Luận án tiến sĩ Lịch sử Việt Nam: Quan hệ kinh tế - xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018
lượt xem 14
download
Mục đích nghiên cứu là muốn nhận thức đầy đủ và sâu sắc mối quan hệ qua các giai đoạn lịch sử, từ năm 1802 đến năm 2018. Trên cơ sở các luận cứ khoa học, luận án đánh giá kết quả và xác định những đặc điểm cơ bản của mối quan hệ, đồng thời đúc kết những bài học kinh nghiệm, nhận thức được triển vọng và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy mối quan hệ trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử Việt Nam: Quan hệ kinh tế - xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH BÙI ANH THƯ QUAN HỆ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC HẠ NGUỒN SÔNG MEKONG TỪ NĂM 1802 ĐẾN NĂM 2018 Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 62220313 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TRẦN THỊ THANH THANH 2. PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC HÒA
- 2 Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020 2
- 3 MỤC LỤC …………………………………………………………………………………226 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt ACMECS AyeyawadyChao PhrayaMekong Chiến lược Hợp tác Kinh tế Economic Cooperation Strategy AyeyawadyChao PhrayaMekong ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA The ASEAN Free Trade Area Khu vực Thương mại tự do ASEAN AMBDC The ASEANMekong Basin Hợp tác phát triển lưu vực Mekong – Development Cooperation ASEAN ARF The ASEAN Regional Forum Diễn đàn Khu vực ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các nước Đông Nam Á Nations BCI Biodiversity Conservation Sáng kiến Hành lang bảo tồn đa dạng Corridors Initiative sinh học CASP Core Agriculture Support Program Chương trình hỗ trợ Nông nghiệp trọng tâm của Tiểu vùng CBTA CrossBorder Transport Facilitation Hiệp định tạo thuận lợi vận chuyển Argreement người và hàng qua biên giới CCAI Climate change and Adaptation Sáng kiến Thích ứng Biến đổi khí hậu Initiative CEP Core Environment Program Chương trình môi trường trọng tâm CEPT Common Effective Preferential Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu Tariff lực chung CLMV The Cambodia – Laos – Myanmar Hợp tác Campuchia, Lào, Myanmar và – Vietnam Việt Nam CLV The Cambodia – Laos – Vietnam Tam giác phát triển Campuchia, Lào, Việt Nam COMMIT Coordinated Mekong Ministerial Sáng kiến phối hợp cấp Bộ trưởng về Initiative against Trafficking phòng, chống mua bán người
- 4 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long EU European Union Liên minh châu Âu EWEC East – West Economic Corridor Hành lang kinh tế Đông – Tây FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FMMP Flood Management and Mitigation Chương trình quản lý và giảm nhẹ Lũ Programme của Ủy hội sông Mekong GMS The Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Mekong mở rộng ICMP The Integrated Coastal Chương trình quản lý tổng hợp vùng Management Programe ven biển IMF The International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế ISH The Initiative on Sustainable Sáng kiến Thủy điện bền vững Hydropower LMI The Lower Mekong Initiative Sáng kiến Hạ nguồn sông Mekong MC The Mekong Committee Ủy ban sông Mekong MLC MekongLancang Cooperation Hợp tác MekongLan Thương MGC MekongGanga Cooperation Hợp tác Mekongsông Hằng MRC The Mekong River Commission Ủy hội sông Mekong quốc tế MTCO Mekong Tourism Coordinating Văn phòng điều phối du lịch Mekong Office NAP Navigation Programme Chương trình Giao thông thủy của Ủy hội sông Mekong NGO NonGovernmental Organization Tổ chức phi chính phủ NSEC The NorthSouth Economic Hành lang kinh tế BắcNam Corridor OBOR One Belt One Road Một vành đai, một con đường ODA Official Development Assistance Vốn hỗ trợ phát triển chính thức PDIES The Procedures for Data and Thủ tục Trao đổi và Chia sẻ Thông tin Information Exchange and Sharing Số liệu PMFM The Procedures for the Thủ tục Duy trì dòng chảy trên dòng Maintenance of Flow on the chính Mainstream PNPCA The Procedures for Notification, Thủ tục Thông báo, Tham vấn trước Prior Consultation and Agreement và Thỏa thuận PWQ The Procedures for water Quality Thủ tục Chất lượng nước PWUM The Procedures for Water Use Thủ tục Giám sát Sử dụng Nước Monitoring RETA The regional Technical Assistance Dự án Hỗ trợ Kỹ thuật vùng RIF The Regional Investment Khung Đầu tư khu vực GMS Framework SEA Strategic Environmental Đánh giá môi trường chiến lược của Assessment Ủy hội sông Mekong SEC Southern Economic Corridor Hành lang kinh tế phía Nam SFATFI The Strategic Framework for Khung chiến lược hành động về Action for Trade Facilitation and thương mại và đầu tư
