Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn Đàng Trong (thế kỷ XVI - Thế kỷ XVIII)
lượt xem 12
download
Luận án tập trung vào mục tiêu làm rõ quá trình vận động của nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn Đàng Trong trong (thế kỷ XVI – thế kỷ XVIII) và vai trò, tác động của chính sách hướng biển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn Đàng Trong (thế kỷ XVI - Thế kỷ XVIII)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUY N THỊ NGỌC TH O NH N THỨC V I N VÀ CH NH S CH HƢ NG I N CỦ C C CH NGUY N ĐÀNG TRONG TH XVI - TH XVIII LU N N TI N SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------- NGUY N THỊ NGỌC TH O NH N THỨC V I N VÀ CH NH S CH HƢ NG I N CỦ C C CH NGUY N ĐÀNG TRONG TH XVI - TH XVIII Chuyên ngành: L sử t Mã số chuyên ngành: 62 22 03 11 LU N N TI N SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢ NG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG NH TUẤN HÀ NỘI - 2020
- LỜI C M ĐO N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các trích dẫn và tài liệu tham khảo sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. N ên ứu sinh Nguyễn Thị Ngọc Thảo
- LỜI C M ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ về đề tài: "Nhận th c v i n và ch nh s ch h ng i nc c c ch Nguy n àng Trong th I – th III ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều từ các tập thể, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới: Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn đã tư vấn, định hướng khoa học rõ ràng trong quá trình học tập và thực hiện luận án, đồng thời có những ý kiến gợi mở và đóng góp quý báu trực tiếp vào nội dung nghiên cứu của luận án. Từ thầy, tôi học được tính nghiêm túc trong khoa học, sự nỗ lực hết mình và sáng tạo cho những ý tưởng chuyên môn. Trở thành nghiên cứu sinh của khoa Lịch sử, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội là một niềm vinh dự lớn lao đối với bản thân tôi. Tại đây, tôi được tiếp xúc với một môi trường học thuật khoa học và nghiêm túc. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS Nguyễn Văn Kim - Chủ nhiệm Bộ môn Lịch sử thế giới cùng các thầy cô Khoa Lịch sử, đã luôn quan tâm đến quá trình học tập của cá nhân tôi cũng như các học viên chuyên ngành. Ban giám hiệu, Khoa Lịch sử và các bạn đồng nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Gia đình nội ngoại hai bên và chồng con tôi luôn luôn động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Tô x n ân t àn ám ơn! Hà Nội, ngày 13 th ng 01 năm 2020 N ên ứu sinh Nguyễn Thị Ngọc Thảo
- Ý HIỆU VI T TẮT EIC East India Company (Công ty Đông Ấn Anh) NXB Nhà xuất bản KHXH Khoa học Xã hội LATS Luận án Tiến sĩ TCN Trước Công nguyên Tp Thành phố VOC Vereenigde Oost- Indische Compagnie (Công ty Đông Ấn Hà Lan) UB y ban UBND y ban Nhân dân
- THU T NGỮ- ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG - TI N TỆ STT Thuật ngữ C út í 1. Bảng Anh (£) = 100 xu (pence hoặc penny) 2. Equi = 3,3 quan 3. Inches (A) = 25,4mm (milimet) 4. Peso (B) 1 peso= 0.8 tael = 0.8 cruzado = 1.07 xerafines 5. Livre (F) 1 livre = 0.4895 kg 6. Picul Đơn vị đo trọng lượng 7. Kali (B) = 1,6666666667 kg 8. Picol (B) = 133 ½ pounds 9. Pound (B) = 0.45359237 kg 10. Real (TBN) Một loại tiền đồng được đúc bằng bạc của người Tây Ban Nha 11. Réaux (H) Đơn vị tiền tệ của Hà Lan 12. Tael (B) Đơn vị thuộc hệ thống đo lường áp dụng chủ yếu ở vùng Viễn Đông thường được dịch là “lạng” hay “lượng” trong tiếng Việt. 1 tael ở Quảng Châu = 37.5 gram, 1 tael = 1 cruzado = 1.33 xerafines 13. Wako (N) Cướp biển người Nhật, hoạt động tại bờ biển Trung Quốc và Nhật Bản từ thế kỷ XIII đến thế kỷ XVII. Tuy nhiên, thành phần tham gia mạng lưới này còn có cả người Trung Quốc, triều tiên, Đông Nam Á Chú thích: B: ti ng Bồ ào Nh , H: ti ng Hà L n; N: ti ng Nhật; A: ti ng Anh; h p: F
- MỤC LỤC LỜI C M ĐO N LỜI C M ƠN Ý HIỆU VI T TẮT THU T NGỮ- ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG - TI N TỆ MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QU N T NH H NH NGHI N CỨU .....................................13 1.1. Tổn quan tìn ìn n ên ứu.....................................................................13 1.1.1. Nghiên cứu bối cảnh khu vực, thế giới và vương quốc Đàng Trong thế kỷ XVI - XVIII ............................................................................................... 13 1.1.2. Những nghiên cứu về tư duy hướng biển của chúa Nguyễn ...................... 18 1.1.3. Những nghiên cứu về chính sách hướng biển của chúa Nguyễn ................22 1.1.4. Nghiên cứu về hiệu quả và tác động của chính sách hướng biển ...............27 1.2. Đán á un á ôn trìn n ên ứu và n ững vấn đề cần đ sâu n ên ứu ................................................................................................................30 1.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu đã giải quyết mà luận án có thể kế thừa .............................................................................................................30 1.2.2. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu .............................................31 CHƢƠNG 2. NHÂN TỐ T C ĐỘNG Đ N NH N THỨC VÀ CH NH S CH HƢ NG BI N CỦ CH NGUY N Ở ĐÀNG TRONG ....................... 33 2.1. Ho t đ n ao t ƣơn quốc t t XVI - XVIII .....................................33 2.1.1. “Thời đại thương mại” và chính sách biển của một số quốc gia trong khu vưc ..................................................................................................................33 2.1.2. Các nhóm thương nhân Phương Tây .......................................................... 39 2.2. Y u tố đ a ín tr và n u ầu ƣ ng biển của “vùn đất m ”................42 2.3. Sản phẩm tự n ên ........................................................................................... 44 2.4. Cƣ dân và tru ền t ốn ển...........................................................................48 2.5. Va tr ủa m t số úa N u n t êu ểu ..................................................... 51 CHƢƠNG 3. NH N THỨC V I N CỦ C C CH NGUY N Ở ĐÀNG TRONG TH XVI - XVIII .....................................................................56 3.1. Nhận thức về biển của á quốc gia khu vự và quốc t th k XVI- XVIII ......................................................................................................................... 56
- 3.2. Quá trìn n ận t ứ về ển tron ch sử Việt Nam trƣ c th k XVI .....59 3.2.1. Yếu tố biển trong văn hóa dân gian đến cứ liệu khảo c học ..................... 59 3.2.2. Nhận thức về biển trong thời kỳ phong kiến trước thế kỷ XVI ..................62 3.3. Quá trìn n ận thức về biển ủa á úa N u n Đàn Tron .............65 3.3.1. Chúa Nguyễn Hoàng: người đặt nền móng về một tư duy hướng biển ......65 3.3.2. Hoạt động thể hiện nhận thức về biển của các chúa Nguyễn kế nhiệm .....67 3.3.3. Nhận thức về nguồn hàng và thương phẩm của Đàng Trong ..................... 72 3.3.4. Nhận thức về biển của cư dân Đàng Trong qua tín ngưỡng biển ...............75 * Tiểu k t ..................................................................................................................82 CHƢƠNG 4. CH NH S CH HƢ NG BI N CỦA C C CH NGUY N ĐÀNG TRONG TH K XVI – XVIII ....................................................................84 4.1. C ín sá u n í t ƣơn m và an ao ển của úa N u n .....84 4.1.1. Thuế, lưu trú và các dịch vụ cho giao thương biển ....................................84 4.1.2. Chính sách của các chúa Nguyễn và hoạt động của cộng đồng thương nhân ....................................................................................................................... 96 4.2. C ín sá tổ chức quản ý và a t á tà n u ên ển của úa N u n...116 4.2.1. Xác lập, thực thi chủ quyền kết hợp khai thác nguồn lợi biển .................116 4.2.2. Hoạt động đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân .........................................124 4.2.3. Hoạt động bảo vệ chủ quyền và đảm bảo an ninh biển ............................126 * Tiểu k t ................................................................................................................130 CHƢƠNG 5. MỘT SỐ NH N XÉT V CH NH S CH HƢ NG BI N CỦ CH NGUY N Ở ĐÀNG TRONG TH K XVI – XVIII .....................132 5.1. Về ín tr - bang giao .................................................................................132 5.2. Về kinh t - xã i...........................................................................................139 5.3. Về quân sự.......................................................................................................145 5.4. Về văn óa – tôn áo .....................................................................................150 * Tiểu k t ................................................................................................................154 K T LU N ................................................................................................................156 DANH MỤC CÔNG TR NH HO HỌC CỦ T C GI LI N QU N Đ N LU N N ..........................................................................................................161 TÀI LIỆU THAM KH O.........................................................................................162 PHỤ LỤC ...................................................................................................................180
- MỞ ĐẦU 1. Tín ấp t t ủa đề tà n ên ứu Thứ nhất, Bi n hông chỉ cung cấp nguồn sống cho c dân tài nguyên i n , mà đây là c nh cử qu n trọng đ con ng ời mở cử hội nhập v i hu vực và th gi i. Xét về mặt văn hoá, chúng ta thường nay nói “phong tục trên n i xuống, văn minh từ i n vào”, Biển là cửa ngõ quan trọng để Việt Nam từ trong lịch sử tiếp xúc với yếu tố bên ngoài, nhất là với chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Chúa Nguyễn trong suốt chiều dài lịch sử đã coi Biển không chỉ là môi sinh quan trọng đối với người dân mà còn là cánh cửa chủ yếu trong việc bang giao quốc tế, cũng như hoạt động tương tác về mặt kinh tế thương mại với bên ngoài. Trong suốt thời gian tồn tại từ giữa thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVIII các chúa Nguyễn đã có công lớn trong việc khai phá, mở rộng lãnh th phía nam nước ta bao gồm phần đất liền từ Thuận Hóa, Quảng Nam tới vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng biển đảo bao gồm hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên biển Đông. Các chúa Nguyễn là những người tiên phong góp phần tạo lập cho Việt Nam một hình hài đầy đủ như ngày hôm nay. Chính vì vậy, thời kỳ Chúa Nguyễn là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử hình thành phát triển lãnh th Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những quan điểm chính thống tôn vinh thời kỳ cai trị của các Chúa Nguyễn, trong giới nghiên cứu cũng còn tồn tại những góc nhìn tương đối khác biệt về những thành tựu đạt được của thời kỳ này. Do đó, nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về lịch sử xứ Đàng Trong thời kỳ này không chỉ góp phần phục dựng lại một cách chân thực hơn về lịch sử miền đất phía nam mà còn cung cấp một góc nhìn sâu sắc hơn, khách quan hơn về những đóng góp của các chúa Nguyễn đối với nhiều khía cạnh của lịch sử dân tộc. Bên cạnh đó, với một quốc gia có đường bờ biển trải dài như Việt Nam, yếu tố biển đã thâm nhập vào đời sống vật chất cũng như những sinh hoạt văn hóa tinh thần của cư dân Việt khá sâu sắc. Ý thức hướng biển đã tồn tại trong lịch sử Việt Nam từ khá sớm nhưng đến thời kỳ các chúa Nguyễn mới có điều kiện phát triển toàn diện hơn. Trên cơ sở một không gian sinh tồn “tựa sơn hướng hải”, một tầm nhìn phóng khoáng của những người cầm quyền và đặc biệt hơn một thời đại thương mại biển trỗi dậy mạnh m tại nhiều vùng biển Đông Nam Á, ý thức về biển không dừng lại ở việc khai thác biển chủ yếu như một nguồn tài nguyên tự nhiên hay chỉ quan tâm tới biển để bảo vệ đất liền mà phát triển hơn là đã xác lập bảo vệ chủ quyền đối với biển, tiến hành những hoạt động kinh tế đối ngoại, bang giao qua con đường biển với thế giới; cũng như bảo vệ an ninh biển trước những đe dọa của nạn hải tặc cũng như giặc ngoại xâm… 1
- Quan trọng hơn, ý thức hướng biển của các chúa Nguyễn hòa nhịp với bối cảnh của thế kỷ XVI – XVIII, giai đoạn phát triển mạnh m nhất của thương mại châu Á đặc biệt là hải thương nên đã góp phần quan trọng cho việc phát triển rực rỡ của thương mại Đàng Trong. Chính vì vậy, nghiên cứu về ý thức hướng biển và việc thực thi, khai thác các nguồn lợi biển cả của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong vừa có ý nghĩa khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc: góp phần soi sáng một vấn đề sử học lý thú còn nhiều khoảng trống. Nghiên cứu cũng đúc rút những kinh nghiệm lịch sử quý giá cho quá trình khai thác và bảo vệ chủ quyền biển đảo ở nước ta hiện nay. Thứ hai, nghiên c u v i n dành đ ợc sự qu n tâm c c c học giả trong n c, và c c nhà nghiên c u cũng đã có nhi u thành tựu nghiên c u qu n trọng. Tuy nhiên, những nghiên c u hiện n y vẫn ch đ p ng h t đ ợc yêu cầu thực t . Nhất là trong bối cảnh Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW), trong đó nhấn mạnh về việc thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của T quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quốc. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh th , tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, n định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi t chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam. Cho nên, việc nghiên cứu về vai trò biển trong kinh tế, bang giao quốc tế, cũng như đối với bảo vệ chủ quyền lãnh th có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, trong bối cảnh tranh chấp chủ quyền lãnh th ở Biển Đông đang diễn ra phức tạp như hiện nay, việc nghiên cứu về tư tưởng hướng biển và chính sách hướng biển của cha ông ta góp phần quan trọng vào nâng cao ý thức về biển cũng như hiểu rõ hơn từ lâu trong lịch sử biển đã là không gian sinh tồn mang tính then chốt đối của chúng ta, nhất là thời kỳ các Chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Xét đến ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nhận th c v i n và ch nh s ch h ng i n c c c ch Nguy n àng Trong th I – th III . 2
- 2. Đố tƣợn và p m v n ên ứu Nghiên cứu nhận thức về biển và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn Đàng Trong (thế kỷ XVI – thế kỷ XVIII) là một chủ đề khá rộng và có nhiều đòi hỏi về nghiên cứu cơ sở lý thuyết, cũng như nội dung chính sách và đánh giá việc thực thi chính sách. Trong khuôn kh nội dung một luận án, nghiên cứu sinh tập trung giới hạn hướng nghiên cứu sau: đối t ợng nghiên c u Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong. phạm vi nghiên c u Về thời gian: Tác giả đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu nhận thức về biển và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong1 từ giữa thế kỷ XVI đến cuối thế kỷ XVIII tức là từ thời chúa Nguyễn Hoàng (1558-1613) đến hết thời kỳ của chúa Nguyễn Phúc Thuần (1765-1777).2 Bên cạnh đó, trong phạm vi nghiên cứu tác giả coi thời gian trước thế kỷ XVI là cơ sở tiền đề nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ sự phát triển và kế thừa của Đàng Trong ở giai đoạn sau. Về không gian: Giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là Đàng Trong tức là khu vực phần lãnh th và lãnh hải ở phía nam sông Gianh trở vào, từ Thuận Hóa vùng đất căn bản của Đàng Trong khai mở vùng Quảng Bình, Quảng Trị mở rộng đến đồng bằng sông Cửu Long và toàn bộ vùng biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam. Tuy nhiên, do sự tương tác của Đàng Trong với Đàng Ngoài (bắc sông Gianh) và mối liên hệ mật thiết của Đàng Trong với khu vực và thế giới trên nhiều phương diện, tác giả một mặt đặt Đàng Trong trong chỉnh thế quốc gia để nghiên cứu nhưng mặt khác tác giả đặt Đàng Trong trong mối giao lưu tiếp xúc với khu vực và quốc tế như là một bộ phận không thể tách rời của lịch sử khu vực và lịch sử thế giới. + Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Đây là một chủ đề nghiên cứu rộng, phức tạp nhiều vấn đề đan xen, tuy nhiên luận án chủ yếu tập trung một số vấn đề chính như 1 Chiến tranh Trịnh – Nguyễn (1627-1672) không phân thắng bại kết quả lấy sông Gianh, Lũy Thầy làm ranh giới: Khu vực Bắc sông Gianh dưới quyền quản lý của chúa Trịnh và vua Lê được gọi là Đàng Ngoài (Tonkin), còn khu vực phía nam sông Gianh dưới quyền quản lý của chúa Nguyễn gọi là Đàng Trong (Cochinchina). Như vậy, khái niệm Đàng Trong xuất hiện sau thời kỳ trị vì của chúa Nguyễn Hoàng và chúa Nguyễn Phúc Nguyên. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu tác giả đề cập đến vai trò khai mở của các chúa Nguyễn đầu tiên và nhận thức, chính sách dưới thời kỳ đó như là nền tảng lịch sử vững chắc cho các chúa Nguyễn kế nhiệm củng c và phát triển. 2 Tác giả không đặt Đàng Trong dưới thời trị vì của chúa Nguyễn Ánh (1777-1802) (tức cháu nội của chúa Nguyễn Phúc Khoát, một trong những vị chúa Nguyễn cuối cùng ở Đàng Trong) là phạm vi nghiên cứu chính vì thời kỳ này sau khi hầu như toàn bộ gia tộc họ Nguyễn bị quân Tây Sơn bắt giết năm 1777, chúa Nguyễn Ánh phải trốn chạy và bắt đầu cuộc chiến 25 năm với Tây Sơn để khôi phục lại cơ nghiệp của dòng tộc nên từ 1777 đến 1802 chưa có những đóng góp n i bật trong nhận thức và chính sách hướng biển. 3
- sau: (i) Nhân tố tác động đến nhận thức và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn Đàng Trong; (ii) Nhận thức về biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong thế kỷ XVI – XVIII; (iii) Chính sách hướng biển của chúa Nguyễn Đàng Trong thế kỷ XVI – XVIII; (iv) Tác giả đưa ra một số nhận xét về chính sách hướng biển của chúa Nguyễn Đàng Trong thế kỉ XVI-XVIII trên các lĩnh vực chính trị - bang giao, kinh tế - xã hội, quân sự, văn hóa – tôn giáo. 3. Mụ t êu và n ệm vụ n ên ứu Mục tiêu c luận n Luận án tập trung vào mục tiêu làm rõ quá trình vận động của nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn Đàng Trong trong (thế kỷ XVI – thế kỷ XVIII) và vai trò, tác động của chính sách hướng biển. Nhiệm vụ nghiên c u Luận án làm rõ những vấn đề khoa học như sau: - Phục dựng lại quá trình nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn từ thế kỷ XVI cho đến hết thế kỷ XVIII - Làm rõ tiền đề nhận thức về biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong từ yếu tố địa chính trị, dân cư đến nhu cầu nội tại... làm nền tảng, cơ sở bên trong cho nhận thức và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn. - Luận án nghiên cứu mối giao thương biển của khu vực và thế giới thế kỷ XVI – XVIII với sự phát triển của “Thời đại thương mại” với sự tham gia đông đảo các nhóm thương nhân ngoại quốc và chính sách biển của các quốc gia trong khu vực trong cùng thời kỳ làm cơ sở bên ngoài cho nhận thức và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn. - Luận án tập trung nghiên cứu sự phát triển về nhận thức biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong thông qua việc phục dựng lại quá trình nhận thức và hoạt động hướng biển trước thế kỷ XVI đến việc phân tích nhận thức về biển của các chúa Nguyễn tiêu biểu cho thấy sự kế thừa và phát triển về nhận thức trong lịch sử dân tộc. - Nội dung của luận án làm rõ chính sách hướng biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong thế kỷ XVI - XVIII thể hiện cụ thể trên các khía cạnh từ xác lập, thực thi, bảo vệ chủ quyền biển đến chính sách khuyến khích thương mại và giao thương biển. Thông thường khi nghiên cứu chính sách được thể hiện thông qua các văn bản, văn thư trao đ i, chỉ thị cụ thể của các chúa Nguyễn. Tuy nhiên do sự hạn chế về tư liệu trong giai đoạn này nên phần lớn phân tích trong luận án xuất phát từ thực tiễn hoạt động để thấy được chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn. 4
- - Luận án đi sâu phân tích tác động của nhận thức và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn đến Đàng Trong và tác động đến các quốc gia trong khu vực và thế giới trên các phương diện chính trị – bang giao, kinh tế – xã hội, quân sự, văn hóa – tôn giáo. Từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm trong vấn đề xác lập, kh ng định, bảo vệ chủ quyền, khai thác biển và tiến hành các hoạt động kinh tế biển trong thời kỳ hiện nay. 4. N u n tƣ ệu á t p ận và p ƣơn p áp n ên ứu 4.1.1. Nguồn th t ch c Trước tiên, tác phẩm“ ại N m thực lục ti n iên ghi chép các sự kiện lịch sử của chín đời chúa Nguyễn ở Đàng Trong từ đời chúa Nguyễn Hoàng (1558-1613) đến Nguyễn Phúc Thuần (1765-1777). Đây là tài liệu ghi chép khá cụ thể về việc kiêm lãnh hai xứ Thuận Hóa, Quảng Nam, t chức hành chính, ghi lại quá trình Nam tiến của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Bên cạnh đó, tài liệu ghi chép về hoạt động của chúa Nguyễn cho thấy nhận thức và chính sách hướng biển như từ việc bảo đảm an ninh biển: đánh tướng giặc Tây Dương ở Cửa Việt rồi thiết lập hệ thống bảo vệ vùng biển và hải đảo: đặt điếm tuần thủy và bộ, sai thủy quân sửa đóng chiến thuyền, thao diễn thủy quân…Ngoài ra, tài liệu còn là một nguồn tư liệu quý cho thấy sự khai chiếm và xác lập chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sà và Trường Sa: sai đo đạc bãi cát Trường Sa, đồng thời cung cấp tư liệu về quần đảo Hoàng Sa rất rõ ràng và xác thực. “ ại việt sử toàn th là một bộ quốc sử của Việt Nam viết theo thể biên niên, ghi chép lại sự kiện lịch sử từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê. Tác phẩm được khắc in toàn bộ vào năm Đinh Sửu, niên hiệu Chính Hòa năm thứ 18 đời vua Lê Hy Tông, tức là năm 1697. Trong dó về thời chúa Nguyễn, bộ sử đã mô tả lại những sự kiện lịch sử thể hiện những nhận thức và hoạt động hướng biển của cư dân Việt từ trước thời kỳ chúa Nguyễn từ việc thiết lập hành dinh qu trong nà Bộ sử “Đại Việt sử ký tục biên” viết về lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1676 đến năm 1789, tức từ thời Lê Hy Tông đến hết thời Lê Chiêu Thống, nối tiếp theo bộ “ ại việt sử toàn th . Trong tác phẩm này có ghi chép về Hoàng Sa, 5
- Trường Sa, việc tìm kiếm các hóa vật ở cửa biển. Bên cạnh đó tư liệu còn cho biết hoạt động của các đội trên sông biển làm nhiệm vụ tuần tra và khai thác. Điều này không khác với ghi chép của Lê Quý Đôn biên tạ ục” của Lê Quý Đôn ghi chép lại hầu hết các thông tin quan trọng về kinh tế và xã hội của xứ Đàng Trong từ cuối thế kỷ XVI đến thời kỳ ông làm quan Hiệp trấn xứ Thuận Hóa của chính quyền Lê-Trịnh, vào khoảng năm 1776. Trong đó, Lê Quý Đôn tập hợp ghi chép về việc thành lập đội Hoàng Sa ra biển Đông thu lượm các hóa vật. Ngoài ra, tài liệu còn ghi chép sự thành lập đội Bắc Hải, đội Thanh Châu để khai thác và thu lượm ngoài biển góp phần phục vụ cho nhiệm vụ xác lập thực thi chủ quyền của chúa Nguyễn trên biển. Quốc sử quán triều Nguyễn soạn thảo “Khâm đ nh iệt sử Thông gi m c ơng mục vào khoảng năm 1856–1884. Tác phẩm đã tái hiện lại việc trấn giữ Thuận Hóa của chúa Nguyễn và chính sách mềm d o mà chúa Tiên áp dụng để yên lòng dân. Mặt khác, tài liệu cho thấy việc giữ gìn đảm bảo an ninh biển thông qua việc đánh giặc biển ở Yên Quảng. Nguyễn Khoa Chiêm với tác phẩm “N m tri u công nghiệp di n ch hay “Tr nh – Nguy n di n ch là tác phẩm mở đầu cho thể loại tiểu thuyết lịch sử ở Việt Nam được viết vào năm 1719 (Minh Vương – Nguyễn Phúc Chu) viết về thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh. Đây là nguồn tư liệu tham khảo tìm hiểu về công cuộc Nam tiến của Đàng Trong kể từ thời chúa Nguyễn Hoàng trở về sau. “N m tri u công nghiệp di n ch kể những câu chuyển về cả Đàng Trong và Đàng Ngoài nhưng những câu chuyện về Đàng Trong có phần chi tiết hơn và chiếm dung lượng lớn trong tác phẩm. Tuy nhiên, Nguyễn Khoa Chiêm khi đương nhiệm dưới thời chúa Nguyễn Phúc Chu vâng lệnh mà soạn nên ít nhiều có yếu tố tôn vinh triều đại mình nhưng phần lớn những ghi chép về sự kiện và con người của hai Đàng là khách quan. Bên cạnh đó nhà sư Thích Đại Sán có công trình “Hải ngoại sự có ghi chép rất tỉ mỉ và chi tiết. Đây là một tư liệu của nhà sư Thích Đại Sán (1633 – 1705) theo lời mời của chúa Nguyễn Phúc Chu sang Phú Xuân. ng đã ghi chép lại những điều mắt thấy tai nghe trong thời gian lưu lại Việt Nam. Đáng chú ý trong đó là những trang ghi chép kh ng định chính sách xác lập chủ quyền biển đảo của Chúa Nguyễn trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Những ghi chép của nhà sư này có đóng góp rất quý báu cho thấy cách nhìn nhận cởi mở của chúa Nguyễn với thương nhân ngoài quốc và hoạt động giao thương biển. 6
- 4.1.2. Nguồn ản đồ c Đầu tiên không thể không kể đến là tập bản đồ “Toản tập Thiên N m t ch lộ đồ th của Đỗ Bá (tự là Công Đạo) v vào năm Chính Hòa thứ 7 (1686). đây cho thấy sự xác lập chủ quyền của chúa Nguyễn đối với vùng biển đảo mà còn duy trì sự quản lý của chính quyền trung ương với biển bằng việc đi “tuần” kiểm tra thường xuyên. Trong “Quảng Thuận đạo sử tập của Nguyễn Huy Quýnh (1734-1785) được viết khi ông làm việc ở Thuận Hóa năm 1785 đã có những mô tả về hệ thống giao thông biển từ cùng Quảng Nam đến Phú Yên. Bên cạnh đó cho thấy những thông tin về tình hình dân cư và hoạt động kinh tế của cư dân vùng ven biển miền Trung. Ngoài ra cung cấp thông tin về việc thành lập đội Hoàng Sa Nhị theo ý đồ của chính quyền chúa Nguyễn. Điều này cũng đã được đề cập giống như thông tin ghi chép của Lê Quý Đôn. Bên cạnh các bản đồ c Việt Nam thì bản đồ thế giới ghi nhận Đàng Trong của Việt Nam với cả vùng lãnh th và lãnh hải như Bản đồ của anh em nhà Van Langren (Hà Lan) v năm 1595, Bản đồ châu Á mới của G.Mercator (Hà Lan) v năm 1569 và Jodocus Hondius thực hiện năm 1606, Bản đồ bờ biển của Quảng Nam năm 1659 do Thủ tướng Vương quốc Hà Lan Mark Rutte tặng Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng vào ngày 29 9 2011...Những bản đồ này đã kh ng định quá trình hướng biển, khai phá biển của các chúa Nguyễn thế kỷ XVI – thế kỷ XVIII. Mặt khác, trên bản đồ thể hiện rõ vị trí địa lý và tên gọi mà người phương Tây dành cho lãnh th Đàng Trong và phần lãnh hải bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. 4.1.3. Nguồn t liệu đ ph ơng Ngoài các tư liệu chính sử, các bản đồ c thì nguồn tư liệu địa phương được lưu giữ ở các địa phương Đàng Trong như các đơn từ văn khế, kê trình thuế lệ… Bên cạnh đó có các câu chuyện kể, truyền thuyết dân gian, các sinh hoạt văn hóa tinh thần, tín ngưỡng tôn giáo của cư dân Đàng Trong. Qua tư liệu đó phần nào cho thấy nhận thức về biển của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Nguồn tư liệu các đơn từ, văn khế mua bán ruộng đất, kê trình thuế lệ… đã hé lộ mối liên hệ của phường An Vĩnh và xã An Vĩnh thấy mối liên hệ giữa vùng đất liền và vùng biển đảo của Đàng Trong. Từ nguồn tư liệu này chứng minh sự đóng góp sức người sức của để hình thành nên đội Hoàng Sa và hoạt động thực thi nhiệm vụ khai thác và bảo vệ chủ quyền an ninh biển là xác thực. Từ những sinh hoạt văn hóa tinh thần thể hiện đời sống văn hóa tín ngưỡng của các cư dân vùng duyên hải và trên đảo đều thể hiện yếu tố gần gũi, gắn liền với biển. 7
- Đặc biệt là hoạt động của đội Hoàng Sa thời các chúa Nguyễn và sự tham gia của người dân vào đội Hoàng Sa góp phần vào việc bảo vệ chủ quyền biển. Mặt khác, các nguồn tư liệu từ các cuộc thám sát và khai quật khảo c học trên các vùng biển đảo góp phần xác lập một cách rõ ràng sự kế thừa và phát triển dựa trên truyền thống biển vốn có của cư dân Chămpa và Phù Nam từ xa xưa. Từ đó nhận thấy nhận thức về biển và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn là mạch nối dài từ cội nguồn lịch sử Đàng Trong. Ngoài ra, trong các chuyến điền dã của tác giả luận án vào một số trung tâm của Đàng Trong tác giả có điều kiện khảo sát thực tế diện mạo các di tích của các cư dân Đàng Trong xưa còn để lại đến ngày hôm nay. Đây là một nguồn tư liệu quý giúp tác giả tái hiện lại bức tranh kinh tế – xã hội của Đàng Trong trước tác động nhận thức về biển và chính sách hướng biển của chính quyền chúa Nguyễn thế kỉ XVI – XVIII. Trong quá trình khảo cứu và hoàn thành luận án, hướng tiếp cận vấn đề của tác giả dựa trên quan điểm lịch sử, phục dựng lại trung thực sự kiện lịch sử. Tác giả phân tích, so sánh, đánh giá dưới góc độ của khoa học lịch sử. Tác giả tiếp cận theo hướng địa - chính trị, địa văn hóa, quốc tế học, khu vực học...để triển khai đề tài “Nhận th c v i n và ch nh s ch h ng i n c c c ch Nguy n àng Trong th I – th III . Từ đây tác giả đã đạt được một số kết quả nhất định. Bên cạnh đó, tác giả đặt Đàng Trong của Việt Nam trong hệ thống như một bộ phận hợp thành của lịch sử khu vực và lịch sử thế giới; nhìn nhận nhận thức biển và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn trong mối quan hệ bối cảnh quốc tế và khu vực. Tác giả nhìn nhận Đàng Trong trong dòng chảy lịch sử Việt Nam và sự đóng góp đối với thế giới và khu vực. Nội dung chính trong chính sách hướng biển mà luận án đề cập: Thứ nhất, tương tác chính trị và kinh tế quốc tế qua đường biển hay vai trò của biển trong hội nhập khu vực quốc tế; Thứ hai, xác lập, thực thi chủ quyền kết hợp khai thác nguồn lợi biển, bảo vệ chủ quyền và đảm bảo an ninh biển. Mặt khác, khi nghiên cứu về Đàng Trong tác giả kế thừa lý thuyết về v i trò c hoàn cảnh đ l theo h ng Quy t đ nh luận đ l và vấn đ đ ch nh tr th hiện qua cuộc đấu tranh giành quy n lực quốc gi qu vùng đ ch nh tr . Lý thuyết đó đã được Robert D. Kaplan đề cập trong cuốn sách “sự minh đ nh c đ l . Từ đó tác giả luận án cũng tiếp cận vấn đề nghiên cứu bắt đầu từ góc độ từ vị trí, vai trò của hoàn cảnh địa lý của “vùng đất mới” đối với cuộc đấu tranh giành quyền lực với thế lực Đàng Ngoài và kh ng định vị thế chính trị với các vương quốc trong khu vực và thế giới. 8
- Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về biển tác giả kế thừa lý thuyết sức mạnh biển của A.T. Mahan về ảnh hưởng manh tính quyết định của sức mạnh biển đối với lịch sử Đàng Trong. Trong đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã đi sâu phân tích những thành tố chính ảnh hưởng đến sức mạnh biển của Đàng Trong từ vị trí địa lý của “vùng đất mới”, cộng đồng cư dân, đến chính sách của chính quyền… Từ hướng tiếp cận như vậy tác giả mong muốn những vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong luận án được giải quyết một cách khoa học, toàn diện, có đóng góp mới về học thuật. Ngoài ra, tác giả luận án đã sử dụng cách tiếp cận liên ngành sử học để khai thác nguồn tư liệu, kế thừa kết quả nghiên cứu thuộc các ngành khoa học khác nhau như văn hóa học, tôn giáo học, khu vực học, ngôn ngữ học… Tác giả nghiên cứu nhận thức về biển và chính sách biển của chúa Nguyễn Đàng Trong trong mối liên hệ, gắn bó chặt ch với lịch sử khu vực cho nên nghiên cứu khu vực học cung cấp cho tác giả nhiều nhận thức quan trọng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thuộc các ngành văn hóa học, tôn giáo học, ngôn ngữ học được tác giả sử dụng nhiều khi đưa ra những nhận định về tác động của chính sách hướng biển của chúa Nguyễn trên các phương diện như chữ viết, văn hóa, tôn giáo. 43 P ơ ê ứu Để thực hiện đề tài: “Nhận th c v i n và ch nh s ch h ng i n c c c ch Nguy n àng Trong th I – th III tác giả luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: Luận án đã sử dụng các ph ơng ph p nghiên c u c ho học l ch sử. Đây là phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận án nhất là phần nghiên cứu quá trình nhận thức hướng biển của chúa Nguyễn và chính sách biển mà các chúa Nguyễn thực thi trong suốt thời kỳ trị vì vương quốc Đàng Trong. Tác giả luận án tìm kiếm, thu thập tài liệu, sau đó tiến hành các phương pháp cụ thể như ph ơng ph p t ng hợp phân t ch, ph ơng ph p so s nh để xử lý tài liệu. h ơng ph p l ch sử được tác giả sử dụng các nguồn tư liệu phản ánh trung thực nhận thức và chính sách biển của chúa Nguyễn thế kỷ XVI – XVIII trên các khía cạnh. Những nhận thức và chính sách biển thể hiện trọng lịch sử đã trở thành cơ sở, nền tảng cho chúa Nguyễn Đàng Trong tiếp tục phát huy mạnh m đặc biệt là trong bối cảnh khu vực và quốc tế có nhiều nhân tố thôi thúc chúa Nguyễn hướng biển và hướng ngoại. Tác giả v lại bức tranh nhận thức và chính sách ấy theo diễn tiến của lịch sử từ trước thế kỷ XVI, đến thời kỳ trị vì của chúa Nguyễn thế kỷ XVI – XVIII và đến thời kỳ sau đó. h ơng ph p so s nh được tác giả vận dụng để đối chiếu, thể hiện cái nhìn tương quan so sánh đồng thời rút ra nhận xét. Tác giả vận dụng phương pháp so sánh để đặt vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh khu vực và thế giới theo đồng đại và lịch đại. 9
- Phương pháp so sánh có ý nghĩa rất lớn khi nhận định về những điểm khác nhau trong chính sách ngoại thương của chính quyền Lê – Trịnh Đàng Ngoài với chính quyền chúa Nguyễn Đàng Trong, những quan điểm, thái độ của chính quyền chúa Nguyễn đối với ngoại thương và hải thương; những chính sách của chính quyền mềm d o và linh hoạt trong những thời điểm khác nhau được đặt trong mối quan hệ với các quốc gia ở khu vực và quốc tế cho thấy cái nhìn toàn diện. Ph ơng ph p t ng hợp phân t ch tài liệu được sử dụng tập hợp, sưu tầm, nghiên cứu, phê phán sử liệu, xử lý các nguồn tư liệu thành văn để rút ra những sự kiện, những tài liệu cần thiết cho đề tài. Phương pháp này nhằm phác họa lại toàn diện quá trình nhận thức về biển trong lịch sử dân tộc nói chung và lịch sử nhận thức biển và chính sách biển của Đàng Trong nói riêng. Bên cạnh đó, ph ơng ph p logic được tác giả sử dụng để cùng với phương pháp lịch sử tái hiện lại sự kiện, hiện tượng lịch sử thời chúa Nguyễn sát với hiện thực thì tác giả cố gắng dùng phương pháp logic để thấy được bản chất của nhận thức, bản chất của chính sách hướng biển của chính quyền chúa Nguyễn để cho người đọc cái nhìn sâu sắc hơn. 5. Đón óp ủa uận án Luận án là công trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu tập trung vào vấn đề nhận thức về biển và chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn Đàng Trong (thế kỷ XVI- thế kỷ XVIII) Luận án góp phần đóng góp cách nhìn toàn diện về quá trình nhận thức về biển trong lịch sử và nhận thức về biển của thời kỳ chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Trong đó, tác giả phân tích những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình phát triển của nhận thức. Luận án dựng lại bức tranh về chính sách biển của chúa Nguyễn trong mối tương quan với các quốc gia trong khu vực và thế giới thế kỷ XVI –XVIII. Từ đó, tác giả cho người đọc thấy vị trí quan trọng của Đàng Trong trong hệ thống thương mại biển Đông. Luận án góp phần giải mã, nhìn nhận lại mô hình kinh tế, dạng thức phát triển của Đàng Trong trong mối tương quan với các dạng thức của chính quyền Đàng Ngoài và các quốc gia trong khu vực trong cùng thời kì. Đối với tình hình thời sự hiện nay, biển là một nhân tố quan trọng và hiện nay vẫn tồn tại nhiều bất n căng th ng xung quanh vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo. Vì vậy, luận án mong muốn góp thêm một bài học từ lịch sử trong việc hoạch định chính sách nói chung và chính sách hướng ngoại và chính sách hướng biển nói riêng để kiên 10
- quyết giữ vững chủ quyền quốc gia nhưng cũng mềm d o và linh hoạt trong ứng xử tạo điều tốt nhất để phát triển kinh tế biển. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo có tính hệ thống phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu về lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam. 6. ố ụ uận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo và Phụ lục luận án được cấu trúc thành năm chương nội dung: Chương 1: T ng quan tình hình nghiên cứu Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu tác giả luận án đã khảo cứu nguồn tài liệu phong phú và đa dạng. Trước tiên, tác giả đề cập đến các nhóm tư liệu về bối cảnh khu vực, thế giới và tư liệu viết về Đàng Trong cho thấy nhân tố nội sinh và ngoại sinh tác động đến nhận thức và chính sách hướng biển của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Ngoài ra, luận án khảo cứu nhóm tư liệu về nhận thức và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn. Mặt khác, tác giả đề cập đến nhóm tư liệu về hiệu quả và tác động của chính sách hướng biển trên các phương diện. Chương 2: Nhân tố tác động đến nhận thức và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong Nội dung cơ bản của chương đề cập đến từ những nhân tố nội tại như vùng đất mới, dân cư, truyền thống biển... đến những nhân tố khách quan như “thời đại thương mại”, các nhóm thương nhân nước ngoài tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức và chính sách hướng biển của chúa Nguyễn Chương 3: Nhận thức về biển của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong thế kỷ XVI -XVIII Nội dung cốt lõi của chương đi từ quá trình nhận thức và khai chiếm biển trước thế kỷ XVI cho đến chúa Nguyễn Hoàng đặt nền móng cho một tư duy hướng biển. Sau đó, các chúa Nguyễn kế nhiệm tiếp tục củng cố và phát triển nhận thức và tư duy hướng biển đó và cụ thể hóa bằng hành động. Chương 4: Chính sách hướng biển của các chúa Nguyễn ở Đàng Trong thế kỷ XVI – XVIII Nội dung chương thể hiện rõ quá trình chuyển biến từ tư duy, nhận thức biến đến chính sách hướng biển. Chính sách đó được tác giả thể hiện rõ nét như chính sách xác lập, thực thi và bảo vệ chủ quyền biển; chính sách khuyến khích giao thương biển như thuế, lưu trú, chính sách với cộng đồng thương nhân ngoại quốc. Chương 5: Một số nhận xét về chính sách hướng biển của chúa Nguyễn ở Đàng Trong thế kỷ XVI – XVIII 11
- chương này tác giả tập trung phân tích tác động của chính sách hướng biển trên các phương diện như: chính trị - bang giao, kinh tế - xã hội, quân sự, văn hóa – tôn giáo. Từ đó tác giả cho thấy vai trò của chính sách hướng biển của chúa Nguyễn thế kỷ XVI – XVIII đối với việc thay đ i diện mạo của Đàng Trong. Cùng với đó là vị trí của Đàng Trong trong hệ thống thương mại biển của khu vực và thế giới. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 599 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 237 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 195 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 146 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 133 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn