intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam: Đảng Bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:232

48
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Đảng bộ tỉnh Bình Dương quán triệt chủ trương của trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (1997-2005); Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 2005 đến năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam: Đảng Bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM HỒNG KIÊN §¶NG Bé TØNH B×NH D¦¥NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò C¸N Bé CHñ CHèT CÊP C¥ Së Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM HỒNG KIÊN §¶NG Bé TØNH B×NH D¦¥NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò C¸N Bé CHñ CHèT CÊP C¥ Së Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. Trần Thị Thu Hƣơng 2. PGS, TS. Phạm Đức Kiên HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Hồng Kiên
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ 6 TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 6 1.2. Khái quát những vấn đề liên quan đến đề tài luận án các công 25 trình trên đã giải quyết và những nội dung luận án tập trung nghiên cứu Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƢƠNG QUÁN TRIỆT CHỦ TRƢƠNG 28 CỦA TRUNG ƢƠNG ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ (1997-2005) 2.1. Yêu cầu khách quan đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ 28 chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương giai đoạn đầu tỉnh mới tái lập 2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về xây 43 dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2005 Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƢƠNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY 64 DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP CƠ SỞ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về 64 đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 3.2. Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng đội ngũ 76 cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (2005-2015) Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 103 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng 103 đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015 4.2. Một số kinh nghiêm 127 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN 150 LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 2.1 Lũy kế thu hút vốn FDI của tỉnh Bình Dương (1997-2015) 36 2.2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương (1997-2015) 36 2.3 Số xã, phường, thị trấn của tỉnh Bình Dương (1997-2015) 38 2.4 Tình hình phát triển dân số tỉnh Bình Dương (1997-2015) 39 2.5 Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, 41 quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bình Dương năm 1997 3.1 Chất lượng cán bộ được quy hoạch các chức danh chủ 84 chốt cấp cơ sở tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2005-2010 và 2010-2015 4.1 Số lượng người tham gia tạo cán bộ chủ chốt cấp cơ sở 113 tỉnh Bình Dương giai đoạn 1998-2015 và 2005-2015 4.2 Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán 117 bộ chủ chốt cấp cơ sở tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2015 4.3 Trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính, tin học, 117 ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở tỉnh Bình Dương năm 2005 và 2015
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong hệ thống chính trị Việt Nam thì xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở có vị trí, vai trò quan trọng. Điều này đã được Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX khẳng định: "các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống; có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước" và là nơi "phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư" [29, tr. 166]. Để thực hiện tốt vai trò đó, trước hết cần có đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở có tâm huyết, có năng lực và sáng tạo, như Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn, "muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém", "cán bộ tốt, việc gì cũng xuôi", "đó là một chân lý nhất định" [65, tr. 280; 264]. Do vậy, một trong những nhiệm vụ trọng yếu của công tác cán bộ ở đảng bộ các tỉnh, thành phố chính là công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Quán triệt quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và cụ thể hóa chủ trương của Đảng về công tác cán bộ, ngay sau khi tái lập năm 1997, Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã chú trọng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở cơ sở xã, phường, thị trấn và coi đó là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của tỉnh. Vì vậy, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Bình Dương trong 18 năm (1997-2015) đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở của tỉnh Bình Dương ngày càng cao, từng bước đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa Bình Dương từ tỉnh nông nghiệp sớm thành tỉnh công nghiệp. Với những thành quả trên, Đảng bộ tỉnh Bình Dương được Ban Chấp hành Trung ương Đảng
  7. 2 đánh giá "là tỉnh năng động, vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không trông chờ, ỷ lại, hoàn thành tốt các nhiệm vụ" [24, tr. 16], [26, tr. 10]. Tuy nhiên, công tác xây dựng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương vẫn còn những hạn chế nhất định. Do vậy, đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1997-2015, từ đó, nhìn nhận một cách khách quan mặt đạt được cũng như những hạn chế khiếm khuyết để góp phần tiếp tục triển khai xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giai đoạn tiếp theo có hiệu quả hơn. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015", làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015, trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay của tỉnh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận giải làm rõ những yêu cầu khách quan và chủ quan tác động đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015. Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015.
  8. 3 Nhận xét một cách khách quan ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015. Đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương có giá trị tổng kết thực tiễn và có thể vận dụng trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ ở xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở) là khái niệm rộng, gồm 11 chức vụ [13, tr. 1-2]: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu 4 chức danh chủ chốt cấp cơ sở, gồm: Bí thư Đảng ủy; Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Luận án tập trung làm rõ, chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở những nội dung chủ yếu trong công tác cán bộ: Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và quy hoạch cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ; công tác bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ; công tác quản lý cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ. Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn của tỉnh.
  9. 4 Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trong 18 năm, mốc bắt đầu từ 1997 năm Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI khi mới tái lập. Mốc kết thúc nghiên cứu của luận án năm 2015 là năm tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình số 20-CtrHĐ/TU ngày 20/7/2011, của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015, tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 2868/2011/QĐ-UBND ngày 04/10/2011, về thực hiện đề án đào tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương (2011-2015). 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử để thu thập và phản ánh nội dung nghiên cứu của các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài luận án, nhằm dựng lại chân thực quá trình Đảng bộ tỉnh Bình Dương lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở (1997-2015) và phương pháp lôgíc để phân tích, đánh giá, khái quát, tổng hợp, thể hiện quan điểm, đánh giá của tác giả luận án. Đồng thời, sử dụng các phương pháp khác như: so sánh, phỏng vấn, nhằm làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương từ năm 1997 đến năm 2015. 4.3. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu được sử dụng trong luận án: Văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ; văn kiện và văn bản của Tỉnh ủy, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, văn bản của các sở, ban, ngành có liên quan; các đề án, báo cáo hằng
  10. 5 năm, báo cáo tổng kết chương trình, tổng kết giai đoạn có liên quan đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh Bình Dương. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, sách chuyên khảo, báo, tạp chí; các đề tài, luận văn, luận án đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong và ngoài nước. 5. Những đóng góp của luận án Góp phần hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương trong lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015. Nhận xét quá trình Đảng tỉnh Bình Dương lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ năm 1997 đến năm 2015. Luận án góp phần tổng kết thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở của Đảng bộ tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997- 20l5. Các kinh nghiệm luận án đưa ra có thể vận dụng vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Bình Dương trong thời kỳ tiếp theo. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Bình Dương nói riêng, các tỉnh có điểm tương đồng nói chung. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
  11. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Ở bất kỳ xã hội nào, đội ngũ cán bộ luôn là nhân tố quyết định đến sự thành bại của quốc gia và chế độ. Vì vậy, trong tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ từ Trung ương đến cơ sở. Do đó, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp luôn là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, với các thể loại: sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, bài viết công bố ở các tạp chí trong và ngoài nước. Có thể chia các nhóm công trình nghiên cứu khoa học theo các nội dung sau đây. 1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nói riêng Cuốn sách "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của các tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm [131]. Các tác giả đã chứng minh mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải được xây dựng nên bởi những con người có lòng trung thành với chế độ, có những phẩm chất và năng lực nhất định. Từ đó, các tác giả khẳng định, ở Việt Nam chính là đội ngũ cán bộ, công chức những người phục vụ chế độ chính trị nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân những người đại diện cho Nhà nước xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chính đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị về phương hướng,
  12. 7 giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo về số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu hiện nay ở Việt Nam. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của nông thôn Việt Nam, Hoàng Chí Bảo, có công trình nghiên cứu về "Hệ thống chính trị cơ sở nông thôn nước ta hiện nay" [9]. Nội dung cuốn sách đã khái quát về những biến đổi của nông thôn và vai trò nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; tập trung nghiên cứu sâu về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn hiện nay, nhận rõ thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở nông thôn nước ta và những vấn đề đặt ra. Cuốn sách dành phần nhỏ đề cập đến chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở, theo tác giả "chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền có chuyển biến, nâng cao" [9, tr. 344], bên cạnh đó, vẫn còn nhiều mặt hạn chế như "số lượng cán bộ chính quyền cơ sở khá đông; tuổi đời còn cao, trình độ còn thấp; số cán bộ nữ còn quá ít, một bộ phận cán bộ có chức, có quyền suy giảm về đạo đức" [9, tr. 345-350]. Từ đó, tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn. Trong đó, có "nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và chính sách cán bộ cơ sở" [9, tr. 455]. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu ở tầm khái quát chung và địa bàn là nông thôn trên phạm vi cả nước. Cuốn sách "Kiện toàn và đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới" của Nguyễn Hữu Tri [130]. Tác giả khẳng định, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp, nhân dân lao động và cả dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng Việt Nam thành quốc gia dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Để thực hiện được mục đích ấy, Đảng phải có sự thống nhất ý chí, thống nhất hành động, thống nhất kỷ luật và đặc biệt phải được tổ chức một cách thống nhất và chặt chẽ, cán bộ trong tổ chức đó phải được đào tạo để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