- 5 Investment UN United Nations Liên Hợp quốc UNDCP The United Nations International Chương trình kiểm soát ma túy của Drug Control Program Liên Hợp Quốc UNDP United Nations Development Chương trình Hỗ trợ phát triển của Programme Liên Hợp Quốc WB The World Bank Ngân hàng Thế giới WTO The World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
- 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi nói về buổi đầu quần tụ, xây dựng xã hội ở khu vực Đông Nam Á, trong công trình nghiên cứu Lịch sử Đông Nam Á, D. G. E. Hall đã nhận định: “Mặc dù có một số ngoại lệ đáng kể, nhưng nói chung các luồng di cư đều tiến dọc theo các lưu vực hẹp của các con sông khởi nguồn từ Trung Quốc và các biên giới của Tây Tạng và chịu sự hấp dẫn của các vùng châu thổ và biển cả” (D. G. E. Hall, 1997, tr. 30). Một trong số các dòng sông mà D. G. E. Hall đề cập có lưu vực sông Mekong, một điểm khởi sinh quan trọng góp phần hình thành các quốc gia – dân tộc ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có các nước ở vùng hạ nguồn gồm Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Trước thế kỷ XIX, theo thư tịch cổ, bang giao của Việt Nam với các nước nói trên còn khá mờ nhạt. Từ đầu thế kỷ XIX, khi triều Nguyễn xác lập địa vị thống trị ở Việt Nam, quan hệ với nước láng giềng dần dần được phát triển toàn diện, cả trên lĩnh vực chính trị và lĩnh vực kinh tế xã hội. Điều này bắt nguồn từ việc triều Nguyễn tiếp tục công cuộc khai phá vùng đất phía Nam, mở mang dòng Mekong để tạo sự kết nối, thông thương và đón tiếp sứ giả các nước trong khu vực. Vấn đề quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với Xiêm, Lào, Cao Miên và những chủ trương của triều Nguyễn trong công cuộc khai dẫn dòng Mekong ở khu vực biên giới Tây Nam cần được nhận thức một cách đầy đủ vì có mối liên hệ trực tiếp đến hai vấn đề cấp bách hiện nay là nguồn nước sông Mekong và chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Năm 1887, khi Liên bang Đông Dương ra đời, quan hệ giữa Việt Nam với Lào và Cao Miên đã bị thay đổi về hình thức – từ quan hệ giữa những quốc gia độc lập trở thành quan hệ giữa các xứ thuộc địa trong một liên bang thuộc Pháp. Khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời vào ngày 02/09/1945, vị thế tự chủ trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam được chính thức phục hồi. Mặc dù hoàn cảnh chiến tranh liên tục đã làm mờ nhạt quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong, song quan hệ xã hội trong khu vực lại gắn kết chặt chẽ hơn trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Đặc biệt, giai đoạn từ nửa cuối thế kỷ XIX đến năm 1975 đã xuất hiện các cuộc thám
- 7 hiểm, các nghiên cứu và hợp tác quốc tế liên quan đến vấn đề sông Mekong. Những thay đổi lớn trong quan hệ kinh tế xã hội ở khu vực, tiềm năng của khu vực Hạ nguồn sông Mekong đã được nhận diện từ lúc này. Vấn đề quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1884 đến năm 1975 vì vậy chứa đựng nhiều giá trị khoa học và thực tiễn. Việt Nam là một quốc gia với mạng lưới sông ngòi chằng chịt với hơn 2.600 con sông có chiều dài trên 10 km (Lê Anh Tuấn và nhiều người khác, 2014, tr. 7). Như một lẽ tự nhiên, yếu tố “nước” đã góp phần định hình những giá trị văn hóa – lịch sử của dân tộc Việt Nam. Ngày nay, bên cạnh những giá trị truyền thống , yếu tố “nước” lại đóng góp thêm những giá trị mới cho sự phát triển của mỗi quốc gia, như quan điểm của Liên Hợp Quốc: “Nước là nhân tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững và là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tếxã hội, hệ sinh thái lành mạnh và sự sống còn của nhân loại” (www.un.org, 2015). Đối với khu vực Hạ nguồn sông Mekong, sinh kế của hơn 60 triệu cư dân ở hạ lưu vực phụ thuộc rất lớn vào nguồn nước. Đây là nền tảng cho sự phát triển giao thông vận tải, nônglâmngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Với tính chất là một dòng sông quốc tế như trường hợp của Mekong, nước còn là yếu tố thúc đẩy quan hệ đa phương và song phương tại khu vực. Đặc biệt, với vị trí là quốc gia nằm ở cuối nguồn sông Mekong, trong một khu vực có diễn biến phức tạp nhất của biến đổi khí hậu , Việt Nam hiện phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến vấn đề an ninh nguồn nước. Chính vì thế, nghiên cứu về quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề an ninh nguồn nước là một việc làm cần thiết và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Việt Nam hiện có 13 con sông có diện tích lưu vực lớn hơn 10.000 km2. Trong số đó, 10 con sông có lưu vực liên quốc gia với Trung Quốc, Lào, Campuchia và phần diện tích lưu vực ở ngoài biên giới Việt Nam lớn gấp 3,3 lần diện tích lưu vực trong nước (Đào Trọng Tứ, Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hải Vân, 2011, tr. 4). Điều này cho thấy tính chất phức tạp của vấn đề an ninh nguồn nước mà Việt Nam phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Giải quyết tốt mối quan hệ với các nước Hạ nguồn sông Mekong trong việc
- 8 quản trị dòng sông quốc tế sẽ giúp Việt Nam có thêm những bài học kinh nghiệm và định hướng hợp tác ở những lưu vực sông mà Việt Nam đang cùng chia sẻ lợi ích. Việt Nam hiện đang đối diện với những thách thức lớn trong vấn đề bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông. Trước một vấn đề Biển Đông nhiều phức tạp, hóa giải bất đồng trong việc sử dụng chung nguồn nước sông Mekong ở biên giới phía Tây là một nhiệm vụ quan trọng giúp Việt Nam tránh thế bế tắc, khủng hoảng nhiều mặt trong vấn đề biên giới. Đồng thời, một nghiên cứu về hợp tác của các quốc gia ven sông trong việc quản trị chung nguồn nước sông Mekong có thể sẽ cung cấp hướng tiếp cận và tham khảo cho vấn đề này. Xuất phát từ điều này, có thể khẳng định, việc nghiên cứu quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và thời sự. Xét về mặt khoa học, cho đến nay, theo sự tìm hiểu của tác giả luận án, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018. Các công trình nghiên cứu đã công bố, có liên quan chỉ đề cập đến đề tài này ở một số khía cạnh riêng lẻ. Do vậy, vấn đề trên cần được nhận thức thêm, tiếp tục nghiên cứu sâu thêm một cách toàn diện và hệ thống. Một công trình chuyên khảo với một tiếp cận mới từ góc độ sử học và khu vực học, như dự kiến kết quả nghiên cứu của luận án, sẽ là một sự đáp ứng cho yêu cầu cấp thiết về mặt nhận thức khoa học. Đề tài Quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018 được chúng tôi chọn làm luận án xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nói trên. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018. Quan hệ kinh tế được xác định trong luận án là kinh tế đối ngoại quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là một quốc gia với bên ngoài, nghĩa là với nước khác hoặc với tổ chức
- 9 kinh tế quốc tế khác. Quan hệ xã hội được xác định trong luận án là sự hợp tác giữa chính quyền các nước trong khu vực Hạ nguồn sông Mekong nhằm giải quyết các vấn đề xã hội trong nước và khu vực. Luận án xác định Việt Nam giữ vai trò chủ thể trong mối quan hệ. Trải qua các giai đoạn lịch sử trong phạm vi thời gian từ năm 1802 đến năm 2018, quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là những biến chuyển của tình hình trong nước, khu vực và thế giới, vì thế nội hàm của quan hệ kinh tế và quan hệ xã hội có sự thay đổi. Về quan hệ kinh tế, trong giai đoạn 18021884, quan hệ của Việt Nam với Xiêm, Lào, Cao Miên được thể hiện qua các khía cạnh như giao thương mua bán, trao đổi phẩm vật. Trong giai đoạn 18841945, quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong trong thời kỳ này được xác định trong việc phân công hoạt động sản xuất với Lào, Cao Miên trong Liên bang Đông Dương và một vài hoạt động trao đổi thương mại với Thái Lan. Trong giai đoạn 19451975, quan hệ kinh tế được biểu hiện qua sự tương trợ trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và trong khuôn khổ hợp tác của Ủy ban sông Mekong (MC). Giai đoạn 19752018, trong khuôn khổ song phương, quan hệ kinh tế được tìm hiểu ở các lĩnh vực cơ bản như thương mại, đầu tư, năng lượng, du lịch, giao thông vận tải; trong khuôn khổ Ủy hội sông Mekong quốc tế (MRC) có hợp tác phát triển nghề cá, giao thông đường thủy, năng lượng; trong khuôn khổ Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) có hợp tác trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông, năng lượng, viễn thông, thương mại, đầu tư, du lịch. Về quan hệ xã hội, giai đoạn 18021884, quan hệ xã hội được biểu hiện ở các khía cạnh như sự tương trợ khó khăn, bảo vệ vùng biên giới, vấn đề di cư giữa cư dân các nước trong khu vực. Giai đoạn 18841945, luận án nghiên cứu sự di cư của người Việt sang Lào, Cao Miên, Thái Lan do chính sách cai trị của thực dân Pháp và quá trình tương trợ giữa các nước trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Giai đoạn 19451975, luận án nghiên cứu kết quả hợp tác trong Ủy ban sông Mekong (MC) và trong cuộc đấu tranh chống sự xâm lược của thực dân, đế quốc. Giai đoạn 19752018, quan hệ xã hội được nghiên cứu ở khuôn khổ song phương và đa phương. Trong khuôn khổ song phương, luận án tập trung vào các lĩnh vực cơ bản như hợp tác phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật, phòng
- 10 chống tội phạm xuyên quốc gia, địa vị pháp lý của người Việt tại Thái Lan và Campuchia, hợp tác giải quyết tình trạng di cư tự do và kết hôn không giá thú vùng biên giới Việt Nam với Lào và Campuchia. Về đa phương, trong khuôn khổ Ủy hội sông Mekong quốc tế (MRC), luận án nghiên cứu hợp tác trong vấn đề an ninh nguồn nước, an ninh lương thực và biến đổi khí hậu, quản lý lũ lụt và hạn hán; trong khuôn khổ Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) có các lĩnh vực hợp tác về bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển nguồn nhân lực, y tế, phòng chống tội phạm xuyên quốc gia. Trong giai đoạn 18841945, tuy Việt Nam, Lào, Cao Miên đã bị thực dân Pháp tước đoạt nền độc lập, song ý thức về quốc gia – dân tộc của nhân dân ba nước Đông Dương không hề thay đổi. Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề khai thác, cải tạo sông Mekong của chính quyền thực dân Pháp và kết quả của quá trình tương trợ giữa các nước ở khu vực trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Điều này nhằm đảm bảo tính lịch sử và tính logic trong nghiên cứu những vấn đề lịch sử ở các giai đoạn tiếp theo. Trong nghiên cứu của luận án, “Việt Nam” được hiểu với khái niệm là quốc gia – dân tộc. Sở dĩ phải nhấn mạnh điều này vì từ năm 1945 đến năm 1975, nhiều chính thể khác nhau cùng tồn tại trong nền chính trị của Việt Nam như Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (19451975), Quốc gia Việt Nam (19491954), Việt Nam Cộng hòa (19551975). Luận án xác định Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là đại diện chính thống về mặt Nhà nước trong quan hệ đối ngoại ở khu vực trong giai đoạn 19451975. Song để có sự đánh giá toàn diện về lịch sử hợp tác quốc tế liên quan đến vấn đề nguồn nước sông Mekong, luận án cũng tìm hiểu kết quả hợp tác của Ủy ban sông Mekong quốc tế (MC) trong giai đoạn 19571975. Tuy chính thể Việt Nam Cộng hòa là thành viên của MC, song những kết quả hợp tác kinh tế xã hội mà MC đạt được trong thời gian tồn tại đã được các thành viên của Ủy hội sông Mekong quốc tế (MRC) ngày nay đánh giá cao. Điều này đã được khẳng định trong phần Mở đầu của Hiệp định hợp tác phát triển bền vững Lưu vực sông Mekong năm 1995. Vì vậy, việc tìm hiểu về cơ chế hợp tác này là điều cần thiết. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: luận án có phạm vi thời gian từ năm 1802 đến năm 2018.
- 11 Luận án lấy mốc mở đầu là năm 1802. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, đây là mốc mở đầu sự trị vì của triều Nguyễn, đồng thời là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc – mở ra thời kỳ đất nước thống nhất sau nhiều thế kỷ bị chia cắt bởi các cuộc chiến tranh phân quyền, cát cứ, là thời kỳ cương vực lãnh thổ đã trải dài từ Hà Giang cho đến mũi Cà Mau. Đây là điều kiện quan trọng để thúc đẩy mối quan hệ toàn diện của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong, cả trên lĩnh vực chính trị và lĩnh vực kinh tế xã hội. Trên tinh thần đáp ứng tích cực yêu cầu khoa học của việc thực hiện một luận án chuyên ngành Lịch sử Việt Nam, năm 2018 được tác giả lựa chọn làm mốc thời gian cuối của phạm vi nghiên cứu nhằm thể hiện tính “mở”, tính “chuyển động” của việc thực hiện và nghiên cứu vấn đề đang diễn ra, khi có những thông tin cập nhật mang tính thời sự được bổ sung vào kết quả nghiên cứu của luận án, tại thời điểm luận án được trình và bảo vệ. Một trong những thông tin được cập nhật là năm 2018 đã diễn ra hàng loạt các hội nghị cấp cao trong các cơ chế hợp tác ở khu vực, điển hình là GMS (tháng 03/2018), MRC (tháng 04/2018). Nội dung các cuộc họp đã đánh giá nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong. Vì thế, mốc 2018 rất có ý nghĩa đối với việc tổng kết chặng đường dài trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam ở khu vực. Về không gian: Luận án lấy khu vực Hạ nguồn sông Mekong làm nền không gian để nghiên cứu quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với Thái Lan, Lào và Campuchia . Với cách tiếp cận từ góc độ sử học, mối quan hệ này được trong đặt trong bối cảnh chuyển biến của khu vực và thế giới qua các thời kỳ lịch sử. 3. Mục đích nghiên cứu Chọn đề tài quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong làm luận án, chúng tôi mong muốn nhận thức đầy đủ và sâu sắc mối quan hệ qua các giai đoạn lịch sử, từ năm 1802 đến năm 2018. Trên cơ sở các luận cứ khoa học, luận án đánh giá kết quả và xác định những đặc điểm cơ bản của mối quan hệ, đồng thời đúc kết
- 12 những bài học kinh nghiệm, nhận thức được triển vọng và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy mối quan hệ trong tương lai. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quan hệ đối ngoại. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề được đặt ra trong quá trình thực hiện đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018 là một đề tài có phạm vi thời gian nghiên cứu khá dài. Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp logic, cùng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành. Bằng phương pháp lịch sử, luận án phục dựng diễn biến thăng trầm trong quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018 qua các sự kiện, dấu mốc và các giai đoạn phát triển. Luận án còn làm rõ sự tác động của tình hình quốc tế và khu vực đến mối quan hệ này, qua đó làm nổi bật tính lịch sử của luận án. Luận án sử dụng phương pháp logic để làm rõ được sự kế thừa, sự chuyển biến và phát triển của mối quan hệ qua các giai đoạn. Sử dụng phương pháp logic còn cho phép luận án nhận diện được các đặc điểm cơ bản trong quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong. Là một đề tài nghiên cứu dưới góc độ sử học song lại liên quan trực tiếp đến quan hệ quốc tế, vì thế luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học quan hệ quốc tế, đặc biệt là phương pháp khu vực học. Là một phương pháp khoa học nhấn mạnh tính liên ngành, phương pháp khu vực học rất phù hợp và cần thiết để nghiên cứu đề tài luận án. Bằng phương pháp này, luận án làm rõ tính khu vực của Hạ nguồn sông Mekong bằng những đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội và lịch sử.
- 13 5. Nguồn tư liệu Nghiên cứu quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018, tác giả sử dụng các nguồn tài liệu sau: Các tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II (TP. Hồ Chí Minh). Các văn kiện ngoại giao của Chính phủ Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong (như các văn bản, hiệp định, thông cáo…). Các bài phát biểu, các báo cáo, tuyên bố của những người đứng đầu Chính phủ và các quan chức ngoại giao Việt Nam; lãnh đạo các nước cũng như các tổ chức quốc tế. Các tài liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan qua các năm. Các tài liệu trên các trang thông tin điện tử của các Bộ, ban, ngành ở Thái Lan, Lào và Campuchia. Các tài liệu đã được công bố của các tổ chức quốc tế như MRC, GMS, ASEAN, ADB, WB… Các kết quả nghiên cứu về quan hệ quốc tế của các cơ quan như Học viện Quan hệ quốc tế, Viện Đông Nam Á, Viện Đông Bắc Á thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam ; các bài nghiên cứu của các hội thảo khoa học; các luận văn, luận án về những vấn đề liên quan đến đề tài luân án. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về phương diện khoa học Thứ nhất, luận án phục dựng bức tranh toàn cảnh quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018. Thứ hai, luận án nhận diện các đặc điểm cơ bản trong quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018, đồng thời xác định được vai trò và vị trí của Việt Nam trong mối quan hệ này. Thứ ba, luận án so sánh cơ chế hợp tác GMS với MRC; đồng thời khái quát các cơ chế hợp tác của khu vực sông Mekong với các đối tác như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ và Hàn Quốc.
- 14 Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án có thể là một tài liệu tham khảo dùng trong chuyên ngành Lịch sử Việt Nam và Quan hệ quốc tế. 6.2. Về phương diện thực tiễn Thứ nhất, luận án đúc kết một số bài học lịch sử; đánh giá triển vọng quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong. Thứ hai, luận án cung cấp tài liệu tham khảo cho việc định hướng thúc đẩy quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong trong tương lai. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án có 4 chương nội dung. Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài “Quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018”. Luận án đề cập đến các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới đề tài, tập trung vào hai nhóm: nhóm nghiên cứu tổng quan về Mekong và nhóm nghiên cứu về quan hệ song phương và đa phương của Việt Nam trong khu vực Hạ nguồn sông Mekong. Từ đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, luận án xác định những vấn đề cần tiếp tục làm rõ. Chương 2. Khái quát về khu vực Hạ nguồn sông Mekong và các điều kiện cho quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước vùng này. Luận án làm rõ vai trò của sông Mekong đối với khu vực và với từng quốc gia ở Hạ nguồn. Luận án phân tích đặc điểm, làm rõ tiềm năng và khái quát tình hình hợp tác quốc tế ở khu vực Hạ nguồn sông Mekong. Luận án cũng làm rõ các điều kiện cần thiết cho quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước ở khu vực. Chương 3. Quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 1975. Trong chương 3, luận án làm rõ quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với Thái Lan, Lào, Campuchia qua ba giai đoạn là 18021884, 18841945 và 19451975. Trong phần tiểu kết chương này, luận án đúc kết đặc điểm của mối quan hệ qua từng giai đoạn.
- 15 Chương 4. Quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1975 đến năm 2018. Trong chương 4, luận án nghiên cứu quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong trong khuôn khổ song phương và đa phương. Luận án làm rõ sự phát triển của quan hệ kinh tế của Việt Nam với Thái Lan, Lào, Campuchia qua từng giai đoạn, tập trung vào các ngành thương mại, đầu tư, giao thông vận tải, năng lượng, du lịch. Trong khuôn khổ đa phương, luận án tập trung làm rõ quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong trong khuôn khổ GMS và MRC. Đối với quan hệ xã hội của Việt Nam với Thái Lan, Lào, Campuchia, luận án tập trung vào các vấn đề hợp tác trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, phòng chống tội phạm xuyên quốc gia, vấn đề địa vị pháp lý của cộng đồng người Việt tại Thái Lan và Campuchia. Trong khuôn khổ MRC, quan hệ xã hội của Việt Nam với các nước trong khu vực tập trung vào các vấn đề an ninh nguồn nước, an ninh lương thực và biến đổi khí hậu, quản lý lũ lụt trong khu vực. Trong khuôn khổ GMS, quan hệ xã hội của Việt Nam với các nước trong khu vực tập trung vào các vấn đề phát triển nguồn nhân lực, phòng chống tội phạm xuyên quốc gia. Trong phần tiểu kết chương 4, luận án đúc kết các đặc điểm của mối quan hệ từ năm 1975 đến năm 2018.
- 16 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “QUAN HỆ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC HẠ NGUỒN SÔNG MEKONG TỪ NĂM 1802 ĐẾN NĂM 2018” Cuối thế kỷ XX, cùng với sự ra đời của nhiều cơ chế hợp tác ở khu vực sông Mekong như Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) và Ủy hội sông Mekong quốc tế (MRC), các vấn đề liên quan đến sông Mekong dần thu hút sự quan tâm của các học giả trong và ngoài nước từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI, các cơ chế hợp tác này ngày càng phát huy tính hiệu quả và có những tác động tích cực đến tình hình kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, từ đầu thế kỷ XXI đến nay, các công trình nghiên cứu về khu vực sông Mekong đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng. Liên quan đến đề tài luận án, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung vào hai nhóm vấn đề: nghiên cứu tổng quan về khu vực sông Mekong và nghiên cứu về quan hệ của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong. 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu tổng quan về khu vực sông Mekong Nghiên cứu tổng thể về khu vực sông Mekong theo tiến trình lịch sử phải kể đến tác phẩm The Mekong River and the Struggle for Indochina: Water, War and Peace của Nguyen Thi Dieu được xuất bản tại Mỹ vào năm 1999. Trong sự tìm hiểu của tác giả luận án, đây là công trình có phạm vi thời gian nghiên cứu về Mekong dài nhất. Dựa vào các bộ chính sử của triều Nguyễn, Nguyen Thi Dieu đã lấy khu vực sông Mekong làm không gian nghiên cứu quan hệ giữa Việt Nam, Lào, Campuchia từ khởi nguồn cho đến cuối thế kỷ XX. Tuy nhiên, công trình này chủ yếu đề cập đến các vấn đề chính trị, rất ít nội dung liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ kinh tế xã hội của Việt Nam ở khu vực. Năm 2006, Chương trình Môi trường của Liên Hợp quốc (UNEP) với nhánh dự án GIWA (viết tắt của Global International Water Assessment) đã cho xuất bản công trình Mekong river nghiên cứu tổng thể về khu vực sông Mekong. Công trình này có 75 trang nội dung và ba phần: (1) nghiên cứu đặc điểm tự nhiên (vùng lãnh thổ, khí hậu, nguồn nước,
- 17 đa dạng sinh học, môi trường sống) và các đặc điểm kinh tế xã hội (dân số, điều kiện y tế, thủy điện, nông – ngư nghiệp, khai khoáng cũng như quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa) của khu vực sông Mekong; (2) đánh giá các vấn đề thiếu hụt nguồn nước sạch, ô nhiễm môi trường, những biến đổi môi trường sống, vấn đề khai thác không bền vững các nguồn tài nguyên và vấn đề biến đổi khí hậu; (3) gợi mở một vài giải pháp cho các thách thức mà khu vực Mekong phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Tuy chỉ một vài khía cạnh của công trình có liên quan đến đề tài luận án song kết quả nghiên cứu của Mekong river đã cung cấp cho tác giả những đánh giá tổng quan về khu vực sông Mekong. Nghiên cứu về khu vực Hạ nguồn sông Mekong, năm 2011, MRC công bố công trình Basin Development Plan Programme – Planning Atlas of the Lower Mekong River Basin. Trong phần mở đầu, công trình khái quát về lưu vực sông Mekong, cơ chế hoạt động của MRC và Hiệp định Mekong 1995. Ở phần nội dung, công trình tập trung nghiên cứu các vấn đề xã hội, hạ tầng giao thông, nguồn nước – việc sử dụng nước và môi trường. Phần cuối của là kết quả được các chuyên gia MRC thu thập từ các trạm quan trắc khí tượng thủy văn ở lưu vực sông Mekong. Sự tổng hợp số liệu trong hàng chục năm đã giúp tài liệu có đủ cơ sở khoa học để đưa ra những đánh giá toàn diện và sát thực với hiện trạng lưu vực sông Mekong. Tác giả sử dụng một số bản đồ và số liệu thống kê về vấn đề sử dụng nước ở Hạ nguồn sông Mekong từ công trình này. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế xã hội ở khu vực sông Mekong Các công trình nghiên cứu về các cơ chế hợp tác ở khu vực sông Mekong Năm 1963, công trình The Lower Mekong Challenge to Cooperation in Southeast Asia của hai học giả là C. Hart Schaaf và Russell H. Fifield đã được xuất bản tại nhiều nhiều quốc gia trên thế giới (New Jersey (Mỹ), London (Anh), Melbourne (Úc), Toronto (Canada)). Công trình gồm hai phần. Phần đầu được viết bởi Russell H. Fifield – giáo sư ngành Khoa học Chính trị của Đại học Michigan. Russell H. Fifield khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, xã hội ở khu vực Hạ nguồn sông Mekong và ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài (gồm có Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp) đến khu vực. Ông cũng
- 18 phác thảo một bức tranh tổng quan về chính trị khu vực qua các thời kỳ tiền thuộc địa, thời kỳ thuộc địa (18871945), thời kỳ 19451954. Phần hai của công trình này được viết bởi C. Hart Schaaf – chuyên viên của tổ chức ECAFE (UN). C. Hart Schaaf khái quát quá trình thực dân Pháp phát triển hệ thống thủy vận, thủy lợi trên sông Mekong và các cơ chế hợp tác quốc tế đầu tiên liên quan đến khai thác nguồn nước sông Mekong ở khu vực. Trong phần phụ lục, công trình này đã trích dẫn toàn văn Tuyên bố thành lập Ủy ban sông Mekong (MC) vào ngày 17/09/1957, với 6 chương và 8 điều. Công trình này đã có cung cấp cho luận án một số tư liệu quan trọng về sông Mekong, hợp tác quốc tế ở khu vực Hạ nguồn trong thời kỳ Liên bang Đông Dương và tổ chức Ủy ban sông Mekong (MC). Năm 2012, ADB công bố Overview Greater Mekong Subregion: Economic Cooperation Program. Công trình này gồm bốn phần chính: (1) Khái quát về Chương trình Hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng; (2) Cơ cấu tổ chức; (3) Các lĩnh vực hợp tác trong GMS gồm: nông nghiệp, năng lượng, môi trường, phát triển nguồn nhân lực, đầu tư, viễn thông, du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các điều kiện thuận lợi trong thương mại và giao thông vận tải; (4) các chương trình phát triển (tính đến năm 2012). Với nội dung trên, tài liệu này đã cung cấp cho luận án cơ cấu tổ chức, các lĩnh vực và chương trình hoạt động của GMS. Năm 2016, MRC cho xuất bản công trình 20 Years of Cooperation. Công trình này đã phục dựng chặng đường 20 năm hợp tác giữa bốn nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam trong tổ chức MRC trong giai đoạn 19952015. Phần đầu của công trình nêu khái quát lịch sử hợp tác giữa bốn nước Hạ nguồn sông Mekong. Phần nội dung tập trung đánh giá kết quả hợp tác trong MRC ở một số lĩnh vực cơ bản, gồm: quản lý giao thông thủy, phát triển thủy điện, quản lý nghề cá, quản lý lũ lụt ở lưu vực. Công trình này đã dành 2 trang để đánh giá hợp tác Việt Nam – Campuchia trong giao thông thủy và hợp tác giữa Việt Nam với Thái Lan trong phát triển nghề cá. Tuy không đề cập đến tất cả lĩnh vực hoạt động của MRC, song với phạm vi thời gian nghiên cứu 20 năm, công trình này giúp luận án nhận diện bao quát một số lĩnh vực hợp tác chủ đạo trong khu vực. Các công trình nghiên cứu đề cập đến về các lĩnh vực hợp tác riêng lẻ
- 19 Xét về quan hệ kinh tế, đáng lưu ý là các nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng, du lịch, giao thông vận tải, đầu tư, thương mại… trong GMS. Trong lĩnh vực năng lượng, năm 2016, ADB công bố công trình Great Mekong Subregion: Energy sector assessment, strategy and road map. Trong lĩnh vực giao thông vận tại, ADB công bố các tài liệu Transport and Trade Facilitation in the Greater Mekong Subregion Time to Shift Gears (2008), Great Mekong Subregion CrossBorder Transport Facilitation Agreement: Instrument and Drafting History (2011), Trade and Trade Facilitation in the Greater Mekong Subregion (2012). Trong lĩnh vực du lịch, ADB công bố Tourism Sector in the Greater Mekong Subregion (2008), Greater Mekong Subregion Tourism Sector Assessment, Strategy and Road map (2011), Tourism Sector Assessment, Strategy and Road map for Cambodia, Lao People’s Democratic Republic, Myanmar, and Vietnam (20162018) (2017). Các nghiên cứu trên đã cung cấp những đánh giá, nhận định từ các chuyên gia của ADB về các lĩnh vực hợp tác, các giai đoạn triển khai và sự tác động của các dự án đến tình hình kinh tế xã hội ở khu vực sông Mekong. Các vấn đề xã hội nổi bật ở trong khu vực Hạ nguồn sông Mekong như việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, các thách thức do biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, an ninh năng lượng và an ninh nguồn nước… cũng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của một số học giả nước ngoài. Về vấn đề nguồn nhân lực ở các nước trong khu vực sông Mekong, ADB đã công bố các tài liệu nghiên cứu Strengthen human resource development Cooperation in the Greater Mekong Subregion (2007), Strategic Framework and Action Plan for Human Resource Development in the Greater Mekong Subregion (20092012) (2009), Strategic Frameword and Action Plan for Human resource development in Greater Mekong Subregion (2013 – 2017) (2013). Các công trình này đã cung cấp các số liệu cụ thể để đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của khu vực sông Mekong. Các báo cáo cũng chỉ ra những thách thức to lớn về chênh lệch trình độ phát triển, sự già hóa dân số, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao.
- 20 Năm 2014, Tuyet L. Cosslett và Patrick D. Cosslett đã cho xuất bản tại Phần Lan công trình Water Resources and Food Security in the Vietnam Mekong Delta. Chuyên khảo này gồm có 6 chương, được chia thành hai phần, đề cập trực tiếp đến vùng ĐBSCL của Việt Nam. Phần một (gồm 3 chương) giới thiệu toàn cảnh vùng ĐBSCL và phân tích về hiện trạng nguồn nước (khảo sát trong phạm vi nghề trồng lúa và nuôi trồng thủy sản trong vùng), chỉ ra những thách thức to lớn từ việc biến đổi khí hậu và xây dựng các con đập ở thượng nguồn. Phần hai đề cập trực tiếp đến tiến trình hình thành tổ chức Ủy ban sông Mekong (MC) (1957) cho đến việc ra đời tổ chức Ủy hội sông Mekong quốc tế (MRC) (1995). Trong chương 6, chương cuối của chuyên khảo, các tác giả phân tích về cơ chế, chương trình hành động, nguyên tắc hợp tác của MRC trong 15 năm (19952010). Trong chương này, các tác giả đã chỉ ra những thách thức mà MRC phải đối mặt, nhất là tình trạng biến đổi khí hậu, tác động từ các con đập trên dòng chính sông Mekong của Trung Quốc và dự án đập Xayaburi của Lào. Trong phần kết luận, công trình này nêu lên thách thức mà vùng ĐBSCL phải đối mặt trong tương lai, đặc biệt là hai vấn đề an ninh lương thực và an ninh nguồn nước. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nước ngoài đã cung cấp cho luận án một số tư liệu để đánh giá tổng quan khu vực sông Mekong nói chung và Hạ nguồn sông Mekong nói riêng, nổi bật là các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hầu hết các công trình chỉ đề cập về hợp tác trong các cơ chế đa phương và không lấy Việt Nam làm chủ thể cho mối quan hệ như đối tượng nghiên cứu của luận án. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Các công trình nghiên cứu tổng quan về khu vực sông Mekong Trong các nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến khu vực sông Mekong, công trình Có một vùng văn hóa Mekong (Nxb. Khoa học xã hội, 2007) của Giáo sư Phạm Đức Dương đã tiếp cận khu vực này dưới góc độ văn hóa. Tác giả đã khẳng định đặc trưng cơ bản trong không gian văn hóa Mekong là sự thống nhất trong đa dạng, từ văn hóa trồng lúa, ngôn ngữ, tộc người cho đến cơ cấu xã hội, phong tục tập quán, lễ hội. Tác giả nhận định: “sông Mekong như là mạch sông chính nối tất cả các nước Đông Nam Á lục địa thành một vùng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 587 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 324 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 192 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 144 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 15 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 32 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 130 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 40 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn