Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975; nêu lên một số kinh nghiệm có thể tham khảo, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN NHƯ HIỀN ®¶ng bé tØnh qu¶ng b×nh l·nh ®¹o thùc hiÖn nhiÖm vô hËu ph¬ng tõ n¨m 1964 ®Õn n¨m 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2016
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN NHƯ HIỀN ®¶ng bé tØnh qu¶ng b×nh l·nh ®¹o thùc hiÖn nhiÖm vô hËu ph¬ng tõ n¨m 1964 ®Õn n¨m 1975 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. HỒ KHANG 2. PGS.TS. TRỊNH THỊ HỒNG HẠNH HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu nêu trong luận án là có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Như Hiền
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 5 1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 15 1.3. Những vấn đề luận án đi sâu nghiên cứu 17 Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 1964 - 1968 18 2.1. Những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Quảng Bình xác định chủ trương và chủ trương của Đảng bộ tỉnh 18 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh 36 Chương 3: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐỐI VỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 1969 - 1975 70 3.1. Những căn cứ mới để Đảng bộ tỉnh Quảng Bình xác định chủ trương và chủ trương của Đảng bộ tỉnh 70 3.2. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh 79 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117 4.1. Nhận xét 117 4.2. Một số kinh nghiệm 138 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 172
- DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban Chấp hành CNXH Chủ nghĩa xã hội CTPH Chiến tranh phá hoại DQTV Dân quân tự vệ ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã KCCMCN Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước LLVT Lực lượng vũ trang LSQS Lịch sử quân sự QK4 Quân khu 4 TNXP Thanh niên xung phong UBHC Ủy ban hành chính VNDCCH Việt Nam dân chủ cộng hoà XHCN Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng và xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng vai trò của hậu phương trong chiến tranh, quan tâm xây dựng và thực hiện nhiệm vụ hậu phương. Hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (KCCMCN) (1954 - 1975) được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những kinh nghiệm của thời kỳ trước theo một đường lối thống nhất, bằng những biện pháp hiệu quả. Từ sau tháng 7 - 1954, miền Bắc bắt đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) và trở thành hậu phương lớn cho tuyền tuyến lớn miền Nam, thực hiện nhiệm vụ hậu thuẫn cho miền Nam trong công cuộc thống nhất đất nước. Với vị trí địa - chính trị đặc biệt, tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị, tỉnh Quảng Bình là địa bàn đầu cầu, điểm trung chuyển, tiếp nối giữa hậu phương miền Bắc và tiền tuyến miền Nam. Trong suốt 21 năm KCCMCN, quân và dân Quảng Bình đã đương đầu và góp phần quan trọng làm thất bại hai cuộc chiến tranh phá hoại (CTPH) của đế quốc Mỹ, xây dựng, bảo vệ vững chắc hậu phương. Quảng Bình cùng với đặc khu Vĩnh Linh, làm tròn sứ mệnh của địa bàn chiến lược - hậu phương trực tiếp của cách mạng miền Nam. Đặc biệt, trong giai đoạn 1964 - 1975, Quảng Bình “đất lửa” đã phát huy truyền thống quê hương “hai giỏi”: vừa chiến đấu, vừa sản xuất, hoàn thành vai trò cầu nối giữa hai tuyến. Chiến tranh ngày càng lan rộng, sau sự kiện Vịnh Bắc Bộ, cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Quảng Bình phải đối diện với những thử thách, hi sinh ác liệt. Trong mưa bom, bão đạn, một Quảng Bình ý chí, nghị lực được tôi rèn, anh dũng chiến đấu, kiên cường bám trụ, xây dựng, bảo vệ hậu phương, hết lòng chi viện ngày càng lớn cho tiền tuyến. Cuộc KCCMCN đã lùi xa 40 năm, một khoảng thời gian đủ dài để nhận thức, đánh giá một cách khách quan nhiều vấn đề liên quan hoặc thuộc về chính nó. Nghiên cứu vấn đề Quảng Bình thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong KCCMCN, vì thế là việc làm có ý nghĩa lớn và hết sức cần thiết phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- 2 Về ý nghĩa khoa học, luận án góp phần làm rõ thêm đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo của Đảng; đồng thời cũng làm sáng tỏ một giai đoạn đấu tranh kiên cường, dũng cảm, khẳng định những đóng góp to lớn của Đảng bộ và nhân dân Quảng Bình trong cuộc KCCMCN với tư cách là tiền tuyến lớn của hậu phương lớn miền Bắc, hậu phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam và của chiến trường Trung Lào, Nam Lào. Về ý nghĩa thực tiễn, luận án sẽ góp phần bổ sung vào việc nghiên cứu sự chỉ đạo và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói chung và hậu phương Quảng Bình nói riêng, rút ra những kinh nghiệm cụ thể vận dụng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Tiếp cận từ góc độ nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975; nêu lên một số kinh nghiệm có thể tham khảo, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: - Phân tích và làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng về thực hiện nhiệm vụ hậu phương giai đoạn 1964 - 1975; sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình vào điều kiện địa phương. - Trình bày và làm rõ sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình. - Phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương; trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh nghiệm. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đối với xây dựng, bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào giai đoạn 1964 - 1975.
- 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975, bao gồm: xây dựng tiềm lực hậu phương, bảo vệ hậu phương, đảm bảo giao thông vận tải, chi viện miền Nam và chiến trường Lào. - Về thời gian: Luận án lấy năm 1964 làm mốc bắt đầu nghiên cứu bởi vì tháng 8-1964, sau sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, đế quốc Mỹ sử dụng lực lượng hải quân, không quân đánh phá hậu phương chiến lược của miền Nam nói chung và Quảng Bình nói riêng. Bắt đầu từ thời điểm đó, Quảng Bình bước vào giai đoạn tích cực thực hiện xây dựng, bảo vệ và chi viện cho tuyền tuyến từ vị trí hết sức đặc thù của mình. Luận án lấy năm 1975 làm mốc kết thúc bởi đó là năm kết thúc thắng lợi cuộc KCCMCN, Quảng Bình kết thúc một giai đoạn lịch sử, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ hậu phương. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kéo dài từ Đèo Ngang đến tiếp giáp đặc khu Vĩnh Linh và đề cập đến một số khu vực địa lý có liên quan (những nơi mà các lực lượng chi viện của Quảng Bình đã tham gia). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của ĐCSVN về vai trò của hậu phương, về mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến trong chiến tranh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp phương pháp logic nhằm tái hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong thực hiện nhiệm vụ hậu phương. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, đối chiếu… nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế; lý giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế cũng như rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình. 5. Nguồn tư liệu - Các Nghị quyết, Chỉ thị, điện văn, báo cáo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Quân khu IV, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình từ 1954 đến năm 1975 (chủ yếu là từ năm 1964 đến năm 1975) đã được xuất bản hoặc lưu trữ tại các cơ quan Trung ương và địa phương;
- 4 - Các công trình nghiên cứu về cuộc KCCMCN của các cơ quan nghiên cứu ở Trung ương và địa phương đã được công bố. - Các công trình nghiên cứu về hậu phương miền Bắc, trong đó có hậu phương Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ. - Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các nhà lãnh đạo, lão thành cách mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về Quảng Bình những năm 1964-1975; - Sách, báo, phim, ảnh tư liệu nước ngoài, chủ yếu là của các tác giả, người Mỹ về cuộc chiến tranh Việt Nam. 6. Đóng góp của luận án Luận án phục dựng lại quá trình lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ Quảng Bình; khẳng định những đóng góp to lớn của Đảng bộ, quân và dân Quảng Bình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc, dốc sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam những năm 1964 - 1975. Bổ sung hệ thống tư liệu (tư liệu thành văn và tư liệu thực địa) về quá trình thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Quảng Bình từ năm 1964 đến năm 1975 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Hậu phương trong chiến tranh cách mạng nói chung, trong cuộc KCCMCN nói riêng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, đặc biệt là sử học. Chủ đề này được các nhà nghiên cứu lịch sử, đặc biệt là lịch sử quân sự rất quan tâm. Nhiều công trình khoa học của các tác giả đề cập dưới những góc độ khác nhau đã được công bố. Có thể chia thành các nhóm công trình sau đây: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hậu phương và hậu phương miền Bắc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Công trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập II (1954 - 1975) [244] là công trình có giá trị lớn nhằm nêu lên những nội dung cơ bản của đường lối và phương pháp, chiến lược và sách lược cách mạng mà Đảng ta đã đề ra và vận dụng trong quá trình lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, công trình đã trình bày về công tác xây dựng hậu phương miền Bắc trong điều kiện có chiến tranh. Khẩu hiệu "tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược" trở thành quyết tâm, hành động của mỗi người dân, mỗi gia đình, mỗi địa phương khắp nơi trên miền Bắc. Từ năm 1995 đến năm 2012, Viện Lịch sử quân sự (LSQS) Việt Nam xuất bản bộ Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [233]. Đây là bộ sách lớn có giá trị, trình bày chân thực về 21 năm KCCMCN đầy hi sinh, gian khổ nhưng cũng rất hào hùng của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ở các tập 5, 6, 7, công trình đề cập đến vấn đề xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò của hậu phương miền Bắc đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam tương đối toàn diện trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế. Mỗi tập sách đều trình bày chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo của Đảng để xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên vẫn còn mang tính khái lược. Tập 9 của công trình: Nguyên nhân thắng lợi và bài học lịch sử, xuất bản năm 2013, đi sâu phân tích và khái quát một số bài học kinh nghiệm về xây dựng hậu phương trong kháng chiến, một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCMCN.
- 6 Bộ sách Lịch sử quân sự Việt Nam của Viện Lịch sử quân sự, tập 11 với tiêu đề: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975 [241], đề cập vấn đề hậu phương chiến tranh nhân dân ở những mức độ, phạm vi khác nhau trong quá trình tổ chức, tiến hành xây dựng bảo vệ, phát huy vai trò của hậu phương lớn miền Bắc và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến. Công trình của Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, "Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Thắng lợi và bài học [83]. Những vấn đề về hậu phương là một trong những nội dung được tổng kết, là một trong những nguyên nhân thắng lợi của cuộc KCCMCN. Vai trò của hậu phương miền Bắc, của các quân khu, các tỉnh thuộc hậu phương miền Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng hai cuộc CTPH do đế quốc Mỹ gây ra. Công trình "Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1954 - 1975. Thắng lợi và bài học" [84] đã tổng kết sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong 30 năm chiến tranh cách mạng, trong đó vấn đề xây dựng hậu phương được xem là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. ĐCSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng CNXH ở miền Bắc, làm tốt nhiệm vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Công trình Lịch sử Việt Nam (1965 - 1975) của Viện Sử học [245], đã dựng lại một bức tranh toàn cảnh chân thực, có hệ thống về quá trình phát triển lịch sử Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975, thể hiện trên tất cả các mặt : kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá với những thành tựu to lớn. Liên quan đến đề tài, công trình phục dựng lại một phần về vai trò, vị trí của hậu phương miền Bắc, trong đó có tỉnh Quảng Bình. Công trình “Lịch sử Chính phủ Việt Nam” [82] cũng đã trình bày khối lượng công việc đồ sộ từ việc chỉ đạo và tổ chức xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục, chăm lo đời sống nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố quốc phòng; chi viện sức người, sức của cho chiến trường miền Nam, đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại để tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế. Trong đó, chương III: “Chính phủ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và chiến đấu bảo vệ miền Bắc, chi viện tiền tuyến lớn miền Nam (1964 - 1971) đã dành ra một phần trình bày quá trình Chính phủ chỉ đạo công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa miền Bắc trong điều kiện cả
- 7 nước có chiến tranh trên các mặt công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải (GTVT), thương nghiệp tài chính, phát triển văn hóa giáo dục. Cuốn “Đại thắng mùa Xuân 1975 kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc Việt Nam” của Phạm Huy Dương, Phạm Bá Toàn [121] trình bày các yếu tố quan trọng đưa đến đại thắng mùa Xuân năm 1975. Phần hai của công trình : Hậu phương miền Bắc dốc lòng vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, đã nêu lên vai trò của miền Bắc trong việc xây dựng căn cứ địa hậu phương trên các chiến trường, trong đó có tỉnh Quảng Bình, nhằm tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ ngày một vững chắc và rút ra các bài học về xây dựng hậu phương quốc gia và hậu phương tại chỗ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công trình "Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (1954 - 1975)" của Viện LSQS [234] là chuyên khảo nghiên cứu vai trò của hậu phương trong suốt 30 năm chiến tranh giải phóng ở nhiều góc độ, khía cạnh: căn cứ địa, hậu phương chiến lược, hậu phương tại chỗ, hậu phương quốc tế trong hai cuộc kháng chiến. Công trình đã trình bày công tác xây dựng, bảo vệ và phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam. Liên quan đến đề tài nghiên cứu, công trình đã đề cập đến hậu phương Quảng Bình với vị trí chiến lược quan trọng, là hậu phương trực tiếp, là địa bàn trung chuyển hàng hóa và con người ra mặt trận có ý nghĩa quyết định. "Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)" của Nguyễn Xuân Tú [217] đề cập đến những vấn đề lý luận chung của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò quyết định của hậu phương trong chiến tranh; sự cần thiết phải xây dựng hậu phương miền Bắc và chủ trương của Đảng về xây dựng hậu phương miền Bắc