  13. 8 Công trình nghiên cứu nêu rõ những thành tựu đã đạt được, đồng thời chỉ ra những khiếm khuyết còn tồn tại trong hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam như: năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng còn nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; dân chủ trong Đảng và xã hội còn bị vi phạm; kỷ cương, kỷ luật ở nhiều cấp, nhiều lĩnh vực không nghiêm, nhất là ở cơ sở; đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ hệ thống chính trị chưa đáp ứng yêu cầu. Từ đó, tác giả nêu lên những kiến nghị và giải pháp để kiện toàn, đổi mới tổ chức trong đó có các khâu của công tác cán bộ như: đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Cuốn sách "Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phường hiện nay" của nhóm tác giả Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Tuấn Phong, Võ Thành Nam, Vũ Thị Thu Hằng [49], góp phần làm rõ hơn quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, cán bộ cấp cơ sở và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở. Khái quát chức năng, nhiệm vụ, vai trò của cán bộ lãnh đạo phường và những căn cứ khoa học của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường. Từ cơ sở thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường, các tác giả kết luận, đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay tuy đã có nhiều bước tiến mới, song vẫn tồn tại những bất cập so với yêu cầu của cuộc sống. Ở chương 3, các tác giả đưa ra những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ phường như: Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo phường; chủ động tạo nguồn và xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ; tăng cường luân chuyển cán bộ phường để đào tạo, rèn luyện cán bộ; quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ dự nguồn; đổi mới việc lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo; bổ sung, hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ phường; phát huy vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng và các đoàn thể trong xây dựng đội ngũ cán bộ; đề cao trách nhiệm và tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy; trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường.
  14. 9 Các tác giả kết luận, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường trong tình hình mới là công việc lớn, liên quan đến nhiều vấn đề. Vì vậy, cần kết hợp nhuần nhuyễn tất cả những giải pháp đưa ra, từng bước tạo một nền tảng chung bền vững, có như vậy những nội dung nghiên cứu trên lý thuyết và việc triển khai áp dụng ra thực tiễn mới khả thi; từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường những năm tiếp theo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đề cập đến các khâu của công tác cán bộ, cuốn sách "Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"của Trần Đình Hoan [47] đã làm rõ cơ sở lý luận, những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ; nêu ra cơ sở khoa học của công tác đánh giá cán bộ, công tác quy hoạch cán bộ và công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tác giả khẳng định: "Đánh giá cán bộ ảnh hưởng, tác động đến toàn bộ các khâu quy hoạch, bố trí, đào tạo, luân chuyển cán bộ" [47, tr. 75], trên cơ sở đó, đề ra 6 quan điểm đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ. Đó là: Tăng cường rèn luyện cán bộ; đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ; phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng địa phương, đơn vị; đề cao trách nhiệm của cấp ủy; động viên được sáng kiến và sự giám sát của nhân dân; kế thừa kinh nghiệm công tác cán bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng. Bên cạnh những nội dung trên, cuốn sách còn đề cập đến vấn đề đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới. Có thể nói, đây là một đề tài còn khá mới mẻ, đề cập đến công tác cán bộ là một nhiệm vụ rất quan trọng, nhất là trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Để có đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế, rất cần học hỏi kinh nghiệm các nước. Cuốn sách "Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc" của Trịnh Cư - Nguyễn Duy Hùng -
  15. 10 Lê Văn Yên [17], đã nêu rõ những kinh nghiệm trong thực hiện: Chế độ cán bộ, công chức ở Trung Quốc; vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và việc nâng cao tố chất và năng lực đối với cán bộ lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc; cải cách công tác cán bộ, nhân sự giai đoạn 2001-2010; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiến cử, lựa chọn, đề bạt, sử dụng và nhận xét, đánh giá cán bộ; công tác quản lý cán bộ ở Trung Quốc. Cuốn sách "Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp" của Trương Thị Thông và Lê Kim Việt [97] đã tập trung làm rõ quan niệm về quan liêu và bệnh quan liêu, chỉ ra nguồn gốc hình thành, bản chất và những biểu hiện chủ yếu của bệnh quan liêu trong công tác cán bộ, chỉ ra những biểu hiện bệnh quan liêu của các chủ thể tiến hành công tác cán bộ, bao gồm cấp ủy đảng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cơ quan tham mưu về công tác cán bộ và biểu hiện của bệnh quan liêu trong công tác cán bộ thông qua việc ban hành và thực hiện một số chủ trương, chính sách cán bộ, trong việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá, bố trí, sắp xếp, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Các tác giả đã chỉ ra 3 nguyên nhân khách quan, 5 nguyên nhân chủ quan và khẳng định, bệnh quan liêu trong công tác cán bộ do nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Đồng thời, các tác giả đưa ra mục tiêu, quan điểm, phương hướng và 6 giải pháp, kiến nghị để phòng, chống bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở Việt Nam hiện nay. Nội dung cuốn sách "Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước" của Trần Đình Thắng [84] đã khái quát công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của Đảng trước và trong thời kỳ đổi mới, làm rõ sự lãnh đạo của Đảng trong cải tiến nền công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cuốn sách dành phần đề cập đến chủ trương của Đảng và cụ thể hóa của Nhà nước trong tổ chức thực hiện công
  16. 11 tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở ba thời kỳ: Trước đổi mới, thời kỳ đầu đổi mới và thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó, rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong những năm tiếp theo. Cuốn sách "Vai trò của chính quyền cấp xã đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta" của Nguyễn Minh Phương [70], đã phân tích và khẳng định phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nông thôn là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, mang tính tổng hợp cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Để thực hiện được đồng bộ, hiệu quả thì cần phải thực hiện rất nhiều giải pháp, tác giả cho rằng "yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã" [70, tr. 332; 285-296]. Các công trình khoa học nêu trên, đã cung cấp những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung. Đặc biệt, các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn các khâu của công tác cán bộ và nhiệm vụ của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đưa ra những giải pháp ở tầm vĩ mô cho công tác này. Đó là những tài liệu có giá trị mà tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện luận án của mình. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học "Vai trò của tư duy biện chứng đối với cán bộ lãnh đạo kinh tế trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay" Nguyễn Thị Bích Thủy [99], đã góp phần làm rõ thêm vai trò của tư duy biện chứng mácxít đối với cán bộ lãnh đạo kinh tế, nêu lên một số đặc điểm về thực trạng tư duy của cán bộ lãnh đạo kinh tế, cũng như những tồn tại, hạn chế; từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trình độ tư duy biện chứng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo kinh tế.
  17. 12 Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác giáo dục đạo đức cách mạng đối với cán bộ, đảng viên từ năm 1994 đến năm 2006" của Đỗ Xuân Tuất [139], nêu rõ tính cấp thiết của việc phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống trong Đảng, nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng, sự nghiệp đổi mới đất nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; phản ánh bước phát triển nhận thức và chỉ đạo thực tiễn của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; góp phần cung cấp cơ sở để bổ sung, hoàn thiện một bước chủ trương, chính sách, giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong Đảng và toàn xã hội. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học "Vai trò pháp luật trong xây dựng đạo đức cho cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thị Thu Hường [50], đã trình bày những vấn đề lý luận chung về vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị; nêu rõ thực trạng, quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò pháp luật trong xây dựng đạo đức cho người cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học "Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay"của Khăm Phăn Vông Pha Chăn [59], đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về đào tạo cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; đánh giá những mặt làm được, những hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Bên cạnh đó, còn có một số bài viết tiêu biểu đề cập đến tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý: Bài viết "Mô hình, tiêu chuẩn người lãnh đạo thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế" của Đỗ Minh Cương [19]; "Bản lĩnh chính trị của cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị trước yêu cầu mới" của Nguyễn
  18. 13 Văn Huyên [52]. Các tác giả đã nêu vấn đề về tiêu chuẩn và năng lực chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ chủ chốt có khả năng tổ chức lực lượng, tạo ra sức mạnh vật chất nhằm hiện thực hóa ý chí của Đảng, của dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Trên cơ sở đó, đề ra những yêu cầu đội ngũ cán bộ phải có năng lực trí tuệ, có ý chí, nghị lực vượt qua không chỉ sự chống phá của các thế lực thù địch, mà còn phải khắc phục những hạn chế, trở ngại xã hội, kể cả sức ỳ của sự lạc hậu và cản trở của bản thân về nhận thức, tư duy, kể cả chủ trương, quan điểm và cơ chế lỗi thời. Bài "Rèn luyện, phát triển nhân cách người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở hiện nay" của Nguyễn Thị Hạnh [42]. Tác giả khẳng định: Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cấp thấp nhất, gần dân nhất, trực tiếp tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở có vai trò quan trọng mang tính quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở. Việc rèn luyện, phát triển nhân cách của người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là một yêu cầu bức thiết là nhiệm vụ then chốt, thường xuyên của công tác cán bộ, nhằm tạo nên những chuyển biến tích cực từ cơ sở, thúc đẩy sự phát triển của cả hệ thống chính trị. Từ đó, tác giả đề ra những yêu cầu về nhân cách và giải pháp chủ yếu để rèn luyện, phát triển nhân cách người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. Đề cập đến công tác đánh giá, quy hoạch, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ; có các bài viết "Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng cán bộ trong tình hình hiện nay" của Nguyễn Đức Hạt [43]; "Bố trí và sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý" của Phạm Văn Định [35]; "Một số vấn đề về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ - Thành tựu, hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc phục" của Trần Lưu Hải [39]. Các tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được
  19. 14 và chưa đạt được về công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ, về công tác luân chuyển cán bộ. Tập trung làm rõ sự cần thiết phải thực hiện tốt khâu đánh giá và quy hoạch cán bộ, khái quát những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ trong 30 năm đổi mới và yêu cầu của công tác cán bộ thời kỳ hội nhập quốc tế cần phải tiếp tục đổi mới ở tất cả các khâu như: công tác đánh giá; công tác quy hoạch; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; công tác luân chuyển cán bộ; công tác bố trí, sử dụng cán bộ; và xây dựng, thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài. Đồng thời, nêu lên thực trạng công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ cấp xã ở nước ta, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác này ở cơ sở xã, phường, thị trấn trong những năm tiếp theo. Liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, có các bài viết: "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở"của Nguyễn Thị Lan Phương [68]; "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo theo vị trí việc làm" của Đào Thị Ái Thi [88]; "Chú trọng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo trong nền kinh tế thị trường" của Phạm Đức Chính [12]; "Bồi dưỡng theo chức danh góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới" của Lê Minh Quân [73]; "Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Nguyễn Minh Tuấn [136]; "Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế" của Nguyễn Minh Phương [69]. Các tác giả đã làm rõ thêm nội dung xác định vị trí việc làm theo Luật cán bộ công chức 2008, trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh đạo theo vị trí việc làm. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay còn có những bất cập trước sự vận động và phát triển của thực tiễn như: Đào tạo bồi dưỡng chung cho nhiều đối tượng; nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, chưa phù hợp và thích ứng với tình hình cán bộ của các vùng, địa phương, cơ sở; thiếu chương trình bồi dưỡng theo chức danh, sự
  20. 15 thay đổi công việc, vị trí chức vụ, nên người cán bộ có sự thiếu hụt kiến thức và kỹ năng. Do vậy, các tác giả đề xuất bồi dưỡng theo vị trí, theo chức danh cho đội ngũ cán bộ là góp phần bù đắp những thiếu hụt, bổ sung những tri thức mới, sát hợp, giúp cán bộ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, các tác giả chỉ rõ: Cần xác định đúng đối tượng, chủ thể bồi dưỡng; cần lựa chọn nội dung, phương pháp áp dụng phù hợp, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập. Đề cập đến công tác kiện toàn đội ngũ cán bộ, bài viết "Kiện toàn, chuẩn hóa chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới" của Nguyễn Thanh Tuấn và Phạm Ngọc Hà [138], các tác giả đã nêu ra quan niệm về đội ngũ cán bộ chủ chốt, vai trò của cán bộ chủ chốt trong phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương và đề xuất phương hướng đổi mới và hoàn thiện các chức danh cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Bài viết "Sắp xếp lại đội ngũ những người làm việc ở xã - Một yêu cầu bức thiết hiện nay" của Trần Anh Tuấn [137], đã nghiên cứu về tình hình đội ngũ những người làm việc ở cấp xã, những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý cán bộ cấp xã, trên cơ sở đó tác giả đã nêu một số công việc cần làm để tinh gọn, nâng cao chất lượng đội ngũ làm việc ở cấp xã. Những bài viết tiêu biểu đề cập đến hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ ở cơ sở, gồm: "Bàn về chế độ, chính sách đối với cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn" của Nguyễn Hữu Đức [36]; "Góp phần hoàn thiện chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã" của Lê Đình Lý [64]; "Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn" của Đinh Ngọc Giang [37] và "Tiếp tục hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cơ sở" của Nguyễn Thị Minh Phương - Nguyễn Huyền Hạnh [71]. Các tác giả đã khẳng định trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở. Nhưng thực tế cho thấy, ở nhiều mặt hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2