕ N¤NG NGHIÖP Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010 LuËn ¸n tiÕn sÜ lÞch sö hµ néi - 2015
  2. bé quèc phßng häc viÖn chÝnh trÞ L£ THÞ HåNG §¶NG Bé TØNH TH¸I B×NH L·NH §¹O PH¸T TRIÓN KINH TÕ N¤NG NGHIÖP Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010 Chuyªn ngµnh : LÞCH Sö §¶NG ®¶ng céng s¶n viÖt nam M· sè : 62 22 03 15 LuËn ¸n tiÕn sÜ lÞch sö Ngêi híng dÉn khoa häc: 1. PGS, TS Đoàn Ngọc Hải 2. GS, TS Nguyễn Ng ọc C ơ  hµ néi - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi   xin   cam   đoan,   đây   là   công   trình  nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận   trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn   gốc, xuất xứ rõ ràng.  TÁC GI Ả  LU Ậ N ÁN
  4.     M Ụ C L Ụ C  Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 Chương 1 CHỦ   TRƯƠNG  VÀ  SỰ  CHỈ   ĐẠO  CỦA  ĐẢNG  BỘ  TỈNH THÁI BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG  NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 26 1.1. Yêu cầu khách quan Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát  triển kinh tế nông nghiệp 26 1.2. Chủ  trương phát triển kinh tế  nông nghiệp của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình 41 1.3. Đảng bộ  tỉnh Thái Bình chỉ  đạo phát triển kinh tế  nông  nghiệp  49 Chương 2 ĐẢNG   BỘ   TỈNH   THÁI   BÌNH   LÃNH   ĐẠO   ĐẨY  MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ  NÔNG NGHIỆP   TỪ  NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010  71 2.1. Những nhân tố  mới tác động đến đẩy mạnh phát triển  kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình 71 2.2. Chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình đẩy mạnh phát  triển kinh tế nông nghiệp 78 2.3. Quá   trình   chỉ   đạo   đẩy   mạnh   phát   triển   kinh   tế   nông  nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Bình 84 Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 118 3.1. Một số nhận xét  118 3.2. Kinh nghiệm chủ yếu 131 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO   150 PHỤ LỤC   167
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số  Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt TT 01 Chủ nghĩa xã hội CNXH 02 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 03 Hợp tác xã HTX 04 Kinh tế nông nghiệp KTNN 05 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH 06 Nhà xuất bản Nxb 07 Trang Tr 08 Ủy ban nhân dân UBND 09 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  6. 5 MỞ ĐẦU          1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề  tài  “Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh  đạo phát triển kinh tế  nông   nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010” được nghiên cứu sinh lựa chọn làm luận  án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Luận án  tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển   KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. Đây là giai đoạn tỉnh Thái Bình vừa vượt   qua những năm cuối thập niên 90 của thế  kỷ  XX, xảy ra khiếu kiện đông   người trên diện rộng, làm mất  ổn định  ở  khu vực nông thôn, gây hậu quả  nặng nề về nhiều mặt. Mặc dù đã được khắc phục, nhưng hậu quả còn phải  tiếp tục giải quyết trong những năm 2001 ­ 2010. Được sự giúp đỡ của Trung  ương và các cơ quan bộ, ban, ngành, với bản lĩnh, tư duy lãnh đạo năng động,  sáng tạo và có trách nhiệm với dân, Đảng bộ tỉnh Thái Bình nhanh chóng vượt  qua khó khăn, lãnh đạo nhân dân trong tỉnh đạt được nhiều kết quả trong phát   triển KT ­ XH, trong đó quan trọng nhất là vấn đề  phát triển KTNN. Đề  tài  luận án làm rõ những nhân tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh  Thái Bình về  phát triển KTNN; hệ  thống hóa chủ  trương, sự  chỉ  đạo của  Đảng bộ tỉnh về phát triển KTNN; nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân  của những  ưu điểm, hạn chế đó; đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình   lãnh đạo phát triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2001 ­ 2010), để vận  dụng vào hiện thực. Những vấn đề  được trình bày trong luận án là sự  vận dụng quan  điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng   sản Việt Nam về phát triển KTNN và kế thừa có chọn lọc từ các công trình  nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Luận án là một công  
  7. 6 trình khoa học mới, độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã  được công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề  có ý nghĩa đặc biệt  quan trọng, đã và đang là nền tảng, là động lực cho sự  phát triển kinh tế  của nhiều quốc gia trên thế  giới.  Ở  Việt Nam, trong suốt mấy nghìn năm   dựng nước và giữ nước, nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn là cơ sở  vững chắc cho sự  phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa ­ xã hội. Kế  thừa  truyền thống đó, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng Cộng   sản Việt Nam luôn xác định, phát triển KTNN, nông thôn là nhiệm vụ kinh  tế, chính trị, xã hội có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển KT ­ XH  của đất nước, góp phần đưa kinh tế Việt Nam giành nhiều thắng lợi có ý   nghĩa lịch sử. Thái Bình là một tỉnh có truyền thống thâm canh lúa nước rất lâu  đời, là tỉnh  đầu tiên trong cả  nước   đạt sản lượng  5 tấn thóc/ha trong   những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trong th ời k ỳ  đẩy mạnh   CNH, HĐH, chủ  động, tích cực hội nhập quốc tế, từ năm 2001 đến năm  2010, tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu về  KT ­ XH mà điểm  nổi bật nhất là phát triển KTNN. Năm 2010, Thái Bình duy trì tổng diện   tích gieo cấy trên 160.000ha, với   tổng sản lượng trung bình  ổn định trên  1,1 triệu tấn/năm, cao nhất cả  nước, góp phần đảm bảo an ninh lương  thực trong cả nước và của Tỉnh; đời sống nhân dân không ngừng được cải   thiện và nâng cao; bộ  mặt nông thôn tỉnh Thái Bình có nhiều thay đổi. Có  được kết quả  đó là do Đảng bộ  tỉnh đã quan tâm lãnh đạo phát triển KTNN  trong sự phát triển chung về KT ­ XH của Tỉnh. Tuy vậy, đến năm 2010, nông nghiệp tỉnh Thái Bình đã chuyển sang   sản xuất hàng hóa, nhưng chưa mạnh, hiệu quả  còn thấp; chưa tạo được 
  8. 7 các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung; nhiều nơi chuyển đổi cơ  cấu  cây trồng, vật nuôi, hình thành trang trại, gia trại tự phát, thiếu quy hoạch,  hiệu quả  thấp; nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh tăng chậm. Hoạt  động của các HTX dịch vụ nông nghiệp chậm đổi mới [135, tr.35]. Nhiều   vấn đề lý luận, thực tiễn về lãnh đạo, phát triển KTNN của Đảng bộ  tỉnh  Thái Bình đang đặt ra đòi hỏi Đảng bộ tỉnh phải giải quyết, phấn đấu đến   năm 2020 “Thái Bình trở thành tỉnh nông thôn mới, có nền nông nghiệp và   công nghiệp theo hướng hiện đại” [135, tr.40]. Nghiên cứu quá trình  Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển   KTNN trong những năm 2001 ­ 2010, nhằm khẳng định sự  đúng đắn, sáng  tạo trong chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình về  phát  triển KTNN từ  năm 2001 đến năm 2010; nhận xét  ưu điểm, hạn chế  của  quá trình  Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển KTNN (2001 ­ 2010);   trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào lãnh đạo phát  triển KTNN của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình trong thời kỳ  mới  đạt hiệu quả  cao hơn. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề  tài:  “Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh   đạo phát triển kinh tế  nông nghiệp từ  năm 2001 đến năm 2010” làm  luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  3.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển  KTNN từ  năm 2001 đến năm 2010; đúc rút một số  kinh nghiệm để  vận  dụng vào hiện thực, góp phần làm cho KTNN của tỉnh Thái Bình trong thời   gian tới phát triển mạnh mẽ, hiệu quả hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
  9. 8  Làm rõ yêu cầu khách quan Đảng bộ  tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát  triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010.  Phân tích, luận giải làm rõ chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình về phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010.  Nhận xét và đúc rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh   đạo phát triển KTNN trong những năm 2001 ­ 2010 để  vận dụng vào thực  tiễn.   4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1.   Đối   tượng   nghiên   cứu:  Hoạt   động   lãnh   đạo   của   Đảng   bộ  tỉnhThái Bình về phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010.  4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung  Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo phát triển KTNN của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình. KTNN theo nghĩa rộng bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp,  ngư nghiệp, theo nghĩa hẹp gồm hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi,  thể  hiện mối quan hệ  giữa con người với con người, con người với đối  tượng lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong phạm vi luận   án, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh   Thái Bình đối với các ngành KTNN: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế  biến thủy sản và các yếu tố phục vụ cho các ngành đó phát triển.            * Về thời gian   Tập trung nghiên cứu sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình về  phát triển KTNN từ năm 2001 đến năm 2010. Tuy nhiên, để bảo đảm tính   hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số  vấn đề liên quan trong thời gian trước năm 2001 và sau năm 2010.   * Về không gian
  10. 9  Trên địa bàn tỉnh Thái Bình.  5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở  lý luận Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,   quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế,  trong đó có KTNN. * Cơ sở thực tiễn Luận án được thực hiện trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo phát   triển KTNN của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2010. Đồng   thời dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh và  kế  thừa một số  kết quả  nghiên cứu của các công trình khoa học có liên  quan đã được công bố. * Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ  yếu sử  dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic  và kết hợp hai phương pháp đó; đồng thời còn sử  dụng các phương pháp  thống kê,  phân   tích,  tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương  pháp khảo sát thực tế và phương pháp chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án Hệ  thống hóa chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng, Đảng bộ  tỉnh   Thái Bình về phát triển KTNN. Tạo dựng bức tranh sinh động, khách quan, trung thực về  KTNN tỉnh   Thái Bình trong những năm 2001 ­  2010, dưới sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh. Qua đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình  trong phát triển kinh tế  nói chung, KTNN nói riêng và vai trò KTNN trong   chiến lược phát triển KT ­ XH của Tỉnh; nêu lên những đánh giá, nhận xét  
  11. 10 và đúc kết kinh nghiệm để  vận dụng vào phát triển KTNN trong thời gian   tới ở tỉnh Thái Bình. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Bình   về  phát triển kinh tế, trong đó có KTNN, một lĩnh vực chủ  yếu của nền   kinh tế Việt Nam, của Tỉnh trong những năm đổi mới. Cung cấp một số dữ liệu quan trọng để Đảng bộ tỉnh Thái Bình tiếp   tục hoạch định chủ  trương và chỉ  đạo phát triển KTNN trong thời kỳ mới   đạt hiệu quả cao hơn. Luận  án là tài liệu tham khảo phục vụ  cho công tác nghiên cứu,  giảng dạy Lịch sử Đảng ở địa phương và ở các học viện, nhà trường, trong  và ngoài quân đội. 8. Kết cấu của luận án Gồm phần mở  đầu, tổng quan về  vấn đề  nghiên cứu, 3 chương, 8  tiết, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có  liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  12. 11 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI  ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ  NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 1.  Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh t ế  qu ốc dân.  Phát triển KTNN luôn được Đảng xác định là mặt trận hàng đầu trong sự  nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Do vậy, nghiên cứu  KTNN là một trong những v ấn đề được nhiều nhà khoa học, các cơ quan   quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu về  KTNN đã được   công bố, có thể  khái quát và phân thành các nhóm công trình khoa học   sau: 1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông   dân và nông thôn trong cả nước Tập thể  tác giả  các nhà khoa học thuộc Ban Tư  tưởng ­ Văn hóa   Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong cuốn sách Con   đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam   [13], đã đề cập đến vai trò của ngành KTNN và những vấn đề đặt ra trong  quá trình CNH, HĐH; tập trung nêu rõ hệ  thống quan điểm cơ  bản trong  phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng từ Đại hội III đến Đại hội IX.  Các tác giả đưa ra một số mô hình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của   các nước như  Đài Loan, Hàn Quốc… có giá trị  tham khảo đối với Việt   Nam.   Tác giả  Nguyễn Sinh Cúc với cuốn  sách  Nông nghiệp, nông thôn   thời kỳ đổi mới 1986 ­ 2002 [42], đã nhìn nhận một cách khá toàn diện lịch  sử  phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, khắc họa toàn cảnh bức  tranh về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Từ phân 
  13. 12 tích thực trạng, tác giả  đưa ra những định hướng và kiến nghị, giải pháp  nhằm đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển.  Trong cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và các   nước trong khu vực  của Phạm Khiêm Ích và Nguyễn Đình Phan [73], đã  tổng hợp, phân tích vấn đề  nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá   trình CNH, HĐH ở một số nước trên thế giới và liên hệ vào điều kiện cụ  thể  của Việt Nam, trong đó có những vấn đề  mang tính lý luận và thực   tiễn sâu sắc như  vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hóa, vấn đề  chuyển đổi cơ  cấu sản xuất, giải quyết đất đai, lao động, môi trườ ng…  Đây là những vấn đề  mà Việt Nam còn lúng túng trong quá trình tổ  chức  chuyển dịch KTNN theo h ướng CNH, HĐH và chuyển dịch cơ  cấu lao   động trong xu hướng h ội nh ập qu ốc t ế… Hội đồng Lý luận Trung  ương và Nxb Chính trị quốc gia phối hợp   thực hiện cuốn sách  Vấn đề  nông nghiệp, nông dân, nông thôn ­ Kinh   nghiệm Việt Nam, kinh nghi ệm Trung Qu ốc  [68]. Cuốn sách gồm các bài  tham luận của các nhà khoa học nghiên cứu lý luận và thực tiễn của   Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cuốn sách đã  cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các nhà nghiên cứu,   những người tham gia ho ạch định chính sách, những hoạt động thực tiễn   liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tác giả  Nguyễn Từ với cuốn sách  Tác động của hội nhập kinh tế   quốc tế  đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam   [140],  đã khái quát  một số  vấn đề  về  hội nhập kinh tế  quốc tế; các hiệp định thương mại  khu vực và toàn cầu liên quan đến nông nghiệp nói chung và đến ngành   Nông nghiệp Việt Nam nói riêng, những  ảnh hưởng của h ội nh ập kinh   tế  quốc tế  đến phát triển KTNN Việt Nam trong th ời gian qua.  Đồng 
  14. 13 thời, nêu quan điểm và những giải pháp chủ  yếu phát triển nền nông  nghiệp Việt Nam trong th ời gian t ới. Ngoài ra còn một số  công trình khoa học đề  cập đến vấn đề  nông   nghiệp, KTNN của các nước, tác động đến Việt Nam như: tác giả  Đặng  Kim Sơn với cuốn sách Kinh nghiệm quốc t ế về nông nghiệp, nông thôn,   nông dân trong quá trình công nghiệp hoá [104].  Tác giả  Lê Hữu Tòng  với cuốn sách  Nghiên cứu so sánh đổi mới kinh tế   ở  Việt Nam và cải   cách kinh tế   ở  Trung Qu ốc  [137].   Tác giả  Nguyễn Đình Liêm với cuốn  sách  Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn  ở  Đài   Loan [81]…  Các cuốn sách đã tổng hợp, phân tích vấn đề  nông nghiệp,   nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa ở một số nước trong  khu vực và tác động của nó tới Việt Nam, trong  đó có những vấn đề  mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc như vai trò của nông nghiệp trong   công nghiệp hóa; vấn đề  chuyển đổi cơ cấu sản xuất; giải quyết những   vấn đề về đất đai, lao động, môi trườ ng...  Tác giả Vũ Oanh trong cuốn sách Nông nghiệp và nông thôn trên con   đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa [95], đã đề  cập những vấn đề  có tính lý luận được thể  hiện trong đường lối, chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông  thôn; vai trò của các thành phần kinh tế  trong nông nghiệp, khai thác tiềm   năng nguồn vốn to lớn của nông dân để  thúc đẩy sản xuất phát triển; yêu  cầu cấp bách đưa nền KTNN Việt Nam theo con đường CNH, HĐH. Đồng  thời, tác giả  đã tổng kết những kinh nghiệm qua việc chỉ  đạo thực hiện   đường lối đổi mới của Đảng, nhất là từ  khi thực hiện Nghị  quyết 10 của   Bộ Chính trị về tiến hành đổi mới cơ chế quản lý KTNN. 
  15. 14 Nghiên cứu về  những vấn đề  mang tính chiến lược đối với nông  nghiệp, nông thôn, tác giả  Nguyễn Xuân Thảo trong cuốn sách Góp phần   phát triển bền vững nông thôn Việt Nam [114], đã đề  cập đến những vấn  đề  như: vấn đề  sử  dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch các vùng   kinh tế, vấn đề việc làm ở nông thôn, lợi ích người lao động.  Tác giả  Lưu Văn Sùng trong cuốn sách  Một số  kinh nghiệm điển   hình về  phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,   hiện đại hóa  [107],  đã phân tích thực trạng nền nông nghiệp, nông thôn  Việt Nam và chỉ rõ đa số  dân cư  sống bằng nghề nông còn gặp nhiều khó   khăn cả vật chất, tinh thần. Do vậy, vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông  thôn phải được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói  chung. Tác giả  Đặng Kim Sơn với cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt   Nam 20 năm đổi mới và phát triển  [103], đã tái hiện lại bức tranh nông  nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Tác giả  dành phần quan  trọng nêu bật sự chuyển dịch cơ cấu và phát triển nông nghiệp, nông thôn,  khẳng định trong suốt quá trình 20 năm đổi mới, cơ cấu công ­ nông nghiệp   và dịch vụ  cả  nước chuyển đổi theo đúng quy luật, nông nghiệp luôn giữ  vai trò làm cơ sở cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.     Trong cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi   năm đổi mới ­ Quá khứ  và hiện tại của Nguyễn Văn Bích [16], tác giả  đã  tổng kết toàn diện sự  phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nông dân   Việt Nam trong thế kỷ XX, nhất là trong 20 năm đổi mới. Đồng thời, làm  sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển nông   nghiệp, nông thôn; về  quan hệ  sản xuất, cơ  chế  quản lý trong quá trình 
  16. 15 chuyển dịch cơ  cấu KTNN hướng tới sản xuất hàng hóa, gắn với công  nghiệp chế biến và thị trường định hướng XHCN. Tác giả  Lê Quang Phi với cuốn  sách  Đẩy mạnh công nghiệp hóa,   hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới [96], làm rõ yêu cầu  khách quan, chủ  trương của Đảng về  CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn   trong sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam XHCN; trình bày   sự  lãnh đạo của  Đảng về  CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nội dung  cuốn sách làm rõ những thành tựu, yếu kém và nguyên nhân của những thành  tựu, yếu kém  đó trong quá trình thực hiện chủ  trương  CNH, HĐH nông  nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2000. Từ đó, rút ra một số bài học   kinh nghiệm của Đảng lãnh đạo sự  nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông  thôn từ năm 1991 đến năm 2000.  Bàn về thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân, tác  giả Đặng Kim Sơn với cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam ­ hôm   nay và mai sau  [105], đã làm rõ quá trình phát triển tư  duy của Đảng về  phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, sự lãnh đạo, chỉ  đạo và những thành tựu đạt được cũng như  những khó khăn, vướng mắc  còn tồn tại. Tác giả  đã đề  xuất những định hướng và kiến nghị  một số  chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông thôn ngày càng phát triển hơn. Tác giả  Phạm Ngọc Dũng   trong cuốn sách Công nghiệp hoá, hiện   đại hoá nông nghiệp, nông thôn ­ từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện   nay [49], đã trình bày cơ  sở  lý luận CNH, HĐH nông thôn trong phát triển  bền vững, đánh giá đúng thực trạng một số vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc  nảy sinh trong thực hiện công nghiệp hóa ở nông thôn Việt Nam như: Tình  trạng mất đất, thiếu việc làm  ở  nông thôn ngày càng nghiêm trọng, hiện  tượng ly nông ra các đô thị kiếm sống rất lớn.
  17. 16 Bàn   về   phát   triển   KTNN   trong   những   năm   1986   ­   2011,   tác   giả  Nguyễn Ngọc Hà có cuốn sách Đường lối phát triển kinh tế  nông nghiệp   của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ  đổi mới (1986 ­ 2011 ) [62].  Tác giả làm rõ quá trình hình thành những quan điểm, chủ trương phát triển  KTNN của Đảng trong thời kỳ đổi mới; nghiên cứu một cách toàn diện về  KTNN;   quá   trình   triển   khai   thực   hiện   đường   lối,   chính   sách   phát   triển  KTNN và những thành tựu đạt được. Trong đó, đã tập trung vào nội dung   trung tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong   nông nghiệp, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của  người nông dân. Cũng về  KTNN, nhưng đi sâu về  quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ  cấu ngành, có luận án tiến sĩ Sử  học của Đặng Kim Oanh về   Đảng Cộng   sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ  cấu kinh tế   nông nghiệp từ  năm   1996 đến năm 2006 [94]. Tác giả Luận án trình bày có hệ thống quan điểm,  chủ   trương,   đường   lối   của   Đảng   về   chuyển   dịch   cơ   cấu   KTNN   theo  hướng CNH, HĐH từ năm 1996 đến năm 2006; phân tích góp phần làm rõ  sự  phát triển nhận thức của Đảng về  chuyển dịch cơ cấu KTNN tác động   đến sự phát triển KT ­ XH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Từ đó, tác  giả đánh giá những ưu điểm, hạn chế của Đảng; đồng thời đúc rút một số  kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu KTNN thời   kỳ 1996 ­ 2006. Ngoài những công trình có tính hệ thống, chuyên sâu như trên, còn có  một số bài viết tiêu biểu như: “Để  nông nghiệp, nông thôn phát triển bền  vững, nông dân giàu hơn”, của Nguyễn Tấn Dũng [50]; "Tìm hiểu chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong   thời kỳ đổi mới", của tác giả Phạm Văn Búa [19] ... Các tác giả đã nêu lên  
  18. 17 tính cấp thiết đổi mới chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và đề  cập đến một số chủ trương, chính sách đổi mới KTNN, những kết quả đạt  được, yếu kém, tồn tại trong sản xuất nông nghiệp và xác định phương   hướng phát triển KTNN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.     1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông   dân, nông thôn ở các vùng, các tỉnh  Nghiên cứu giới thiệu những thành tựu về  các mặt: sản xuất, xây  dựng cơ  sở  vật chất ­ kỹ  thuật, quan hệ  sản xuất mới, nông thôn mới  ở  Nam Bộ, tác giả Lâm Quang Huyên có cuốn sách Nông nghiệp, nông thôn   Nam Bộ hướng tới thế kỷ XXI  [72]. Tác giả còn phân tích những thuận lợi   và khó khăn những xu hướng chung và riêng trong nông nghiệp khi bước  vào thế  kỷ  XXI, làm rõ vai trò và nhiệm vụ  của nông nghiệp, nông thôn   Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Tác giả Phạm Hùng với cuốn sách Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông   thôn theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ   hiện nay [71], đã làm rõ một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển  nông thôn theo hướng CNH, HĐH; khái quát thực trạng phát triển kinh tế  nông thôn Việt Nam, nông thôn miền Đông Nam Bộ. Đồng thời, đã trình  bày những đặc điểm tự nhiên, KT ­ XH có ảnh hưởng đến phát triển kinh   tế nông thôn miền Đông Nam Bộ từ sau đổi mới; những khó khăn trở ngại   có ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ  cần nghiên cứu,   giải quyết như thị trường, giá cả vật tư, nông  sản thường xuyên không ổn   định, thiếu vốn để  sản xuất kinh doanh. Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra   phương hướng và những giải pháp cơ  bản để  phát triển kinh tế nông thôn  miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH. 
  19. 18  Trong cuốn sách Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công ­ nông nghiệp  ở   đồng bằng sông Hồng ­ thực trạng và triển vọng của Đặng Văn Thắng và  Phạm Ngọc Dũng [113], các tác giả đã nghiên cứu những mặt cụ thể trong   quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng  và phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu,   hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu KTNN, cơ cấu lao động, giải quyết việc  làm cho lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng.  Tác giả  Mai Thị  Thanh Xuân với cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện   đại hóa nông nghiệp, nông thôn  ở  Bắc Trung Bộ  (qua khảo sát các tỉnh   Thanh ­ Nghệ  ­ Tĩnh)  [173]. Trong đó, đã nêu lên những thuận lợi và khó  khăn, những thành tựu và hạn chế  trong quá trình tiến hành CNH, HĐH  nông nghiệp, nông thôn; đồng thời đúc rút kinh nghiệm và đưa ra những gợi  mở  về  các giải pháp chủ  yếu nhằm phát triển KTNN  ở  vùng đất có tầm  quan trọng chiến lược này trong thời kỳ  CNH, HĐH. Thông qua nguồn tài  liệu, số liệu thực tế rất phong phú và tin cậy của Thanh Hoá, Nghệ An và  Hà Tĩnh trong cuốn sách, giúp nghiên cứu sinh có thêm tư liệu của các tỉnh  để so sánh với kết quả phát triển KTNN ở tỉnh Thái Bình trong thời kỳ đổi  mới. Nhằm   làm   rõ   đường   lối   phát   triển   nông   nghiệp   của   Đảng   trong  những năm đổi mới và quá trình vận dụng của Đảng bộ  và nhân dân các  tỉnh Nam Trung Bộ, tác giả  Trương Minh Dục có cuốn sách Nông nghiệp   các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ  trong những năm đổi mới [46]. Tác giả  nêu bật quá trình vận dụng của Đảng bộ  và nhân dân các tỉnh Nam Trung  Bộ trên một số lĩnh vực như chính sách đất đai, xây dựng và củng cố quan  hệ  sản xuất mới trong nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn,  ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ…, từ đó, đúc rút một số kinh  
  20. 19 nghiệm trong việc vận dụng đường lối của Đảng để  phát triển KTNN  ở  các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời kỳ đổi mới. Luận án tiến sĩ Kinh tế của Lê Anh Vũ về   Chuyển dịch cơ cấu kinh   tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa  [172].  Tác giả hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu   kinh tế  nông thôn và vận dụng để  nghiên cứu một vùng cụ  thể; phân tích   đánh giá khách quan tình hình chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  nông thôn Tây   Bắc; từ đó làm rõ những thành công, hạn chế và các khuynh hướng chuyển   dịch cơ  cấu kinh tế  nông thôn vùng Tây Bắc; đề  xuất một số  quan điểm   mang tính chỉ đạo, định hướng cơ bản và giải pháp nhằm tiếp tục chuyển   dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng Tây Bắc.  Luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng về   Chuyển dịch cơ   cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại   hóa [15]. Tác giả hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông   thôn   theo   hướng   CNH,   HĐH;   những   nhân   tố   ảnh   hưởng   và   thúc   đẩy  chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Luận  án đi sâu phân tích thực trạng  quá trình  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  nông thôn Bắc Trung Bộ  giai đoạn  1986 ­ 2000 và đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển   dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH.  Trong luận án tiến sĩ Kinh tế  của Phạm Ngọc Dũng về  Sự  chuyển   dịch cơ  cấu kinh tế  ngành công ­ nông nghiệp  ở  vùng đồng bằng sông   Hồng ­   thực trạng và giải pháp  [48], tác giả  phân tích các nhân tố   ảnh  hưởng đến sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  ngành công ­ nông nghiệp  ở  vùng đồng bằng sông Hồng; phân tích làm sáng tỏ  thực trạng chuyển dịch   cơ  cấu KTNN vùng đồng bằng sông Hồng. Trên cơ  sở  đó, tác giả  đưa ra  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2