trong cuộc KCCMCN. Đặc biệt, trong hai giai đoạn gắn với hai cuộc CTPH, tác giả phác họa được những chủ trương lớn của Đảng trong việc tiếp tục xây dựng hậu phương miền Bắc khi chiến tranh lan rộng; kết quả miền Bắc đạt được trên một số lĩnh vực như kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, quân sự; thắng lợi của cuộc CTPH và phong toả của đế quốc Mỹ. Cuốn "Hậu phương lớn, tiền tuyến lớn" của Phan Ngọc Liên [162] tập hợp những bài viết của nhiều tác giả đề cập đến quá trình xây dựng hậu phương lớn miền Bắc, thực hiện nghĩa vụ đối với tiền tuyến lớn. Cuốn sách là công trình biên soạn dầy dặn, khá công phu, bao gồm những đoạn trích văn kiện Đảng, những bài nói, thư gửi, lời kêu gọi, lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh; những bài viết tiêu biểu của
- 8 các nhà nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như Lịch sử quân sự, Lịch sử Đảng; những phần trích từ những công trình của Viện Lịch sử quân sự như “Hậu phương chiến tranh nhân dân”, “Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975. Thắng lợi và bài học”; “Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Thắng lợi và bài học”; những bài phát biểu, hồi ức của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; bài viết của tập thể các nhà nghiên cứu về cuộc KCCMCN, về sự nghiệp chiến đấu, xây dựng và bảo vệ xã hội chủ nghĩa (XHCN) miền Bắc, về vai trò hậu phương chiến lược của miền Bắc trong 21 năm (1954 - 1975). Liên quan đến hậu phương Quảng Bình, cuốn sách có bài viết của Phạm Đức Kiên: Quảng Bình chiến đấu chống hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ. Cũng đề cập đến hậu phương của chiến tranh cách mạng Việt Nam, cuốn “Chuyên đề môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam” có chuyên đề “Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1945 - 1975” của Ngô Đăng Tri [214]. Chuyên đề có ba nội dung chính: Vai trò của hậu phương đối với tiền tuyến trong chiến tranh hiện đại; Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1954 - 1975 và nêu lên những nhận xét chung cũng như những kinh nghiệm chủ yếu về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương. Trong đó, giai đoạn 1965 - 1975, tác giả trình bày khái quát đường lối xây dựng hậu phương miền Bắc của Đảng và tập trung trình bày sự chi viện về vật chất của hậu phương miền Bắc cho chiến trường miền Nam. “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - những mốc son lịch sử” tuyển chọn một số công trình, bài viết của các tướng lĩnh, sĩ quan, các nhà khoa học về những sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong cuộc KCCMCN. Một số bài viết liên quan đến hậu phương miền Bắc: “Hậu phương miền Bắc trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của Hồ Khang; “Miền Bắc đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ những năm 1965 - 1972” đề cập khái quát hậu phương miền Bắc trong hai cuộc đấu tranh chống CTPH, cũng như trong toàn bộ cuộc KCCMCN [171]. Công trình "Lịch sử quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)" Bộ Quốc Phòng, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam [105] trình bày về mối quan hệ và tình đoàn kết của nhân dân hai
- 9 nước Việt - Lào trong KCCMCN. Trải qua những năm tháng, tình đoàn kết của nhân dân hai nước đã trở thành một quy luật tất yếu. Quân tình nguyện Việt Nam đã có mặt hầu hết ở các chiến trường Lào, cùng nhân dân nơi đây chiến đấu chống Mỹ, cứu nước. Ngoài lực lượng quân tình nguyện, Việt Nam còn tăng cường cho Lào chuyên gia quân sự, bố trí từ quân khu đến cấp tỉnh. Lực lượng chuyên gia chủ yếu là các thành phần cán bộ quân sự, chính trị, hậu cần. Cuốn “Trường Sơn - có một thời như thế” [173] đã ghi lại những ngày tháng hào hùng trên tuyến đường Trường Sơn huyền thoại, đảm bảo các tuyến đường giao thông luôn thông suốt cũng như bảo vệ con người và vật chất trên tuyến đường vận tải chiến lược vào Nam. Đây là những ký ức không thể nào quên được, tuy gian khổ, và nhiều hi sinh nhưng họ đã vượt lên mất mát, lớp lớp thanh niên đã tạo nên những kỳ tích, làm nên những chiến công vĩ đại trước mưa bom, bão đạn của Mỹ. Cuốn “Trường Sơn con đường huyền thoại” [174], khẳng định ý chí của toàn dân tộc, làm nên một thiên hùng ca “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước. Mà lòng phơi phới dậy tương lai” của dân tộc Việt Nam. Liên quan đến Quảng Bình, cuốn sách đã đề cập đến GTVT Quảng Bình như là cầu nối chiến lược giữa hậu phương miền Bắc và tiền tuyến miền Nam. Quảng Bình là cửa ngõ của đường Hồ Chí Minh, là “đại bản doanh” của Đoàn 559, nơi đây chính là nơi tập kết quân đội, hàng hóa, vũ khí, thuốc men… vận tải vào Nam và chi viện cho chiến trường Lào. Cuốn “Đường Hồ Chí Minh - khát vọng độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc” [175], tập hợp 90 bài viết phản ánh sự chỉ đạo, hoạt động mở đường chi viện, phối hợp chiến đấu, bảo vệ đường Hồ Chí Minh - huyết mạch nối liền hậu phương lớn miền Bắc với tiền tuyến lớn miền Nam. Liên quan đến tỉnh Quảng Bình, Lương Ngọc Bính có bài viết “Quảng Bình - nơi đọ sức quyết liệt đảm bảo chân hàng cho tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn”. Trong thành tích chung của nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tham gia mở đường Hồ Chí Minh chi viện cho chiến trường miền Nam, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Bình được xem là tuyến lửa đã hết lòng, hết sức đảm bảo chân hàng cho tuyến GTVT chiến trường Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh, góp phần quan trọng vào Đại thắng mùa Xuân năm 1975 của dân tộc.
- 10 Cuốn sách “Lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển” của Cục Chính trị Quân chủng Hải quân [117] tiếp tục làm rõ và khẳng định những giá trị, ý nghĩa lịch sử sâu sắc của tuyến chi viện chiến lược trên biển cùng những thành tích, chiến công của các lực lượng làm nhiệm vụ chi viện chiến trường miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Công trình phản ánh chân thực, sinh động chủ trương chiến lược sáng suốt của Bộ Chính trị, sự chỉ đạo sát sao của Trung ương Đảng cũng như sự lãnh đạo, tổ chức thực hiện kịp thời của các địa phương trong xây dựng lực lượng, phương tiện vận tải, nghệ thuật tổ chức vận chuyển hàng hoá bằng đường biển vào chiến trường miền Nam. Cùng đề tài về GTVT trong KCCMCN, Đặng Phong có cuốn “5 đường mòn Hồ Chí Minh” [176]. Bằng nguồn tư liệu phong phú, có độ xác thực cao, tác giả đã mô tả sinh động năm con đường giao thông mà miền Bắc XHCN sử dụng vận chuyển của cải, vật chất, nhiên liệu, tiền bạc, lực lượng… cho tiền tuyến miền Nam, góp phần đưa cuộc KCCMCN đi đến thắng lợi cuối cùng. Luận án Đảng lãnh đạo xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc (1965 - 1972) [213], đã mô tả, phục dựng tương đối đầy đủ, khách quan về sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng, bảo vệ, phát huy sức mạnh của hậu phương miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1972, góp phần làm sáng tỏ thành công, hạn chế trong thực hiện chủ trương, đường lối của ĐCSVN về xây dựng, bảo vệ, phát huy sức mạnh của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam. Luận án cung cấp những tư liệu liên quan đến xây dựng, phát huy vai trò hậu phương lớn đối với miền Nam trong 21 năm KCCMCN. Một số bài báo về hậu phương miền Bắc trong KCCMCN: Vai trò của hậu phương chiến lược, hậu phương tại chỗ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc” [156]; “Hậu phương - hậu cần trong tiến công chiến lược năm 1972” [154]; “Bàn về xây dựng căn cứ hậu phương và hậu phương chiến lược trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc” [158]; “Giải quyết vấn đề hậu phương quân đội trong chiến tranh” [157]; “Vài nét về đường Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của Hồ Khang [159]… Cuốn Kỷ yếu Hội thảo “Đại thắng mùa xuân 1975 sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc thời đại Hồ Chí Minh” do Bộ Quốc phòng - Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
- 11 xuất bản năm 2011 có một số bài viết đề cập trực tiếp đến hậu phương miền Bắc: “Xây dựng và phát huy vai trò hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước” của Trần Văn Quang [178]; “Lực lượng thanh niên xung phong miền Bắc phát huy tinh thần đoàn kết, hiệp đồng, sáng tạo, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975” của Trương Mai Hương [153]; “Huy động nhân tài, vật lực to lớn của quân dân các dân tộc Việt Bắc chi viện cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975” của Nguyễn Văn Đạo [138]; “Động viên sức người, sức của cho trận quyết chiến chiến lược Xuân 1975 - bài học thực tiễn về phát huy sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc ở vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Văn Lân [161]; “Nguồn lực tổng hợp của hậu phương chiến lược Quân khu 4 chi viện cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975” của Nguyễn Hữu Cường [118]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm rõ thành tựu của quân và dân miền Bắc trong xây dựng đất nước trên một số mặt quan trọng như: kinh tế, chính trị, văn hoá, y tế, giáo dục, GTVT và thắng lợi của quân dân miền Bắc đánh bại hai cuộc CTPH của đế quốc Mỹ (1965 - 1972); những kết quả chi viện của cải, vật chất, lực lượng của hậu phương miền Bắc cho cách mạng miền Nam. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hậu phương Quảng Bình, về sự lãnh đạo của Đảng bộ Quảng Bình đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Vai trò của hậu phương Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, của Nguyễn Văn Quang [177] đã nêu lên những đặc điểm, tính chất, ý nghĩa, vị trí và vai trò quan trọng của địa bàn Quân khu 4 (QK4) trong cuộc KCCMCN. Cuốn sách đã rút ra những bài học kinh nghiệm về nghệ thuật tổ chức, xây dựng, chiến đấu bảo vệ và phát huy vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của hậu phương QK4 trong KCCMCN, cung cấp nhiều tư liệu liên quan đến địa bàn tỉnh Quảng Bình, cùng với QK4, xây dựng nên một hậu phương vững mạnh trong cuộc kháng chiến. Cuốn Mặt trận giao thông vận tải trên địa bàn Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Bộ Tư lệnh QK4 và Viện Lịch sử quân sự Việt Nam [105], gồm nhiều bài viết của các tướng lĩnh, cán bộ chỉ huy đã trực tiếp chiến đấu, các nhà nghiên cứu trong nước đề cập đến mặt trận GTVT - phương thức vận chuyển từ hậu phương đến tiền tuyến trên một địa bàn đặc biệt nhất miền Bắc, đó là QK4. Trong cuốn
- 12 sách, hậu phương Quảng Bình được đề cập đến như một hậu phương trực tiếp để trung chuyển hàng hóa ra chiến trường. Sự can trường, anh dũng hy sinh cũng như những sáng tạo của quân dân nơi đây trong việc đảm bảo thông suốt con đường chi viện sức người, sức của từ miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam và cho chiến trường quốc tế Lào, Campuchia là hình ảnh sống động, tiêu biểu cho sức sống, sức mạnh bất diệt của hậu phương miền Bắc những năm KCCMCN. Cuốn Lịch sử Đảng bộ Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) của Đảng ủy QK4 [136] đề cập đến quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, diễn biến của nhân dân vùng QK4 chiến đấu chống Mỹ, bảo vệ hậu phương và thực hiện công tác hậu phương đối với tiền tuyến, trong đó có hậu phương Quảng Bình. Cuốn Quân khu 4 - Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) [202], trình bày lịch sử đấu tranh chống Mỹ, cứu nước của các lực lượng vũ trang, quân dân QK4, trong đó có quân và dân tỉnh Quảng Bình. Tập hồi kí của Đồng Sĩ Nguyên: Đường xuyên Trường Sơn [170] tái hiện quá trình hơn 10 năm hoạt động trong bom đạn khốc liệt nhưng rất anh dũng của quân và dân Việt Nam trên tuyến chi viện chiến lược Trường Sơn - đường Hồ Chí Minh. Tập hồi kí được thể hiện qua sự chắt lọc những mảng lớn ký ức, quá trình công tác của chính tác giả và một số nhân chứng đã từng chiến đấu trên chiến trường trong cuộc KCCMCN. QK4 trong hồi ức của tác giả đã thể hiện được sức mạnh của mình và trong đó "Quảng Bình là chiến trường trong chiến trường lớn - trọng yếu - Trường Sơn", con đường huyền thoại đã góp phần làm nên thắng lợi của cuộc KCCMCN. Hậu phương Quảng Bình trong cuộc KCCMCN đề cập cụ thể trong một số công trình: Cuốn "Lịch sử Đảng bộ Quảng Bình", tập II (1954 - 1975), Ban Chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh Quảng Bình [79] đã tái hiện lại bức tranh sinh động của một thời kỳ đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất đỗi anh hùng của quân và dân Quảng Bình dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những chủ trương của Đảng bộ đã đoàn kết nhân dân cả tỉnh, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn của bom đạn, giặc thù để hoàn thành nhiệm vụ. Bằng những minh chứng khá cụ thể, bằng những con số thống kê, cuốn sách đã phản ánh khách quan, trung thực những ưu điểm, thành công cũng như những hạn chế về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Quảng Bình qua các giai đoạn lịch sử.
- 13 Đảng bộ Quân sự tỉnh Quảng Bình: "Lịch sử Quảng Bình chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)" [203]. Cuốn sách gồm có 4 chương được chia theo từng giai đoạn lịch sử của KCCMCN. Những nội dung về xây dựng hậu phương, chiến đấu bảo vệ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến hoàn thành cuộc KCCMCN được tập khá đầy đủ. Tuy nhiên, những số liệu cần thiết trong xây dựng hậu phương và chi viện cho chiến trường miền Nam còn sơ lược. Năm 2014, nhân dịp kỉ niệm 410 năm thành lập tỉnh Quảng Bình, Sở Khoa học và công nghệ Quảng Bình xuất bản cuốn sách: "Lịch sử Quảng Bình" [189]. Đây là một công trình thông sử, gồm 15 chương trình bày các thời kỳ trong tiến trình lịch sử Quảng Bình, từ thời kỳ tiền sử đến cuối thế kỉ XX; trong đó, chương 14 trình bày Quảng Bình trong công cuộc xây dựng CNXH và kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975). Cuốn sách "Tuyến lửa những năm sôi động" của Lại Văn Ly [164], đã tái hiện một thời nhân dân Quảng Bình cùng nhân dân cả nước xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước. "Quảng Bình được ví là nơi yết hầu, cổ họng nối cơ thể Bắc - Nam, là đòn gánh hai đầu đất nước". Con đường huyền thoại này trở thành con đường nối liền cho tuyến vận chuyển hàng hoá của hậu phương miền Bắc, trong đó Quảng Bình là một tuyến lửa sôi động, điểm quyết chiến cho việc chi viện sức người, sức của cho chiến trường miền Nam. Ngoài ra, các công trình lịch sử của các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong KCCMCN, như: "Lịch sử Đảng bộ huyện Minh Hoá (1930 - 1975)" [4]; "Lịch sử Đảng bộ huyện Quảng Trạch (1954 - 1975)" [6]; "Lịch sử Đảng bộ huyện Bố Trạch (1954 - 1975)" [2]; "Lịch sử Đảng bộ Đồng Hới (1954 - 1975)" [7]; "Lịch sử Đảng bộ huyện Quảng Ninh (1954 - 1975)" [5]; "Lịch sử Đảng bộ huyện Lệ Thuỷ (1954 - 1975)" [3], đã cung cấp nhiều tư liệu, số liệu phong phú, cụ thể. Về lịch sử đoàn thể quần chúng, có các cuốn: "Lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng phụ nữ Quảng Bình (1930 - 1975)” [151]; "Lịch sử phong trào công nhân và công đoàn tỉnh Quảng Bình (1885 - 1975)” [172]. Về lịch sử các ngành có các cuốn: "Lịch sử giao thông vận tải Quảng Bình (1885 - 1999)” [187]; "Lịch sử giáo dục - đào tạo Quảng Bình" [188]; "Lịch sử văn hóa - thông tin Quảng Bình (1945 - 2000)” [190]; "Lịch sử công an nhân dân tỉnh
- 14 Quảng Bình 1945 - 1975" [204]; "Lịch sử công nghiệp, thủ công nghiệp Quảng Bình (1959 - 2000)” [186]... Về luận văn có: Đinh Phan Thủy Yến, "Quảng Bình kháng chiến chống Mỹ trên mặt trận giai thông vận tải (1965 - 1968)" [246]; Thái Thị Lợi, "Lực lượng thanh niên xung phong tỉnh Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1965 - 1975)" [163]; Đặng Đông Hà, "Hậu phương Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1969 - 1975" [147]; Phạm Thị Tú Anh, "Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ (1958 - 1973)" [1]; Phan Thị Trà Giang, "Phong trào hai giỏi ở Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ (1965 - 1973") [142]. Một số bài báo công bố trên các tạp chí chuyên ngành: Xuân Toàn, Tỉnh ủy Quảng Bình lãnh đạo hoàn thành hợp tác nghề cá [208]; Như Hải, Đảng bộ Đại Phong lãnh đạo sản xuất và chiến đấu [148]; Nguyễn Tư Thoan, Quảng Bình vừa sản xuất, vừa chiến đấu [197]; Nguyễn Tư Thoan, Những bài học kinh nghiệm của Quảng Bình qua một năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ [198]; Nguyễn Tư Thoan, Quảng Bình lớn mạnh qua thử thách [199]; Trần Sự, Mấy kinh nghiệm về chiến đấu và xây dựng của bộ đội địa phương và dân quân tự vệ tỉnh Quảng Bình [192]; Cổ Kim Thành; Quảng Bình tiến lên giành thắng lợi mới, to lớn hơn [194]. Mai Xuân Toàn, “Đường Hồ Chí Minh trên đất Quảng Bình trong KCCMCN (1959- 1975)” [209]. Tại Hội thảo quốc gia về Quảng Bình 410 năm hình thành và phát triển, phần nội dung về Quảng Bình KCCMCN được các tác giả đề cập trong nhiều bài viết: Mai Xuân Toàn, "Thế trận chiến tranh nhânu dân trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước" [210]; Hoàng Chí Hiếu, "Quảng Bình với Vĩnh Linh trong kháng chiến chống Mỹ" [149]; Trịnh Vương Hồng, "Quảng Bình với công tác đảm bảo huyết mạch giao thông trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước" [152]… Các bài viết đã nêu bật truyền thống yêu nước của nhân dân Quảng Bình trong cuộc đương đầu với kẻ thù mạnh nhất thế giới. Với tinh thần: “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, nhân dân Quảng Bình dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ đã đoàn kết và quyết tâm “chiến đấu giỏi, sản xuất giỏi”, tích cực chi viện miền Nam và chống lại CTPH của Mỹ. Nhìn chung, các công trình trên đã trình bày một cách cơ bản về quá trình sản xuất, chiến đấu của quân và dân Quảng Bình trên các mặt hoạt động đấu tranh chính
- 15 trị, đấu tranh quân sự, thực hiện nghĩa vụ đối với tiền tuyến. Tuy nhiên, các công trình này chưa đề cập cụ thể về quá trình xây dựng hậu phương và hệ thống tư liệu, số liệu cụ thể về chi viện lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng cũng như con người cho tiền tuyến miền Nam, Trị Thiên và Lào để chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Mặc dầu vậy, đó là những tài liệu vừa có tính chất gợi ý, vừa cung cấp một số tài liệu quan trọng để tác giả tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Đề tài chiến tranh Việt Nam thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu nước ngoài: cuốn Cuộc chiến tranh dài ngày nhất của nước Mỹ, của George Herring [141], đề cập về sự thất bại của Mỹ trong cuộc chiến tranh kéo dài ở Việt Nam. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do sức mạnh của miền Bắc, tài trí và sự nhẫn nại để đối phó với các cuộc ném bom của Mỹ, cũng như tránh được sự huỷ diệt bằng bom B52 trên con đường mòn Hồ Chí Minh để nhằm cắt đứt viện trợ từ Bắc vào Nam không thành công của Mỹ. Cuốn “Chiến tranh cách mạng ở Việt Nam” của Gabriel Bonnet. Đây là một trong ít những cuốn sách của các tác giả nước ngoài viết về miền Bắc những năm KCCMCN một cách kỹ càng, dưới nhiều khía cạnh. Đặc biệt, tác giả trình bày những yếu tố tích cực tạo nên sức mạnh, sức sống bền bỉ của miền Bắc như văn hoá, văn nghệ, giáo dục, y tế, bảo vệ sức khoẻ trong quân đội và hậu phương, vai trò của phụ nữ đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ miền Bắc. Ngoài ra, tác giả còn bàn về chiến lược kinh tế của miền Bắc, về sự viện trợ của các nước XHCN thông qua miền Bắc; về công tác phòng không nhân dân; về chiến lược, chiến thuật quân sự của miền Bắc và của lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam. Robert McNamara có cuốn Nhìn lại quá khứ. Tấn thảm kịch và những bài học về Việt Nam [184]. Đây là cuốn sách đề cập về vấn đề thất bại của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Tác giả cố gắng đưa ra một số nguyên nhân. Trong 11 nguyên nhân chính, nguyên nhân thứ 2 và 3 đề cập việc Mỹ không lường trước được và không nghĩ rằng nó gây ra những thất bại lớn trong cuộc chiến tranh này: đó là đánh giá sai lực lượng chính trị của Việt Nam dân chủ cộng hoà (VNDCCH) và đánh giá thấp sức mạnh của miền Bắc Việt Nam - hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam đi đến thắng lợi cuối cùng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 587 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 324 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 192 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 144 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 15 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 32 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 130 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 17 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 40 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn