Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (Giai đoạn 1802-1884)
lượt xem 16
download
Luận án làm rõ hoạt động trao đổi, buôn bán ở chợ và mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương trong vùng và với các vùng, miền khác; thậm chí là với cả các nước trong khu vực và trên thế giới. Chỉ ra những đặc điểm và khẳng định vai trò của mạng lưới chợ đối với sự phát triển mọi mặt của vùng Nam Trung Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (Giai đoạn 1802-1884)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THẢO MẠNG LƯỚI CHỢ Ở NAM TRUNG BỘ THỜI NGUYỄN (GIAI ĐOẠN 1802 - 1884) LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THẢO MẠNG LƯỚI CHỢ Ở NAM TRUNG BỘ THỜI NGUYỄN (GIAI ĐOẠN 1802 - 1884) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 92 29 013 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NHUỆ HÀ NỘI - năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884) là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Những thông tin, số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực, có trích dẫn khoa học rõ ràng. Các ý kiến nhận xét, kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kì công trình của cá nhân nào khác. Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận án Đinh Thị Thảo
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan MỤC LỤC ............................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 01 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 01 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 03 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 04 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 06 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................ 11 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án ............................................................ 12 7. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 12 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 13 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chợ ................................................................. 13 1.1.1. Nghiên cứu của các học giả trong nước ..................................................... 13 1.1.2. Nghiên cứu của học giả nước ngoài ........................................................... 23 1.2. Các nghiên cứu về chợ ................................................................................... 27 1.2.1. Các nghiên cứu về chợ trên cả nước ........................................................... 27 1.2.2. Các nghiên cứu về chợ ở Nam Trung Bộ.................................................... 30 1.3. Những nội dung luận án kế thừa .................................................................... 31 1.4. Những nội dung luận án cần giải quyết ........................................................ 32 Chương 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG LƯỚI CHỢ Ở NAM TRUNG BỘ ............................................................................................ 35 2.1. Những yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển mạng lưới chợ ....... 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 35 2.1.2. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội và truyền thống của cộng đồng cư dân .................................................................................................................... 38 2.1.3. Chính sách thương nghiệp của triều Nguyễn ............................................. 46 2.1.4. Sự hình thành và phát triển của các đô thị, thị tứ ....................................... 49 2.1.5. Mạng lưới giao thông thủy, bộ ................................................................... 51
- 2.2. Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ trước thế kỉ XIX ........................................ 57 2.3. Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884) .......... 60 2.3.1. Mạng lưới phân bố chợ ............................................................................... 60 2.3.2. Mạng lưới kết nối thương mại nội vùng và liên vùng ............................... 61 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 75 Chương 3: HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI, BUÔN BÁN Ở CHỢ NAM TRUNG BỘ ..... 77 3.1. Nguồn hàng hóa cung ứng cho các chợ ........................................................ 77 3.1.1. Các mặt hàng nông sản ............................................................................... 77 3.1.2. Các mặt hàng thủ công nghiệp .................................................................... 79 3.1.3. Các mặt hàng lâm, thổ, hải sản ................................................................... 84 3.1.4. Các mặt hàng từ nước ngoài mang đến ....................................................... 88 3.2. Phương thức trao đổi, mua bán ..................................................................... 90 3.3. Cách thức đo lường và giá cả ........................................................................ 94 3.4. Lệ thuế chợ .................................................................................................... 99 3.5. Lệ họp chợ ..................................................................................................... 103 3.6. Thành phần buôn bán ở chợ .......................................................................... 105 3.7. Tổ chức quản lí chợ ................................................................................................108 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. ..112 Chương 4: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA MẠNG LƯỚI CHỢ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA-XÃ HỘI Ở NAM TRUNG BỘ ...... ..114 4.1. Đặc điểm của mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ .......................................... ..114 4.1.1. Đường thủy giữ vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa ở chợ ....... ..114 4.1.2. Các chợ đầu mối thường gắn liền với phố chợ và chợ “vệ tinh” ............ ..120 4.1.3. Cơ cấu mặt hàng phong phú, đa dạng, từ sản phẩm địa phương cho đến hàng hóa của nước ngoài ............................................................................ ..125 4.1.4. Lực lượng thương nhân chuyên nghiệp, nhất là thương nhân người Hoa có vai trò quan trọng trong hoạt động của mạng lưới chợ ................................. ..132 4.1.5. Hoạt động của mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ đã vượt ra khỏi phạm vi làng xã ........................................................................................................... ..133 4.2. Vai trò của mạng lưới chợ đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội Nam Trung Bộ.................................................................................................... ..136 4.2.1. Hoạt động của mạng lưới chợ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ...... ..136
- 4.2.2. Hoạt động của mạng lưới chợ góp phần thúc đẩy sự giao lưu và phát triển văn hóa-xã hội ........................................................................................... ..139 Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. ..145 KẾT LUẬN ....................................................................................................... ..147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................................................... ..152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... ..153 PHỤ LỤC .......................................................................................................... ..163 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Thống kê số lượng chợ và sự phân bố các chợ ở Nam Trung Bộ ........... 60 Sơ đồ 2.1: Mạng lưới kết nối thương mại nội vùng và liên vùng ............................ 74 Bảng 3.1: Thống kê số lượng thổ sản, hàng hóa nổi tiếng ở các tỉnh Nam Trung Bộ thế kỉ XIX ........................................................................................................... 85 Bảng 3.2. Đơn vị đo lường và tiền tệ thời Nguyễn ................................................. 95 Bảng 3.3: Thuế một số chợ vùng núi tỉnh Bình Thuận thời vua Minh Mệnh, Thiệu Trị và Tự Đức .......................................................................................... ....100 Bảng 3.4: Thống kê số chợ, tiền thuế chợ và thuế chợ trung bình mỗi chợ (nửa sau thế kỉ XIX) ...................................................................................................... ..102 Bảng 4.1: Thống kê số lượng sông lớn, cầu, cống, bến đò ở các tỉnh Nam Trung Bộ (thế kỉ XIX) .................................................................................................. …115
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập niên trở lại đây, làng xã Việt Nam đã trở thành một trong những đối tượng quan tâm nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội trong đó có Sử học. Việc nghiên cứu làng xã Việt Nam mang tính toàn diện, nhìn nhận từ nhiều phương diện, trong đó thương nghiệp là một khía cạnh quan trọng. Hoạt động thương nghiệp ở nông thôn chủ yếu diễn ra tại các chợ, thị tứ - một nhân tố không thể thiếu trong mối quan hệ kinh tế - chính trị - văn hóa và xã hội của làng xã với vùng, miền và trên phạm vi cả nước. Bên cạnh mảng đề tài lịch sử chính trị-quân sự, giới nghiên cứu đã quan tâm đúng mức đến mảng đề tài kinh tế-văn hóa, trong đó có hoạt động kinh tế thương nghiệp, nhất là nội thương ở các địa phương trên cả nước. Đối với lịch sử Việt Nam, thế kỉ XIX có vị trí đặc biệt - là thế kỉ diễn ra bước ngoặt quan trọng từ chế độ phong kiến sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến thời cận đại. Thế kỉ XIX cũng được coi là thế kỉ bản lề, là cầu nối giữa xã hội truyền thống và hiện đại trong những điều kiện thử thách của sự áp đặt chế độ thực dân từ bên ngoài. Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu về kinh tế, văn hóa, xã hội dưới triều Nguyễn thế kỉ XIX nói chung và hoạt động thương nghiệp ở nông thôn Nam Trung Bộ trong đó có hoạt động của mạng lưới chợ nói riêng càng có ý nghĩa hơn. Chợ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của người dân. Sự ra đời và phát triển của chợ xuất phát từ nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Mặt khác, chợ cũng là nơi tiêu thụ hàng hóa của các ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp địa phương. Thông qua hoạt động buôn bán ở các chợ, hàng hóa được trao đổi, lưu thông không chỉ đáp ứng nhu cầu trong vùng mà còn mở rộng trao đổi với bên ngoài; đồng thời, thúc đẩy sự phát triển của các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp. Do vậy, thông qua việc tìm hiểu về mạng lưới chợ, về hoạt động trao đổi, buôn bán của các chợ ở Nam Trung Bộ, một số đặc điểm kinh tế của vùng đất này phần nào được phản ánh rõ nét. Mạng lưới chợ được thiết lập đã tạo nên một bước đột phá quan trọng cho nền kinh tế tự cấp tự túc của mỗi làng xã ở Nam Trung Bộ nói riêng và của cả nước nói chung. Chợ không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân trong một làng mà 1
- còn là cầu nối để trao đổi hàng hóa giữa các làng, các vùng/miền. Mặt khác, chợ còn là nơi gặp gỡ, giao lưu văn hóa, trao đổi thông tin; là địa điểm gắn kết mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư sinh sống trong một hay nhiều làng. Hoạt động ở chợ phản ánh những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của cư dân địa phương. Các tụ điểm kinh tế mà trước hết là chợ, thị tứ không chỉ là cơ sở thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển trong mối liên kết giữa các địa phương, vùng/miền với nhau mà nó còn phản ánh một cách đậm nét, trung thực truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của cư dân mỗi địa phương, mỗi vùng/miền. Sinh hoạt ở chợ đã góp phần định hình và làm giàu thêm văn hóa dân tộc nói chung, văn hóa làng xã nói riêng. Nhận thức rõ vai trò của lĩnh vực kinh tế - văn hóa, đặc biệt là kinh tế thương nghiệp ở nông thôn trong mối quan hệ với chính trị - quân sự; chúng tôi quyết định chọn đề tài “Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802 - 1884)” làm đề tài luận án tiến sĩ. Bởi lẽ, việc tái hiện diện mạo và hoạt động của các chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802 - 1884) không chỉ giúp hiểu rõ về sự ra đời, hoạt động của các chợ ở Nam Trung Bộ; mà còn góp phần nhận diện rõ hơn những đặc điểm của mạng lưới chợ và đóng góp của nó đối với sự phát triển toàn diện vùng Nam Trung Bộ từ văn hóa, xã hội đến nền kinh tế nói chung và thương nghiệp nói riêng. Hơn nữa, chợ ở Nam Trung Bộ thời kì này, bên cạnh những nét chung giống với chợ của các vùng/miền trên cả nước, nó còn mang những đặc trưng riêng. Đặc biệt, khi lấy chợ ở Nam Trung Bộ làm đối tượng nghiên cứu sẽ góp phần nhận diện rõ hơn về làng xã, về hoạt động kinh tế thương nghiệp nông thôn ở mỗi địa phương trong vùng nói riêng và vùng Nam Trung Bộ nói chung. Thông qua đó, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để hoạch định chính sách phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình đô thị hóa và có những biện pháp phù hợp nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng của làng xã Nam Trung Bộ. Tìm hiểu về mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn không chỉ cần thiết cho việc nhận thức lịch sử một cách thuần túy, mà nó còn có ý nghĩa thời sự sâu sắc, đặc biệt trong thời điểm văn hóa truyền thống nói chung, văn hóa làng và văn hóa chợ nói riêng đang có nguy cơ mai một hoặc biến tướng theo cơ chế thị trường. 2
- Xuất phát từ thực tế đất nước hiện nay, vấn đề giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Quyết định số 6481/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương ngày 26 tháng 6 năm 2015 về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 đã nhấn mạnh quan điểm phát triển mạng lưới chợ: Phát triển mạng lưới chợ theo hướng văn minh, hiện đại; đồng thời, bảo đảm duy trì và phát huy được các yếu tố truyền thống đặc trưng và điển hình của chợ. Như vậy, việc tìm hiểu mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884) cũng không nằm ngoài mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, những đặc trưng văn hóa chợ nói riêng và văn hóa dân tộc nói chung. Nhiều năm gần đây, việc học tập, nghiên cứu về lịch sử địa phương của học sinh, sinh viên ở các trường phổ thông, cao đẳng và đại học ngày càng được quan tâm. Giải quyết tốt nhiệm vụ đặt ra của đề tài sẽ mang lại ý nghĩa thiết thực, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên; đồng thời, góp phần phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy của giáo viên bộ môn Lịch sử, bổ sung nguồn tài liệu giảng dạy lịch sử địa phương cho các tỉnh Nam Trung Bộ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Lựa chọn đề tài Mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802- 1884), tác giả luận án hướng đến các mục đích sau: Thứ nhất, bước đầu thu thập, hệ thống các tư liệu để có cái nhìn khái quát về mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884). Trên cơ sở khái quát, tái hiện diện mạo của một số chợ tiêu biểu trong vùng, đề tài tập trung làm rõ hoạt động của mạng lưới chợ khu vực này trên các phương diện: trao đổi, buôn bán hàng hóa, giá cả, lệ thuế, cách thức đo lường, thành phần buôn bán ở chợ,…; Qua đó, rút ra những nhận xét bước đầu về đặc điểm, vai trò của mạng lưới chợ đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884). Thứ hai, sự ra đời, hoạt động của chợ luôn chịu sự tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hóa - xã hội của một địa phương hay một vùng, một khu vực nhất định; do vậy, tìm hiểu về mạng lưới chợ ở 3
- Nam Trung Bộ còn nhằm góp phần nhận diện rõ hơn những đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của các địa phương vùng Nam Trung Bộ; lí giải mức độ phát triển nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thương nghiệp, nhất là nội thương ở Nam Trung Bộ trong giai đoạn từ năm 1802 đến năm 1884. Thứ ba, góp phần bổ sung nguồn tư liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy lịch sử địa phương vùng Nam Trung Bộ; giới thiệu về vùng đất và con người Nam Trung Bộ trong lịch sử. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề tài đặt ra nhiệm vụ sưu tầm, hệ thống các tư liệu liên quan; kế thừa và phát huy kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước. Trên cơ sở đó, xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Phân tích các cơ sở hình thành và phát triển mạng lưới chợ. - Tái hiện diện mạo của một số chợ tiêu biểu (chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vai trò đầu mối, chợ có nguồn hàng hóa phong phú, đa dạng…) ở cả vùng trung du, miền núi và vùng đồng bằng, ven biển, cửa sông. - Làm rõ hoạt động trao đổi, buôn bán ở chợ và mối liên hệ kinh tế giữa các địa phương trong vùng và với các vùng, miền khác; thậm chí là với cả các nước trong khu vực và trên thế giới. - Chỉ ra những đặc điểm và khẳng định vai trò của mạng lưới chợ đối với sự phát triển mọi mặt của vùng Nam Trung Bộ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ. Để có cái nhìn đầy đủ và trọn vẹn về mạng lưới chợ ở một không gian rộng lớn (5 tỉnh), với số lượng chợ không nhỏ, tác giả chọn điểm nghiên cứu là những chợ tiêu biểu ở vùng trung du, miền núi và vùng đồng bằng, vùng ven biển, cửa sông làm đối tượng nghiên cứu cụ thể của đề tài. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Có rất nhiều quan điểm phân chia các vùng lãnh thổ ở Việt 4
- Nam. Lãnh thổ Việt Nam có thể được chia theo sơ đồ 7 vùng, 8 vùng hoặc 9 vùng1. Theo đó, không gian vùng Nam Trung Bộ cũng được xác định tùy thuộc vào quan điểm phân chia vùng lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi giới hạn không gian nghiên cứu đề tài là vùng Nam Trung Bộ với 5 tỉnh hiện nay gồm: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Về mặt địa lí, Nam Trung Bộ với 5 tỉnh duyên hải ven biển từ Bình Định đến Bình Thuận thuộc vùng thứ VI trong sơ đồ phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 9 vùng. Cách xác định này tương ứng với cách phân chia miền Trung Việt Nam thành 3 vùng là Bắc Trung Bộ (gồm Thanh - Nghệ - Tĩnh), Trung Trung Bộ (gồm Bình - Trị - Thiên - Nam - Ngãi) và Nam Trung Bộ (gồm Bình - Phú - Khánh - Ninh - Bình Thuận) [95; tr. 278-279]. Về mặt lịch sử, trong thế kỉ XIX, Nam Trung Bộ được triều đình nhà Nguyễn đặt thành một khu vực hành chính riêng biệt với tên gọi Tả kì, bao gồm: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận-gồm cả tỉnh Ninh Thuận ngày nay. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát, nghiên cứu đề tài, chúng tôi lấy địa giới hành chính khu vực Nam Trung Bộ ngày nay (gồm 5 tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận) làm địa bàn nghiên cứu chính. Như vậy, giới hạn về không gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn các tỉnh Nam Trung Bộ ngày nay đặt trong bối cảnh lịch sử thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884). Về thời gian: Đề tài có giới hạn nghiên cứu về mặt thời gian là triều Nguyễn từ năm 1802 đến năm 1884. Sau khi thành lập năm 1802, vương triều Nguyễn đã hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước (cả về lãnh thổ và quyền lực tập trung). Tuy nhiên, triều Nguyễn được thành lập trong bối cảnh chính trị - xã hội tương đối phức tạp, phải đối mặt với nhiều khó khăn, trở ngại. Quá trình xâm nhập của tư bản Pháp 1 Phân chia lãnh thổ Việt Nam theo sơ đồ 7 vùng gồm: (I). Trung du và miền núi phía Bắc; (II). Đồng bằng sông Hồng; (III). Vùng Khu IV cũ; (IV). Duyên hải miền Trung; (V). Tây nguyên; (VI). Đông Nam bộ; (VII). Đồng bằng sông Cửu Long. Theo sơ đồ 8 vùng gồm: (I). Tây Bắc bộ; (II). Đông Bắc bộ; (III). Đồng bằng sông Hồng; (IV). Bắc Trung Bộ; (V). Nam Trung Bộ; (VI). Tây Nguyên; (VII). Đông Nam Bộ và (VIII). Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đó, Nam Trung Bộ còn được gọi là duyên hải Nam Trung Bộ hay duyên hải miền Trung (theo Nghị định 92/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 07/9/2006) thuộc miền Trung Việt Nam; bao gồm 8 tỉnh, thành từ Quảng Nam, Đà Nẵng đến Bình Thuận. Theo sơ đồ 9 vùng gồm: (I). Tây Bắc; (II). Đông Bắc; (III). Đồng bằng sông Hồng; (IV). Thanh-Nghệ-Tĩnh; (V). Bình-Trị-Thiên-Nam-Ngãi; (VI). Bình-Phú-Khánh-Ninh-Bình Thuận (VII). Tây Nguyên; (VIII). Đông Nam bộ và (IX). Đồng bằng sông Cửu Long. 5
- vào Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Năm 1858, cuộc xâm lược Việt Nam của Pháp chính thức bắt đầu. Hiệp ước Harmand (Hác-măng) kí kết ngày 25/8/1883 và Hiệp ước Patenotre (Pa-tơ-nốt) kí ngày 6/6/1884 đã xác lập quyền bảo hộ lâu dài của Pháp trên toàn bộ Việt Nam; đánh dấu thời kì toàn bộ Việt Nam bị lệ thuộc vào thực dân Pháp, chấm dứt thời kì triều Nguyễn tồn tại với vai trò là một quốc gia phong kiến độc lập, tự chủ. Về nội dung: Trên cơ sở khái quát và tái hiện diện mạo các chợ tiêu biểu của toàn vùng, chúng tôi tập trung làm rõ hoạt động trao đổi, buôn bán diễn ra ở đây. Hoạt động văn hóa diễn ra ở các điểm chợ chỉ được xem xét trong mối tương quan với hoạt động trao đổi, buôn bán hoặc trong quá trình khái quát, mô tả về bức tranh một số chợ tiêu biểu (nếu có). Việc rút ra một số nhận xét về đặc điểm, vai trò của mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ cũng là một trong những nội dung được đề tài giải quyết. 4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu ghi chép về triều Nguyễn (giai đoạn lịch sử luận án nghiên cứu) nhìn chung khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, tư liệu về chủ đề kinh tế thương nghiệp nông thôn, về làng xã, về chợ hay hoạt động kinh tế ở các địa phương lại khá hiếm hoi, rời rạc; nhất là trong phạm vi khu vực Nam Trung Bộ lại càng ít ỏi hơn. Ở phạm vi hiểu biết của cá nhân, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi chưa tiếp cận được tài liệu nào mô tả chi tiết và trọn vẹn về mạng lưới chợ hay những sinh hoạt kinh tế tại các chợ ở Nam Trung Bộ từ nửa cuối thế kỉ XV khi lưu dân người Việt đến đây. Thậm chí, cho đến thế kỉ XIX, những ghi chép về kinh tế thương nghiệp nông thôn, về các tụ điểm kinh tế - xã hội hay hoạt động kinh tế ở những tụ điểm kinh tế -xã hội như chợ, quán, thị tứ,… ở Nam Trung Bộ cũng rất rời rạc, đứt đoạn hoặc là ít gắn kết với đề tài. Như vậy, để hoàn thành đề tài, chúng tôi cần khai thác và tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, chúng tôi khai thác và sử dụng tối đa nguồn tư liệu gốc đương thời được biên soạn từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX trở về trước (chủ yếu là các bộ sách do Quốc Sử quán triều Nguyễn và Nội các triều Nguyễn biên soạn) và coi đây là nguồn tư liệu gốc quan trọng để thực hiện đề tài. Ngoài ra, 6
- tư liệu của phương Tây hay tư liệu điền dã ở địa phương cũng được chúng tôi cố gắng khai thác, tiếp cận và sử dụng. 4.1.1. Nguồn tư liệu gốc Sách Dư địa chí còn gọi là Địa lí học lịch sử hay Địa lí - lịch sử là loại sách hoặc tài liệu ghi chép về đất nước, con người. Đây là những tư liệu chính yếu nhất trong việc nghiên cứu, tìm hiểu về địa phương, vùng/miền hay khu vực và toàn quốc trong lịch sử. Hoàng Việt nhất thống dư địa chí là bộ địa chí đầu tiên của triều Nguyễn, mở đầu cho các bộ địa chí có quy mô lớn và những phương chí sau này. Hoàng Việt nhất thống dư địa chí được vua Gia Long giao cho Thượng thư bộ Binh là Lê Quang Định biên soạn năm Gia Long thứ 5 (1806). Điểm nổi bật nhất của bộ sách này là ghi chép cụ thể về hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy của cả nước vào đầu thế kỉ XIX. Đặc biệt, miêu tả khá đầy đủ về trạm dịch, hành cung, cầu cống, bến đò, sông rạch, chợ búa, cửa biển,… của 31 trấn, dinh, đạo từ Bắc tới Nam. Khi ghi chép về một dinh, trấn đều giới thiệu về cương giới, phong tục, thổ sản và nét đặc trưng của từng dinh, trấn. Đây chính là nguồn tư liệu quý, cung cấp những chỉ dẫn ban đầu về tình trạng giao thông thủy, bộ; phong tục, thổ sản nhất là tên và vị trí của các chợ ở vùng Nam Trung Bộ với các dinh, trấn từ Bình Định đến Ninh Thuận đầu thế kỉ XIX. Đại Nam nhất thống chí là một công trình địa chí tổng hợp, được sưu tập, biên soạn, hiệu đính, bổ sung dưới ba triều vua Tự Đức (1848-1883), Thành Thái (1889- 1907) và Duy Tân (1907-1916). Trước năm Tự Đức thứ 29 (1875), Quốc Sử quán đã có một bộ Đại Nam nhất thống chí, song vì nội dung ghi chép của bộ sách này còn nhiều lẫn lộn, việc tách đặt, thay đổi các phủ, huyện, xã trong mỗi tỉnh phần nhiều không phù hợp với thực tế. Do vậy, Quốc Sử quán đem tách bộ sách đó ra, gửi về cho từng tỉnh để quan tỉnh lệnh cho học quan các phủ, huyện viết về phần tỉnh (hay đạo) của mình. Các mục do quan tỉnh kê khai gồm: Phân dã (vùng sao); kiến trí và diên cách (thành lập và thay đổi); phủ huyện; núi sông; thành trì; trường học; nhân khẩu; thuế ruộng đất; cửa biển; phố chợ; cầu cống; bến đò; thổ sản…. Năm Tự Đức thứ 35 (1882), bản thảo của bộ Đại Nam nhất thống chí đã soạn xong và được hoàn thành năm Duy Tân thứ 4 (1910). Riêng trong phần phố chợ, phàm lệ 7
- của Đại Nam nhất thống chí cho biết là phố chợ phần nhiều gọi theo tên của các thôn xã. Nếu chợ nào có tên tục thì cũng ghi theo tên tục ấy, nhưng có chú tên xã thôn sở tại ở dưới tên tục. Những nơi tụ tập linh tinh hay những chỗ đã đổi dời hoặc đã bỏ rồi thì đều không ghi chép [87; tr. 27-28]. Đại Nam nhất thống chí đã cung cấp gần như đầy đủ nhất toàn bộ những số liệu chi tiết về phố chợ, thuế chợ, vị trí phố chợ ở các địa phương trong cả nước nói chung và Nam Trung Bộ trong thế kỉ XIX nói riêng. Bên cạnh đó, các nội dung như đường sá, cầu cống, sông lớn, bến đò, cửa biển hay thổ sản ở các địa phương được ghi chép cụ thể, chi tiết trong Đại Nam nhất thống chí cũng là tư liệu quý góp phần tìm hiểu về những cơ sở hình thành, phát triển của mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ trong thời gian này. Các bộ sử chính thống của triều Nguyễn như Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện, Khâm định Việt sử thông giám cương mục,… bao quát các lĩnh vực lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội; là tư liệu đáng tin cậy cho việc tìm hiểu về lịch sử Việt Nam ở thế kỉ XIX nói riêng. Đặc biệt, Đại Nam thực lục là bộ chính sử lớn nhất, quan trọng nhất của nhà Nguyễn, do Quốc Sử quán triều Nguyễn biên soạn trong 88 năm mới hoàn thành, từ khi bắt đầu làm (năm 1821) đến khi khắc in xong những quyển cuối cùng (năm 1909). Đại Nam thực lục viết theo thể biên niên, bao gồm hai phần: tiền biên (ghi chép về sự nghiệp của 9 chúa Nguyễn) và chính biên (ghi chép về lịch sử triều Nguyễn từ thời vua Gia Long đến thời vua Đồng Khánh). Bên cạnh những bộ sử chính thống, những bộ địa chí kể trên, khi nghiên cứu về triều Nguyễn nói chung, về kinh tế thương nghiệp nói riêng, không thể không kể đến những sử liệu đáng tin cậy mà Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ cung cấp. Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ là bộ sách được biên soạn vào giữa thế kỉ XIX, do Nội các triều Nguyễn biên soạn theo thể Hội điển; nhằm ghi chép lại các điển pháp, quy chuẩn và các dữ kiện liên quan đến tổ chức và hoạt động của một triều đại, nhà nước. Sách biên chép tất cả các dụ, sắc lệnh, chiếu chỉ,… đã đem thi hành kể từ năm Gia Long thứ nhất (1802) đến năm Tự Đức thứ 4 (1851). Sau bộ Hội điển này, vào năm Thành Thái thứ nhất (1889), triều đình lại sai biên soạn tiếp Hội điển từ năm 1852 trở về sau theo thể lệ cũ. Việc biên soạn hội điển được các sử thần thời Thành Thái và thời Duy Tân tổ chức thực hiện công phu, ghi chép đến năm Duy Tân thứ 8 (1914) thì dừng lại. Năm 1921, triều đình cho phép khắc in, song 8
- mới chỉ công bố được phần Hội điển từ năm Tự Đức thứ 5 (1852) đến năm Thành Thái thứ nhất (1889) và được gọi là Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ tục biên [73; tr. 13-14]. Chúng tôi coi đây là nguồn tư liệu gốc quan trọng khi tìm hiểu về các quy định của triều Nguyễn liên quan đến hoạt động kinh tế thương nghiệp nhất là những quy định về giá cả thu mua các mặt hàng thiết yếu cho nhà nước, những quy định về việc thu thuế và cách thức đánh thuế thương nghiệp nói chung và thuế chợ nói riêng. Cũng liên quan đến pháp luật, điển chế triều Nguyễn, bộ Luật Gia Long (Hoàng Việt luật lệ) đã cung cấp những quy định cụ thể của nhà nước liên quan đến buôn bán, chợ búa như: quy định về cấm nắm giữ hàng bán ở chợ, cấm việc tự chế tạo riêng các đơn vị đo lường, tiền tệ hay việc lừa gạt, bán rẻ hàng hóa,…. Đây thực sự là những thông tin xác thực khi phân tích, đánh giá về những chính sách cũng như vai trò của nhà nước trong việc tổ chức, quản lí hoạt động trao đổi, buôn bán ở các chợ. Ngoài ra, các tập Địa bạ triều Nguyễn, các tập Châu bản triều Nguyễn,… được công bố sau này cũng là nguồn tư liệu gốc bổ sung quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Các tài liệu này cung cấp nhiều thông tin có giá trị về tình hình ruộng đất, về kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, tư tưởng, phong tục tập quán cũng như việc bang giao của nước ta trong thế kỉ XIX. Đây cũng chính là những cứ liệu để xem xét, đánh giá triều Nguyễn trong việc đưa ra và thực hiện các chính sách liên quan đến hoạt động kinh tế nông nghiệp và thương nghiệp. 4.1.2. Các nguồn tư liệu khác Để thực hiện đề tài, chúng tôi cũng trang bị cho mình những lí luận về nhà nước, về sản xuất và lưu thông hàng hóa, về thị trường,… được tuyển chọn và giới thiệu trong các tác phẩm lí luận kinh điển của các tác giả Mác, Ăng-ghen và Lê-nin như: Bàn về các xã hội tiền tư bản; Sản xuất hàng hóa, lưu thông và phân phối…. Ghi chép của giới giáo sĩ, thương gia và các nhà du hành phương Tây cũng là nguồn tư liệu được chúng tôi quan tâm khai thác. Có thể kể đến một số tác giả như Cristoforo Borri (Xứ Đàng trong năm 1621), Alexandre de Rhodes (Hành trình và truyền giáo)…. Những ghi chép này mang tính chất khảo sát về phong tục, tín ngưỡng, địa lí, sản vật và sinh hoạt của người dân ở các địa phương mà các tác giả đã đi qua trong những thế kỉ XVI-XVII. Trong Hồi kí (Hồi kí về xứ Cochinchine năm 1744) của mình, giáo sĩ kiêm thương nhân Pháp là Pierre Poivre đến Đàng Trong vào 9
- khoảng thập niên 40 của thế kỉ XVIII đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng về xứ Cochinchine (Đàng Trong), trong đó có đề cập đến các hải cảng ở đây như Nước Mặn, Nha Trang. Biên khảo về xứ Đàng Trong là bản tường trình về nước Việt Nam đầu triều Nguyễn do Jean Baptiste Chaigneau viết vào tháng 5 năm 1820 khi ông rời Việt Nam về Pháp sau 25 năm sống bên cạnh vua Gia Long, đăng trên tập san Những người bạn cố đô Huế, viết tắt là B.A.V.H (Bulletin des Amis du vieux Huế), năm 1923. Bản tường trình của Chaigneau đã mô tả về địa hình, đặc điểm kinh tế, các sản vật địa phương của các tỉnh như Bình Thuận, Nha Trang, Huế, Phú Yên, Quy Nhơn, Quảng Ngãi…. Ngoài ra, Chaigneau còn cho biết rõ về dân số, phong tục tập quán, hàng hóa, giá cả của một số món hàng thực phẩm và hoạt động thương mại ở các địa phương. Đây là những thông tin không thể bỏ qua khi nghiên cứu về hoạt động thương nghiệp ở các địa phương vùng Nam Trung Bộ trong thế kỉ XIX. Các bản đồ của cả nước hay của từng địa phương được ấn hành trong và ngoài nước ở thời điểm đương thời cũng cho phép xác định vị trí và hình dung diện mạo của các địa phương vùng Nam Trung Bộ trong lịch sử. Những báo cáo kinh tế của Tòa Công sứ Pháp ở Bình Định, Phú Yên hay Bình Thuận những năm cuối thế kỉ XIX mặc dù không cung cấp những dữ liệu trực tiếp đến thời gian đề tài khảo cứu (giai đoạn triều Nguyễn tự chủ từ năm 1802 đến năm 1884), song cũng góp phần bổ khuyết cho việc khẳng định nguồn hàng hóa, tiềm năng phát triển kinh tế và hoạt động trao đổi, buôn bán ở các địa phương này trước khi Pháp cai trị. Những tư liệu thu được trong các chuyến điền dã ở các địa phương Nam Trung Bộ cũng được chúng tôi tham khảo, góp phần nhận diện và xác định rõ hơn vị trí của các chợ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, kết quả của các chuyến điền dã thực sự chưa cung cấp được nhiều dữ liệu như đòi hỏi của đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đảm bảo tính khách quan và khoa học. Nghĩa là, chúng tôi xem xét mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ trong trạng thái luôn phát triển và trong mối quan hệ với các yếu tố tác động đến sự hình thành, phát triển và hoạt động của mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ như yếu tố chính trị, đặc trưng kinh tế, văn hóa-xã hội, phong tục tập quán…. Mạng lưới chợ ở Nam 10
- Trung Bộ ra đời, phát triển trong những thời điểm khác nhau; hoạt động của mạng lưới chợ cũng rất đa dạng, phong phú nhưng nó luôn tồn tại khách quan, độc lập, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, chúng tôi vận dụng xuyên suốt và kết hợp hai phương pháp chuyên ngành trong nghiên cứu sử học (phương pháp lịch sử và phương pháp logic) để giải quyết các vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Với phương pháp lịch sử, những nội dung của đề tài sẽ được trình bày theo trình tự thời gian và đặt trong bối cảnh lịch sử của thế kỉ XIX, cụ thể là trong thời gian trị vì của các vị vua triều Nguyễn từ vua Gia Long, Minh Mệnh đến Thiệu Trị và Tự Đức. Phương pháp logic nhằm đảm bảo cho các sự kiện được kết nối với nhau trong mối quan hệ biện chứng và nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài đó là tái hiện diện mạo một số chợ tiêu biểu và hoạt động của các chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn (giai đoạn 1802-1884). Qua đó, chỉ ra những điểm nổi bật hoặc khác biệt của mạng lưới chợ ở đây so với các vùng khác và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội vùng Nam Trung Bộ trong thời gian này. Ngoài ra, để giải quyết các nội dung của đề tài, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp điền dã để thu thập các tài liệu thực địa liên quan đến đề tài. Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu tư liệu thành văn với tư liệu điều tra thực địa, tư liệu thành văn này với tư liệu khác,.... cũng được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Đề tài đã bước đầu khai thác và hệ thống hóa tư liệu để có cái nhìn khái quát về mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ thời Nguyễn trong giai đoạn từ năm 1802 đến năm 1884. - Cùng với những công trình nghiên cứu về về làng xã, về nông thôn, về thương nghiệp,… của các học giả trong và ngoài nước; kết quả nghiên cứu đề tài của chúng tôi góp phần nhận diện rõ hơn về làng xã, về đặc trưng văn hóa truyền thống, về hoạt động thương nghiệp của nhân dân Nam Trung Bộ và bước đầu lí giải mức độ phát triển kinh tế hàng hóa ở các tỉnh Nam Trung Bộ trong gần trọn thế kỉ XIX. Từ đó, 11
- nhận thức bao quát về làng xã cũng như kinh tế thương nghiệp nông thôn ở các tỉnh Nam Trung Bộ. - Trên cơ sở những nội dung luận án tập trung giải quyết, chúng tôi đã mạnh dạn chỉ ra một số đặc điểm của mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ trong giai đoạn 1802- 1884. Đồng thời, khẳng định những đóng góp/tác động của chợ đối với sự phát triển vùng Nam Trung Bộ. - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào kết quả nghiên cứu lịch sử nói chung, lịch sử địa phương các tỉnh Nam Trung Bộ nói riêng; Góp phần bổ sung nguồn tài liệu cho việc học tập, giảng dạy, nghiên cứu lịch sử địa phương các tỉnh Nam Trung Bộ. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khẳng định vai trò của thương nghiệp, mà ở đây là vai trò của chợ trong nền kinh tế nói chung; làm rõ vai trò của nhà nước, địa phương và người dân trong quản lí hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa tại các chợ địa phương. - Luận án cung cấp hệ thống tài liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và tuyên truyền về lịch sử địa phương trong các trường Đại học, Cao đẳng và đối với xã hội tại khu vực Nam Trung Bộ. - Kết quả luận án còn là một kênh tham khảo cho chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách phát triển chợ truyền thống, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của địa phương trong giai đoạn hiện nay. Trên thực tế, đây là cơ sở tuyên truyền nhận thức về vùng đất và con người Nam Trung Bộ trong lịch sử. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Sự hình thành và phát triển mạng lưới chợ ở Nam Trung Bộ. Chương 3: Hoạt động trao đổi, buôn bán ở chợ Nam Trung Bộ. Chương 4: Đặc điểm và vai trò của mạng lưới chợ đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội ở Nam Trung Bộ. 12
- Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến chợ 1.1.1. Nghiên cứu của các học giả trong nước 1.1.1.1. Nghiên cứu về lịch sử kinh tế, văn hóa - xã hội Sự hình thành và phát triển của chợ, mạng lưới chợ là biểu hiện của nền kinh tế hàng hóa mở rộng. Trong quá trình tồn tại và phát triển, mạng lưới chợ chịu sự tác động của tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội ở các địa phương. Ngược lại, sự mở rộng của mạng lưới chợ góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, duy trì nền kinh tế tiểu nông - nền kinh tế truyền thống lấy nông nghiệp làm cơ sở. Vì vậy, khi nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, về kinh tế thương nghiệp nông thôn… các nhà nghiên cứu cũng đã ít nhiều đề cập đến chợ (loại hình chợ, vai trò của chợ, nguồn hàng hóa ở chợ,…). Tác giả Nguyễn Thế Anh khi nghiên cứu Kinh tế và xã hội Việt Nam dưới các vua triều Nguyễn (xuất bản lần đầu năm 1971, tái bản năm 2008) đề cập đến những hoạt động kinh tế Việt Nam trong thế kỉ XIX, trong đó có vấn đề thương nghiệp đặc biệt là ngoại thương và vai trò của người Hoa. Tác giả cho rằng: “Ngành ngoại thương được kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ, nhưng trên thực tế, cách quản chế các thương gia Hoa kiều có phần lỏng lẻo hơn… Cũng như trong các hoạt động mậu dịch trong quốc nội, ngành ngoại thương Việt Nam phần lớn là các thương gia Hoa kiều” [4, tr. 244]. Xung quanh vấn đề người Hoa và hoạt động thương nghiệp của người Hoa ở Việt Nam thời chúa Nguyễn và triều Nguyễn, gần đây có nhiều bài viết mang tính chuyên đề được in trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử như: Nhà Nguyễn với các thương nhân người Hoa thế kỉ XIX (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3/1981) của tác giả Trương Thị Yến, Triều Nguyễn với các nhóm cộng đồng người Hoa ở Việt Nam thế kỉ XIX (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 4/1994) của tác giả Châu Hải. Về chính sách của nhà Nguyễn đối với người Hoa, tác giả Trương Thị Yến cho rằng: “Trong khi kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp trong nước, ức chế các thương nhân người Việt, đoạn tuyệt quan hệ ngoại thương với nước ngoài thì chính quyền phong kiến 13
- Nguyễn lại mở cửa cho Hoa thương….Vì hèn nhát nhu nhược và mưu cầu quyền lợi ích kỉ mà nhà Nguyễn phải nể sợ các “thần dân” của triều đình Mãn Thanh, tiếp tay cho chúng lũng đoạn kinh tế của nước ta. Hành động đó đã tỏ rõ đầu óc thiển cận…” [126]. Khác với tác giả Trương Thị Yến, tác giả Châu Hải lại cho rằng nhà Nguyễn đã vận dụng một cách khôn khéo nguyên lí của đạo Nho để đối xử với những cư dân từ Trung Quốc sang cư trú, lập nghiệp ở nước ta. Các chính sách đó đều xuất phát từ phương châm đạo lí “nhu viễn nhân” (cưu mang người phương xa)…. Sự kết hợp hài hòa giữa tính khoan dung với tính thiết chế chặt chẽ đối với người Hoa ở nước ta không những phát huy được khả năng kinh tế của người Hoa trong quá trình hình thành các tụ điểm kinh tế - xã hội, mà còn gìn giữ được trật tự trị an trong những khu vực mới hình thành đó. Sự kết hợp hài hòa đó vẫn còn ý nghĩa thời sự quan trọng trong thời kì “đổi mới”, “mở cửa” ở nước ta hiện nay…. [29]. Ngay trong phần mở đầu của bài viết Gạo và thuốc phiện: Nghiên cứu về hoạt động mậu dịch của người Hoa ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX, tác giả Dương Văn Huy đã khẳng định: “Người Hoa đã trở thành lực lượng quan trọng, nắm giữ các hoạt động mậu dịch quan trọng của Việt Nam kể cả nội thương và ngoại thương và nhất là trong hoạt động mậu dịch giữa Việt Nam và Trung Quốc” [38]. Mặc dù có những đánh giá khác nhau về chính sách của nhà Nguyễn đối với Hoa thương; song cũng không thể phủ nhận vai trò của người Hoa trong hoạt động mậu dịch ở nước ta suốt nhiều thế kỉ, đặc biệt là từ thế kỉ XVII đến nửa đầu thế kỉ XIX. Trong bài viết Mấy ý kiến về hoạt động thương nghiệp nông thôn đồng bằng Bắc Bộ thế kỉ XVII-XIX (hiện tượng và bản chất) in trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5/1985, tác giả Nguyễn Quang Ngọc và Phan Đại Doãn khẳng định buôn bán nhỏ và chợ làng là hoạt động phổ biến ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. Ở đây, nông nghiệp gắn liền với thủ công nghiệp, gia đình nông dân là một đơn vị kinh tế không tách rời mà gắn bó trong làng xã. Do đó, nhu cầu mua bán, trao đổi có điều kiện nảy sinh sớm, thậm chí trong làng xã. Để làm rõ cho nhận định này, các tác giả đưa ra bằng chứng về số lượng chợ, mật độ phân bố các chợ, mặt hàng buôn bán trong chợ, thành phần tham gia buôn bán…. Theo các tác giả, vùng đồng bằng Bắc Bộ hầu như làng nào cũng có chợ, mỗi huyện có từ 18 đến 22 chợ và từ 4 đến 7 làng lại có một chợ chung. Các chợ chung này hoạt động theo định kì mỗi tháng 5 đến 6 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 587 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 324 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 192 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 144 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 15 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 32 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 130 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 17 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 40 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn