Luận án tiến sĩ Lịch sử: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
lượt xem 8
download
Mục đích của luận án nhằm lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào, luận án tập trung làm rõ một số quan điểm, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Eryso PHANTIVONG THùC HIÖN CHÝNH S¸CH D¢N TéC ë C¸C TØNH MIÒN B¾C N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA Xà HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Eryso PHANTIVONG THùC HIÖN CHÝNH S¸CH D¢N TéC ë C¸C TØNH MIÒN B¾C N¦íC CéNG HßA D¢N CHñ NH¢N D¢N LµO HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA Xà HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Eryso Phantivong
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 6 1.2. Những giá trị của các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án 21 Chương 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 24 2.1. Chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 24 2.2. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 57 Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY 65 3.1. Những thành tựu và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 65 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 85 Chương 4: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở CÁC TỈNH MIỀN BẮC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY 112 4.1. Quan điểm cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay 112 4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 120 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 161
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHXHCNVN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số NDCM : Nhân dân Cách mạng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: So sánh số Bản có đường giao thông, điện và tỷ lệ người dân có điều kiện tiếp cận đường giao thông, điện của các tỉnh ở miền Bắc nước Lào 69 Bảng 3.2: Số bản của các tỉnh miền Bắc nước Lào có trường tiểu học 78 Bẩng 3.3: Số bản có trạm y tế hoặc bệnh viện của các tỉnh ở miền Bắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào 81 Bảng 3.4: Tỷ lệ người nghèo so sánh của các tỉnh miền Bắc nước Lào 95
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cộng hoà Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào là một quốc gia độc lập, đa dân tộc. Qua chiều dài lịch sử, các dân tộc đã luôn kề vai sát cánh cùng sinh sống, sản xuất và chống ngoại xâm. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Nhân dân Cách mạng (NDCM) Lào luôn coi vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng và xây dựng chính sách dân tộc nhằm củng cố khối đoàn kết dân tộc để thực hiện sự nghiệp đấu tranh chống thực dân đế quốc, phong kiến và tay sai, nhằm giành độc lập dân tộc, xây dựng đất nước theo con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH). Miền Bắc nước CHDCND Lào là một vùng gồm 8 tỉnh: Hủa Phăn, Luông Pha Bang, Ụ Đôm Xay, Xay Nha Bu Ly, Xiêng Khoảng, Bo Kẹo, Phổng Xa Ly, Luông Nặm Tha; tiếp giáp với 4 nước: Việt Nam, Trung Quốc, Myanmar và Thái Lan; trên địa ban trung du miền núi; có 49 dân tộc cùng sinh sống (Phụ lục 2). Các dân tộc có truyền thống đoàn kết trong sản xuất và chiến đấu chống kẻ thù chung. Qua các thời kỳ, đặc biệt là những năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân các dân tộc ở các tỉnh miền Bắc đã có nhiều nỗ lực trong xây dựng và phát triển toàn diện kinh tế, xã hội, văn hóa cho đồng bào các dân tộc. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều chương trình, dự án, chính sách được ban hành nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc ở đây. Qua hơn 30 năm đổi mới, việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên phạm vi cả nước nói chung, thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào nói riêng, đã đạt được những thành tựu đáng kể trên trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. Sản xuất nông nghiệp đã có bước phát triển mới, từng
- 2 bước chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh lớn. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống được xây dựng thông qua các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đây là tiền đề quan trọng cho việc mở mang kinh tế, đẩy mạnh giao lưu, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc; nhờ đó, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc đã bước đầu được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Lào thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, chưa khai thác được mọi tiềm năng, thế mạnh của các vùng, của các dân tộc. Bức tranh tổng thể vẫn là sự chênh lệch về trình độ phát triển mọi mặt giữa các dân tộc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, tập quán canh tác lạc hậu, cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn yếu kém, điều kiện sống của nhân dân các dân tộc còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Một số hộ dân thiếu ý chí tự lực vươn, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Trình độ, năng lực của cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu và yếu kém, bệnh quan liêu, xa dân, lợi dụng chức vụ để tìm kiếm lợi ích cá nhân, tham nhũng vẫn còn diễn ra khá phổ biến và chưa được giải quyết triệt để. Vai trò lực lượng cốt cán, người có uy tín ở một số nơi chưa được phát huy đúng mức. Trong 8 tỉnh của miền Bắc nước Lào thì Hủa Phăn có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 28,0%, tỷ lệ người nghèo chiếm 37,0% dân số toàn tỉnh; tương tự, tỉnh thấp nhất là Xay Nha Bu Ly 10,2%, tỷ lệ người nghèo chiếm 20,2%. Đường ô tô có thể giao thông đi lại 2 mùa chỉ mới có 30,56%, tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh ở nông thôn chỉ đạt 42%. Còn khoảng hơn 8% trẻ em độ tuổi đi học tiểu học không có điều kiện đi học, phải bỏ học khi ở lớp 1 hay lớp 2. Tỷ lệ người mù chữ ở miền Bắc Lào chiếm 3,78% trong tổng số người có độ tuổi từ 15 - 40. Mức độ phát triển văn hóa, giáo dục, y tế ở vùng sâu, vùng xa nhìn chung còn thấp so với mức bình quân của các tỉnh và so với cả nước.
- 3 Đây chính là những vấn đề bức xúc đòi hỏi phải có những nghiên cứu tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân để đưa ra phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào hiện nay. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay" làm luận án tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào, luận án tập trung làm rõ một số quan điểm, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Lào ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án tập trung làm rõ việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào.
- 4 - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu và sử dụng số liệu tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Lào từ đổi mới ( 1986 ) đến nay, nhất là số liệu những năm gần đây ( từ 2005 đến 2015 ). - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào trên 4 lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận - Luận án dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng CaySỏn Phômvihản, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng NDCM Lào và Nhà nước CHDCND Lào về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. - Luận án dựa trên những nghị quyết của Đảng bộ các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là những chương trình, kế hoạch tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Sử dụng phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và hệ thống. 5. Đóng góp khoa học của luận án Luận án góp phần khái quát tổng hợp, làm rõ những quan điểm cơ bản của Đảng NDCM Lào về dân tộc, chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc. Góp phần làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước CHDCND Lào từ khi đổi mới đến nay trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. Luận án đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc phù hợp với tình hình thực tiễn ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
- 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần cung cấp những căn cứ lý luận trong việc đề xuất quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Lào cho Đảng bộ tỉnh, chính quyền các cấp trong việc hoạch định chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội. - Luận án cung cấp tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình khoa học của nước ngoài 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc Ở nước ngoài hiện nay thì có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Do điều kiện và trình độ ngôn ngữ tác giả chỉ có khả năng nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan được công bố ở Việt Nam trong những năm gần đây. Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó, có nhiều tác giả đã đề cập đến các vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc mà đề tài này quan tâm, một số công trình tiêu biểu như: - "Đại từ điển tiếng Việt" của Viện Ngôn ngữ học [55]. Đã phân định khái niệm dân tộc theo hai cấp độ khác nhau: "1. Cộng đồng người ổn định hình thành trong quá trình lịch sử xã hội, có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý: đoàn kết dân tộc. 2. Cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, một quốc gia gắn bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi" [55, tr.399]. - "Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi [56]. Cuốn sách đã nghiên cứu nhiều vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. Từ cơ sở lý luận đó cuốn sách đưa ra những đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam với 5 đặc điểm chính: 1- Dân tộc Việt Nam là sản phẩm của sự thống nhất của cộng đồng bộ tộc. 2- Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có truyền thống đoàn
- 7 kết. 3- Nhìn chung các dân tộc Việt Nam sống phân tán, xen kẽ không có lãnh thổ riêng, mặc dù, một số vùng, một số dân tộc cư trú khá tập trung. 4- Các dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam chủ yếu cư trú trên các vùng miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, nơi có tiềm năng về kinh tế, vị trí quan trọng về chính trị, an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái. 5- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế không đồng đều [56, tr.107-110]. Dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc, cuốn sách đã đưa ra 4 quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc: 1- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. 2- Thực hiện sự phát triển toàn diện miền núi, trong đó phát triển kinh tế là nền tảng, phát triển văn hóa - xã hội là khâu đột phá. 3- Phát triển kinh tế - xã hội miền núi là bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. 4- Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng, của các dân tộc, chống lợi dụng dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc [56, tr.118-121]. Cuốn sách tuy không đưa ra khái niệm cụ thể về dân tộc, chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc nhưng đã giúp cho nghiên cứu sinh được tiếp cận những đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam; những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. - "Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay" của Phan Hữu Dật [7]. Cuốn sách nhận định khái niệm dân tộc là để chỉ các dân tộc đa số và thiểu số trong một quốc gia, hoặc để chỉ dân tộc trong một quốc gia đơn nhất thành phần dân tộc; dân tộc còn để chỉ các cộng đồng người chưa đạt trình độ quốc gia. Nhưng sau khi phân tích những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và các nhà khoa học khác về vấn đề dân tộc thì
- 8 cuối cùng đi đến kết luận cho rằng: "dân tộc để chỉ tất cả các cộng đồng người không phân biệt đạt trình độ hình thành nhà nước hay chưa, không phân biệt đa số hay thiểu số, các cộng đồng người ở hình thái kinh tế - xã hội khác nhau từ thấp lên cao" [7, tr.31]. Từ nội dung về dân tộc, cuốn sách khẳng định quan điểm đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lênin là phải xóa bỏ mọi áp bức, phân biệt dân tộc, thực hiện các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết; liên hợp công nhân tất cả các dân tộc lại. Vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan điểm đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp và quốc tế, đã đề ra đường lối đúng đắn của cách mạng Việt Nam: cách mạng giải phóng dân tộc gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Cuốn sách giúp cho tác giả luận án có cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu làm rõ về dân tộc, chính sách dân tộc và thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên cả nước Lào nói chung và ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói riêng. - "Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta" của Ủy ban Dân tộc và miền núi [50]. Cuốn sách nghiên cứu những nội dung quan trọng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. Cuốn sách đã tổng hợp định nghĩa của các nhà khoa học, cho dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, nhưng có hai nghĩa chính: "Hoặc để chỉ cộng đồng dân cư của một quốc gia, hoặc để chỉ cộng đồng dân cư của một tộc người. Sự liên kết cộng đồng dân tộc được tạo nên từ yếu tố có chung ngôn ngữ, văn hóa, lãnh thổ và biểu hiện thành ý thức tự giác tộc người" [50, tr.14]. Cuốn sách đưa ra định nghĩa: "Dân tộc là hình thức cộng đồng người xuất hiện sau bộ tộc, thay thế bộ tộc. Cũng như bộ tộc, dân tộc là cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước" [50, tr.23]. Về chính sách dân tộc cuốn sách đưa ra định nghĩa: "chính sách dân tộc là tổng hợp những quan điểm, đường lối, chính sách của nhà nước được đề ra, tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc
- 9 mang bản chất giai cấp của nhà nước trong phạm vi đối nội và đối ngoại" [50, tr.99]. Chính sách dân tộc ở Việt Nam được thực hiện nhất quán trên nguyên tắc cơ bản là: "Bình đẳng giữa các dân tộc, đoàn kết giữa các dân tộc, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc" [50, tr.121]. Chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam được tập trung mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng. - "Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước Việt Nam hiện nay" của GS, TS. Hoàng Chí Bảo (chủ biên) [4]. Cuốn sách đã khái quát những quan điểm về dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, Xtalin… và đưa ra định nghĩa về dân tộc: Dân tộc hay quốc gia dân tộc (nation) là một cộng đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, có một tên gọi, một ngôn ngữ hành chính, một sinh hoạt kinh tế chung, với những biểu tượng văn hóa chung, tạo nên một tính cách dân tộc. Tộc người hay dân tộc (ethnie), là một cộng đồng mang tính tộc người, có chung một tên gọi, một ngôn ngữ, được liên kết với nhau bằng những giá trị sinh hoạt văn hóa tạo thành một tính cách tộc người, có chung một ý thức tự giác tộc người [4, tr.34-35]. Cuốn sách đưa ra định nghĩa về chính sách dân tộc"chính sách dân tộc thực chất là chính sách phát triển quốc gia - dân tộc của từng thời kỳ lịch sử, nhằm lý giải tất cả những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... thuộc về một quốc gia - dân tộc" [4, tr.92]. Từ định nghĩa về chính sách dân tộc, cuốn sách cho thấy chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là nhất quán về nguyên tắc: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển" [4, tr.129]; làm rõ 5 quan điểm chỉ đạo giải quyết vấn đề dân tộc trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra.
- 10 Những kết quả nghiên cứu của cuốn sách cung cấp cơ sở lý luận về dân tộc và chính sách dân tộc cho tác giả tiếp cận nghiên cứu tham khảo soi chiếu về dân tộc và chính sách dân tộc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. - "Phát triển nguồn cán bộ DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay" của Lô Quốc Toản [49]. Nội dung cuốn sách khẳng định công tác cán bộ là một trong những khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng. Chính vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến công tác cán bộ nói chung và công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ vững mạnh nói riêng. Do đó, để phát huy được nội lực của đồng bào các dân tộc, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cần xây dựng được một đội ngũ cán bộ dân tộc vững mạnh mà trước tiên phải giải quyết vấn đề phát triển nguồn cán bộ DTTS. Chính trên cơ sở phát triển nguồn cán bộ DTTS vững mạnh, mới có thể từng bước xây dựng và hoàn thiện được đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới. Cuốn sách là một nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về vấn đề dân tộc và phát triển nguồn cán bộ dân tộc, trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và thực trạng công tác phát triển nguồn cán bộ DTTS; từ đó, đưa ra những phương hướng và hệ giải pháp nhằm phát triển nguồn cán bộ dân tộc một cách vững mạnh. - "Dân tộc trong lịch sử và trong thời đại ngày nay" của Trần Hữu Tiến [48]. Nội dung cuốn sách này cho thấy vấn đề dân tộc không chỉ được tiếp cận dưới góc độ dân tộc học, xã hội học, mà còn được tiếp cận dưới góc độ chủ nghĩa duy vật lịch sử và CNXH khoa học. Cuốn sách làm rõ những vấn đề về dân tộc, nhưng vấn đề bản chất dân tộc, dân tộc và xã hội, vấn đề dân tộc trong học thuyết Mác - Lênin và một số vấn đề về quan hệ dân tộc - giai cấp trên thế giới hiện nay.
- 11 Cuốn sách này tập trung nghiên cứu những vấn đề cốt lõi liên quan đến dân tộc dưới quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc, về bản chất, nguyên tắc và các đặc trưng của dân tộc; nghiên cứu những yếu tố tác động trong mối quan hệ giữa các dân tộc, quan hệ giữa dân tộc và giai cấp trong thế giới đương đại. Theo tác giả dân tộc: "là cộng đồng người hình thành khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định" [48, tr.13]. Trên cơ sở đó tác giả cuốn sách đưa ra 3 định nghĩa về dân tộc: 1- Những cộng đồng người được hình thành qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, có trình độ phát triển khác nhau. 2- Những cộng đồng người có chung văn hóa, ngôn ngữ và sinh sống trong những vùng rộng lớn vượt qua biên giới quốc gia. 3- Cộng đồng người cùng sinh sống trong cùng một lãnh thổ nhưng có nguồn gốc khác nhau [48, tr.24]. Cuốn sách này là tài liệu tham khảo bổ ích cho tác giả luận án về những vấn đề lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc; những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc, luận án tham khảo soi chiếu với quan điểm của Đảng NDCM Lào về vấn đề dân tộc cũng như việc đề ra các chính sách dân tộc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. - "Thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá" của Nguyễn Thị Phương Thuỷ [47]. Tác giả cung cấp cơ sở lý luận về vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng cộng sản Việt Nam; tác giả đánh giá những thành tựu và hạn chế; từ đó, đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Đây là một công trình nghiên cứu mà tác giả luận án có thể tham khảo soi chiếu trong xây dựng khung lý thuyết việc thực hiện chính sách dân ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói riêng. - Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía bắc Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Lâm Thành [44]. Tác giả đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý
- 12 luận để đảm bảo căn cứ khoa học cho việc tiếp cận, nghiên cứu và luận giải về chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc. Đề xuất những giải pháp có luận cứ khoa học trong việc thực hiện, đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển vùng DTTS phía Bắc nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung. - "Luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chính sách đối với các DTTS trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội miền núi" của Bế Viết Đẳng [17] đã đưa ra các luận cứ khoa học góp phần giúp cho Đảng và Nhà nước hoạch định và xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với các DTTS (DTTS) ở miền núi. - "Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta" của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phân viện Hà Nội, Khoa Dân tộc học [21] đã làm rõ những vấn đề cơ bản về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong những năm đổi mới. - "Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam" của Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn [36]. Tác giả đưa ra sự lý giải về một số khái niệm liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc và trình bày thực tiễn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách dân tộc - "Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa [40]. Đã phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi, mối quan hệ dân tộc trong quá trình xây dựng đất nước theo hướng CNH, HĐH. Nội dung chính sách dân tộc được đề cập gắn với nhiệm vụ kinh tế phát triển vùng góp phần định hướng chính sách phát triển cho vùng dân tộc và miền núi trong quá trình chuyển đổi kinh tế hướng vào thị trường, hội nhập và hợp tác quốc tế. - "Phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện quan trọng để thực hiện bình đẳng, đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc ở nước ta" của Học viện chính
- 13 trị quốc gia Hồ Chí Minh [22]. "Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta" của Học viện Chính trị- Hành chính dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý DTTS [24]; "Đặc điểm tộc người trong quan hệ dân tộc ở Việt Nam thời kỳ công nghiệp, hóa hiện đại hóa" của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [25]. Tác giả đã nêu quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc, thực trạng kinh tế - xã hội và những vấn đề cấp bách hiện nay ở vùng dân tộc và miền núi nói chung và đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế xã hội thực hiện bình đẳng dân tộc ở Việt Nam. - "Báo cáo tổng hợp nghiên cứu chính sách phát triển miền núi và dân tộc thiểu số" của Nguyễn Văn Huy, Lê Duy Đại [27]. Từ phân tích tình hình thực tiễn, hệ thống chính sách hiện có, nhóm tác giả đã đưa ra nhận định, đánh giá về phát triển Kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc, đề xuất một số giải pháp ưu tiên trước mắt để giải quyết vấn đề nghèo đói, chính sách y tế và giáo dục cho đồng bào các dân tộc. - "Miền núi Việt Nam, thành tựu và phát triển những năm đổi mới" của Trần Văn Thuật, Nguyễn Lâm Thành và Nguyễn Hữu Hải [46]. Đây là cuốn sách đầu tiên viết về miền núi và vùng dân tộc với đầy đủ nội hàm, khía cạnh như: đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội, đặc điểm dân tộc và phong tục tập quán; đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam; những vấn đề về phát triển; chính sách phát triển miền núi, xóa đói giảm nghèo; bảo vệ môi trường; văn hóa và phát triển. Một số luận điểm mới được đề cập như: tiếp cận nghèo đói dưới góc độ xã hội, xử lý mối quan hệ giữa văn hóa truyền thống của các dân tộc và văn hóa, văn minh hiện đại. - "Xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao Việt Nam" của Koos Neefjes [31] đã xem xét một số chương trình, chính sách quan trọng của Chính phủ từ góc độ phát triển, vạch ra một số thách thức đối với thể chế, chính sách trong thực hiện các mục tiêu giảm nghèo, kiến nghị chung về công tác điều phối, kiểm tra, giám sát về vấn đề này.
- 14 - "Một số vấn đề giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam" của Bùi Minh Đạo [18] đã đánh giá thực trạng đói nghèo, tình hình Kinh tế - xã hội vùng dân tộc, nguyên nhân chủ quan, khách quan và đề xuất một số chủ trương, chính sách xóa đói, giảm nghèo cho vùng dân tộc. - "Báo cáo thực hiện chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số" của Vũ Tuấn Anh, Ngô Trường Thi, Lê Hải Đường và Hoàng Công Dũng [1]. Các tác giả đã hệ thống hóa các chính sách liên quan đến giảm nghèo vùng DTTS, đánh giá khái quát tiến trình thực thi kết quả, thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp về xóa đói giảm nghèo. - "Nghiên cứu, đánh giá Chương trình 135 giai đoạn I và đề xuất cơ chế triển khai giai đoạn II" của Ngân hàng Thế giới [35] cho địa bàn các xã đặc biệt khó khăn. Nội dung công trình này tập trung đánh giá kết quả đạt được của những mục tiêu trong giai đoạn I, những hạn chế và nguyên nhân. Các khía cạnh nghèo, đói, sinh kế trong nông nghiệp, phân cấp quản lý ở cấp cơ sở và xây dựng năng lực cộng đồng… - "Điều tra cơ bản về Chương trình 135 giai đoạn II" của Phạm Thái Hưng và cộng sự [28]. Kết quả điều tra đã cung cấp thông tin về điều kiện sống của các hộ gia đình, những nhận xét, đánh giá chính sách các xã đặc biệt khó khăn, nêu những khuyến nghị về cách tiếp cận và gợi mở nội dung chính sách trong tình hình mới. - "Kết quả nghiên cứu Nghèo của dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thực trạng và thách thức ở các xã" của Ủy ban Dân tộc [53]. Kết quả nghiên cứu thể hiện sự tập trung đánh giá tình hình nghèo đói ở các xã đặc biệt khó khăn sau 5 năm triển khai Chương trình 135 giai đoạn II, xem xét mặt được, mặt chưa được của Chương trình. Làm rõ tác động chính sách, tính hiệu quả và bền vững của giảm nghèo phải được đo bằng sự thay đổi cuộc sống của người dân, sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, vì thế đòi hỏi công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian sau nay phải có sự điều chỉnh mạnh mẽ hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 597 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 195 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 145 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 131 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn