Luận án tiến sĩ Luật học: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 20
download
Mục đích cơ bản của luận án này là phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam, tác giả đề xuất các quan điểm và đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Luật học: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH THÂN QUỐC HÙNG CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH THÂN QUỐC HÙNG CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN THANH BÌNH 2. TS. TRẦN THANH PHƯƠNG HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Thân Quốc Hùng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 17 1.3. Giả thuyết những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 30 2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 49 2.3. Các điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 62 Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 70 3.1. Thực trạng tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh 70 3.2. Thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 78 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 118 4.1. Quan điểm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 118 4.2. Các giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 127 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân HĐXX Hội đồng xét xử HTND Hội thẩm nhân dân HVHC Hành vi hành chính KKHC Khiếu kiện hành chính QĐHC Quyết định hành chính QĐKLBTV Quyết định kỷ luật buộc thôi việc QLHCNN Quản lý hành chính nhà nước TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao THC Tòa hành chính TTHC Tố tụng hành chính UBND Ủy ban nhân dân VAHC Vụ án hành chính VKSND Viện kiểm sát nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XHCN Xã hội chủ nghĩa XXHC Xét xử hành chính
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xét xử là hoạt động chính, có ý nghĩa quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của hệ thống cơ quan tòa án tất cả các nước trên thế giới. Hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến quyền lợi chính trị, kinh tế và nhiều khi là sinh mệnh của con người. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động này còn ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cả xã hội. Ở nước ta, xét xử là chức năng hiến định của Tòa án nhân dân. Hiến pháp năm 2013 quy định: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" (Khoản 1, Điều 102). Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất được đảm nhiệm chức năng xét xử. Xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó, nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc. Do đó, xét xử phải là công cụ sắc bén và đầy hiệu lực của Nhà nước và xã hội trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, triệt để tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Những yêu cầu đó được quán triệt và thực hiện kiên trì, thường xuyên, liên tục trong hoạt động xét xử và đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong suốt hơn 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã ban hành và quán triệt thực hiện nhiều nghị quyết chuyên đề về cải cách tư pháp như Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/202 của Bộ Chính trị Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020... Nghị quyết số 49 đã thể hiện rất rõ quan điểm, yêu cầu của Đảng ta về cải cách tư pháp mà trọng tâm là
- 2 Tòa án nhân dân: "Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học; trong đó, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm"; "Hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao"; "Mở rộng thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án"; "Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp"... Do đó, tổ chức thực hiện quyền tư pháp đã có những chuyển biến tích cực. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tòa án ngày càng được xác định rõ hơn và từng bước được củng cố, kiện toàn. Chất lượng xét xử có chuyển biến tốt, đặc biệt đối với án hành chính được xem xét thận trọng, đúng pháp luật, tình trạng tồn đọng án, sửa án, hủy án cơ bản được khắc phục. Chủ trương "nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa" được triển khai thực hiện, tạo không khí dân chủ trong các phiên tòa, vai trò của các luật sư được nhìn nhận tích cực hơn... Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc nhất. Hoạt động xét xử vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế như: tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý; chưa có sự phân định chính xác, hợp lý giữa các chức năng cơ bản của tố tụng dẫn đến việc quy định vai trò, thầm quyền cụ thể của từng chủ thể tố tụng và trình tự tiến hành các thủ tục tố tụng còn chưa rõ ràng; còn thiếu cơ chế bảo đảm thực hiện quyền của những người tham gia tố tụng, đặc biệt là cơ chế bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện trong tố tụng hành chính... Những vướng mắc, bất cập nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc củng cố niềm tin của nhân dân vào tư pháp, công lý, ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng một nền tư pháp "trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý" mà Nghị quyết số 49 đã đề ra. Nguyên nhân chính
- 3 của những hạn chế, yếu kém trên có thể kể đến như: hệ thống pháp luật có liên quan chưa thực sự hoàn chỉnh, thống nhất và đồng bộ; trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ thẩm phán chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động xét xử; cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ đối với thẩm phán còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với tính chất của công việc... Trên phương diện lý luận, vấn đề chất lượng xét xử nói chung và chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng không phải hoàn toàn mới. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận căn bản về chất lượng xét xử các vụ án hành chính đều chưa được nhìn nhận một cách toàn diện và giải quyết thấu đáo. Chính vì vậy, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa được ghi nhận một cách đầy đủ, thống nhất. Quy định của pháp luật về chức năng của từng chủ thể trong tố tụng cũng chưa được rõ ràng và còn chồng chéo... Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay đặt ra những yêu cầu mới: Tòa án phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong bảo vệ công lý, triệt để tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bối cảnh này đòi hỏi hoạt động xét xử của Tòa án phải không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, chính xác và đúng pháp luật. Do vậy, nghiên cứu vấn đề chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh lại càng có ý nghĩa hết sức cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam, tác giả đề xuất các quan điểm và đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
- 4 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án. Từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án. - Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài luận án, cụ thể: nghiên cứu đưa ra khái niệm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; chỉ ra và phân tích đặc điểm, vai trò của chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; xây dựng các tiêu chí đánh giá và các điều kiện bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức và tình hình xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ảnh hưởng đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Phân tích, luận chứng các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dưới giác độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Vấn đề xét xử và chất lượng xét xử các vụ án hành chính được thực hiện bởi các tòa án khác nhau. Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Luận án không nghiên cứu chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa
- 5 án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao, cũng như Tòa án quân sự. - Phạm vi về không gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức Tòa án nhân dân cấp tỉnh và thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi toàn quốc. - Phạm vi về thời gian: Những số liệu thống kê làm cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2017. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, lịch sử cụ thể. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như: thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống... Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 1 nhằm phân tích, đánh giá các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 2 nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lý thuyết hệ thống được sử dụng ở chương 3 trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin, nhằm đánh giá đúng thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp - diễn dịch được sử dụng ở chương 4, để đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp thực tế, khả thi nhằm bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- 6 5. Những điểm mới của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay; vì vậy, luận án có một số điểm mới về mặt khoa học như sau: 1. Luận án đã xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm và vai trò chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 2. Luận án xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 3. Luận án phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân thực trạng chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 4. Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. - Về thực tiễn: Những kết quả của luận án sẽ góp phần nhằm nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án là nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam theo định hướng XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã và đang thực hiện cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trong đó có chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Theo đó, các hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND nói chung và TAND cấp tỉnh nói riêng. Trên thực tế đã có được khối lượng đáng kể các công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn liên quan tổ chức và hoạt động xét xử của TAND cấp tỉnh. Nghiên cứu về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh ở nước ta có một số công trình ở cấp độ khác nhau. Những công trình này đặt nền móng và có những bước phát triển đáng kể mà tác giả có thể tiếp thu, phát triển trong luận án này. Khi tham khảo những công trình đã được công bố của các tác giả trong nước, tác giả tìm thấy nhiều điểm tương đồng về quan điểm lý luận và phát triển những vấn đề mới về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh mà các công trình khác nghiên cứu ở mức độ hạn chế, chưa toàn diện về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Liên quan mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của TAND nói chung phải kể đến Đề tài “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân” [58]. Công trình này có chất lượng rất cao về vấn đề lý luận của nhiệm vụ cải cách tư pháp, về khối lượng thủ tục tư pháp nói chung cần và đủ cho giải quyết án và đặc biệt là các giải pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án, mà thực là chất lượng xét xử trong đó có xét xử án hành
- 8 chính của TAND các cấp. Tác giả tiếp thu được nhiều quan điểm khoa học hợp lý của đề tài để nghiên cứu đưa vào luận án. Đề tài khoa học cấp bộ: “Đổi mới chế độ Thẩm phán - Hội thẩm nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp” của Nguyễn Mạnh Lân [48]. Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề lý luận về tuyển dụng, bổ nhiệm, các tiêu chí tuyển dụng Thẩm phán; thực trạng đội ngũ Thẩm phán, chế độ đãi ngộ như: lương, phụ cấp ngành, những bất cập của chế độ đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND). Đề tài cũng đã chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán và HTND với tư cách là một ngành nghề có tính chất khá đặc biệt trong hệ thống quyền lực nhà nước. Là những người duy nhất có chức năng xét xử, phán quyết các vấn đề bức xúc trong xã hội, giải quyết các tranh chấp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mặt khác, đề tài cũng đưa ra được một số kiến nghị, giải pháp thiết thực để bảo đảm chế độ đối với Thẩm phán và HTND một cách hợp lý trong tổng thể chế độ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay. Những vấn đề trong đề đề cập và giải quyết có ý nghĩa thiết thực liên quan đến chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Bởi vì, khi chế độ của Thẩm phán, HTND được bảo đảm sẽ góp phần tích cực vào việc hạn chế tiêu cực trong ngành, đạo đức nghề nghiệp xét xử được tăng cường, Thẩm phán, HTND yên tâm công tác tập trung cao độ vào công tác chuyên môn xét xử. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ:“Tài phán hành chính - thể chế bảo vệ bảo vệ các quyền tự do, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức” của Hoàng Thị Kim Quế [70]. Qua nghiên cứu công trình này, tác giả có được sự đánh giá tổng quan nhất về vị trí, vai trò của Tòa hành chính (THC) trong cơ chế giải quyết các khiếu kiện hành chính ở nước ta. Vai trò của Tòa án trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con người. Mối liên hệ giữa thiết chế THC với tài phán hành chính, giữa thiết chế giải quyết khiếu nại hành chính với xét xử hành chính (XXHC) thông qua con đường tư pháp. Mặt khác, cũng tham khảo được một số điểm khái quát về khiếu nại, khiếu kiện hành chính ở nước ta thời kỳ phong kiến và từ năm 1945 đến trước đổi mới năm 1986. Sự hình thành và phát triển của Tòa án trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước, nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam,
- 9 những nguyên tắc hoạt động của Tòa án,Trên cơ sở đó, xác định rõ hơn về vị trí, vai trò, chức năng của THC nói chung và THC thuộc hệ thống TAND. Đề tài cấp bộ: “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Tòa án” của Nguyễn Tường Linh [52]. Đề tài đã làm sáng tỏ được những vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác quản lý, sử dụng đội ngũ lãnh đạo của ngành TAND. Đáng chú ý nhất là đề tài đã đã giải quyết được những vấn đề căn bản về việc sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc TAND các cấp sao cho có hiệu quả nhất. Trong đó, các nội dung quan trọng về đánh giá cán bộ lãnh đạo như: mục tiêu đánh giá, phương pháp đánh giá, các tiêu chí đánh giá… cần có những thay đổi căn bản để đảm bảo nguyên tắc đánh giá cán bộ một cách khách quan, chính xác, không thiên vị. Vấn đề quy hoạch cán bộ lãnh đạo, thành công của đề tài là đã chỉ ra được những bất cập trong quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng nguồn quy hoạch. Cơ chế luân chuyển cán bộ lãnh đạo trong ngành Tòa án là phù hợp cả về phương diện lý luận và thực tiễn, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đề tài đã làm rõ được ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết của việc luân chuyển. Đồng thời đã đưa ra được những tiêu chí, giải pháp, cách thức luân chuyển cán bộ khá hợp lý. Đề tài khoa học cấp bộ “Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp” do Lê Tiến Hào [27]. Công trình đã này đã căn bản phân tích được cơ sở lý luận quyền khiếu kiện của tổ chức và công dân khi bị xâm hại đến quyền sử dụng đất, nhất là trên địa bàn Hà Nội, vốn dĩ công tác quản lý nhà nước về đất đai khá nhậy cảm và phức tạp. Đề tài đã chỉ rõ những bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất của các chủ thể sử dụng đất. Bên cạnh quyền khiếu nại theo thủ tục hành chính công trình đã đề cập đến nhiều nội dung về quyền khởi kiện, trình tự thủ tục, thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục tư pháp. Sách chuyên khảo: “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” của Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Trí [9]. Mặc dù cuốn sách tham khảo được phát hành khá lâu, nhưng một số vấn đề được giải quyết trong sách vẫn còn giá trị thực tiễn và giá trị tham khảo đối với luận án. Nhiều vấn đề được luận
- 10 giải khá thuyết phục như: quan điểm, mục tiêu, phương hướng cải cách; mô hình tổ chức TAND ở địa phương; vấn đề con người thực thi quyền tư pháp về tiêu chuẩn, tiêu chí, quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp. Sách chuyên khảo: “Những điểm mới của của Luật Tố tụng hành chính năm 2015” của Nguyễn Văn Cường. Đây là cuốn sách mà tác giả đã thống kê đầy đủ những điểm mới được Luật Tố tụng hành chính (TTHC) năm 2015 bổ sung, sửa đổi so với Luật TTHC năm 2010. Luật đã sửa đổi, bổ sung 198 Điều/372 Điều; bổ sung 111 Điều mới; giữ nguyên 63 Điều của Luật TTHC năm 2010. Chẳng hạn sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc đối thoại, thẩm quyền xét xử của Tòa án, quyền, nghĩa vụ của Chánh án, Thẩm phán, kiểm sát viên, người đại diện, người bảo vệ… Những thông tin và luận giải trong cuốn sách có giá trị so sánh, giá trị tham khảo về những căn cứ thay đổi, sửa đổi, bổ sung những quy định mới. Đồng thời lý giải được tại sao phải sửa đổi, sự cần thiết sửa đổi và nhằm đáp ứng những yêu cầu gì về mô hình tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa hành chính và trong quá trình xét xử các VAHC. Luận án Tiến sĩ: “Tòa hành chính trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của Trần Kim Liễu [49]. Luận án đã làm rõ được những vấn đề về lý luận liên quan đến Tòa hành chính trong hệ thống TAND. Đồng thời chỉ ra những bất cập của mô hình tổ chức, bất cập về phạm vi thẩm quyền xét xử các VAHC của TAND, trong đó có TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên, nhiều vấn đề luận án đặt ra cũng đã được giải quyết trong Luật TTHC năm 2015. Mặc dù vậy, giá trị của những vấn đề về lý luận, về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cũng như một số bất cập về bảo đảm tính độc lập của Tòa án trong xét xử các VAHC chưa được giải quyết một cách cơ bản trong Luật TTHC năm 2015, như thành lập Tòa hành chính khu vực. Luận án đã tập trung phân tích vị trí, vai trò THC trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đặc biệt luận án cũng đã đưa ra được một số đảm bảo pháp lý cho tổ chức và hoạt động của THC; phân tích, đánh giá, bình luận thực trạng tổ chức, hoạt động của THC, những ưu điểm trong hoạt động, một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về bảo đảm pháp lý đối với việc tổ chức và hoạt động của THC. Tuy nhiên luận án chỉ đề cập và giải quyết những vấn đề chung về THC, chưa chuyên sâu về THC trong TAND cấp tỉnh
- 11 với chức năng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm các bản án, quyết định của Tòa án cấp huyện khi có kháng cáo, kháng nghị. Bên cạnh các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, còn một số công trình cũng đã giải quyết phần nào về lý luận, thực trạng và đưa ra những giải pháp thiết chế mô hình tổ chức của THC có những nét khác nhau như: Đề tài khoa học “Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” [58]. “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền” của Đỗ Thị Ngọc Tuyết [115]; các bài viết trong sách tham khảo: “Tài phán hành chính trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Như Phát, Nguyễn Thị Việt Hương [66]; “Thực trạng và yêu cầu kiện toàn đội ngũ Thẩm phán hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Cương, Nguyễn Hữu Xương [11]; Sách tham khảo như: "Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" của Lê Minh Thông [94]; “Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” của Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí [9]. “Các mô hình tài phán hành chính và kinh nghiệm cho Việt Nam” của Vũ Thư [95]; “Vấn đề đổi mới hệ thống cơ quan tài phán hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Cửu Việt [124]; Luận án Tiến sĩ Luật học liên quan đến vấn đề này gồm một số công trình như: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Lê Thành Dương [17]; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền” của Trần Huy Liệu [50]. Các bài nghiên cứu được đăng trong các báo và tạp chí chuyên ngành như: “Cải cách tư pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước”, của Nguyễn Đăng Dung [14]; “Cải cách tư pháp: ý nghĩa, mục đích và trọng tâm”, của Đào Trí Úc [117]. “Tòa án và vấn đề cải cách tư pháp” của Phạm Văn Hùng [39]. “Bàn về quản lý Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp” của Đỗ Gia Thư [15]. “Yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp” của Nguyễn Mạnh Cường [12]; “Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính
- 12 của Tòa án, sự bảo đảm công lý trong quan hệ giữa nhà nước và công dân” của Nguyễn Thanh Bình [3]; “Cơ chế bảo đảm thi hành phán quyết của Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính” của Đặng Thanh Sơn [86]. Nhận xét chung, các công trình và bài viết nghiên cứu đã phần nào làm rõ được một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tư pháp, về hoạt động tố tụng ở Việt Nam hiện nay thông qua việc đưa ra những đánh giá tổng quát về yêu cầu của quá trình cải cách tư pháp hiện nay ở nước ta, về mối quan hệ giữa hệ thống cơ quan tư pháp với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước và các cơ quan trong hệ thống cơ quan tư pháp với nhau, về cơ chế giám sát của cơ quan đại diện đối với hoạt động của Tòa án các cấp; những đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của các Tòa án ở Việt Nam; đã làm rõ một số yếu tố tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các THC; đã đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp đổi mới tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam trong quá trình cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số kiến nghị về đổi mới và hoàn thiện các THC ở nước ta. Một vấn đề rất cơ bản là các công trình khoa học (nhất là của các tác giả: Nguyễn Thị Kim Quế; Lê Minh Thông; Đào Trí Úc; Lê Cảm; Đỗ Gia Thư) đã có những đề xuất khoa học, đóng góp qua trọng vào việc thay đổi về tư duy chính trị - pháp lý, cách tiếp cận khoa học trong việc xác định thẩm quyền, quyền lực Tư pháp trong cấu trúc chung của quyền lực nhà nước, góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức TAND năm 2014, luật TTHC năm 2015. Nhiều tinh thần của đề tài cũng đã được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 đã xác định rõ: “Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp” (khoản 1, Điều 112, Hiến pháp 2013). Hay nói cách khác, quyền tư pháp đã được xác định rõ và cụ thể giao cho cơ quan Tòa án đảm nhiệm. Điều này tương thích với các nhánh quyền lực nhà nước khác như: quyền Lập pháp và quyền Hành pháp. Theo đó, các luật khác có liên quan như Luật Tổ chức Tòa án, các luật tố tụng... đều thể chế hóa quan điểm, tư tưởng này thành các quy định cụ thể. Mặt khác, các công trình khoa học này cũng đã đưa ra các cơ sở lý luận và thực tiễn về các mô hình tổ chức tòa án khác nhau để tổ chức thực hiện quyền tư pháp đảm bảo tính độc lập và hiệu quả nhất như: Mô hình tổ chức Tòa khu vực; mô hình tòa trung thẩm, thượng thẩm... Tuy nhiên, một số quan điểm khoa học được
- 13 đưa ra nhưng cũng không đủ tính thuyết phục. Chẳng hạn, quan điểm về đối tượng khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc (QĐKLBTV) chỉ giới hạn trong phạm vi công chức là chưa đủ. Theo quan điểm lập luận của Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trần Kim Liễu thì: nếu quy định chỉ công chức mới có thể kiện QĐKLBTV theo thủ tục TTHC thì sẽ không công bằng đối với viên chức. Bởi lẽ, theo Điều 2 Luật viên chức: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc là, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Trong khoa học pháp lý hành chính, từ lâu đã thừa nhận hoạt động của viên chức là hoạt động phục vụ lợi ích công như hoạt động công chức (chỉ khác nhau ở mức độ quyền lực). Điều 59 Luật Viên chức năm 2010 về “quy định chuyển tiếp” cho thấy chế độ của viên chức được tuyển dụng trước hoặc sau ngày 01/7/2003 hầu như không khác biệt so với công chức. Điểm d, khoản 1, Điều 52 Luật viên chức 2010 quy định các hình thức kỷ luật với viên chức bao gồm hình thức “buộc thôi việc”. Vì sao cùng là chủ thể hoạt động theo chế độ công vụ - phục vụ lợi ích công, cùng được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch hành chính và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước nhưng khi bị kỷ luật “buộc thôi việc” thì chỉ công chức mới có quyền khởi kiện theo thủ tục TTHC, viên chức thì không? Phải chăng quyết định buộc thôi việc của cơ quan quản lý viên chức không phải là quyết định hành chính (QĐHC) [49, tr.126-127]. Luận án không đồng tình với quan điểm này, vì công chức và viên chức là hai chủ thể khác nhau bởi nội hàm thuộc tính của khái niệm. Công chức thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) (dịch vụ hành chính công), còn viên chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (dịch vụ sự nghiệp công). Viên chức dược tuyển dụng trong biên chế nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, còn viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công. Như vậy, về thân phận pháp lý của công chức và viên chức khác biệt nhau. Viên chức không tham gia QLHCNN (trừ trường hợp được trao quyền). Khi có tranh chấp về kỷ luật buộc thôi việc được giải quyết theo thủ tục hợp đồng là hợp lý.
- 14 Các công trình nêu trên chưa nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của THC thuộc TAND cấp tỉnh, cũng như cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính một cách chuyên sâu và đầy đủ như một công trình khoa học toàn diện trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam. Một số đề xuất, kiến nghị đổi mới tổ chức và hoạt động giải quyết khiếu kiện hành chính đã được tiếp thu và được thể hiện trong quy định của pháp luật Tổ chức Tòa án và Luật TTHC. Thực ra chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về chất lượng xét xử các VAHC của TAND cấp tỉnh. Các công trình khoa học khác của các tác giả đã góp phần làm rõ lý luận và thực trạng tổ chức quyền lực nhà nước, quyền tư pháp, sự hình thành, vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy nhà nước, các quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND, yêu cầu của cải cách tư pháp đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND. Đồng thời đưa ra các đề xuất những phương hướng cơ bản cho việc đổi mới và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND trong tiến trình cải cách tư pháp. Luận án tiến sĩ luật học của Trần Kim Liễu, Trường Đại học luật Hà Nội đã chỉ ra được vị trí, vai trò của Tòa hành chính, những bảo đảm pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Tòa hành chính trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Đánh giá được những ưu điểm, những hạn chế của Tòa hành chính, đưa ra được các nhóm giải pháp đổi mới về tổ chức, về hoạt động của Tòa hành chính. Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu chung nhất về tổ chức, về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của chức năng nhiệm vụ, cách thức phân công quyền lực, cách thức tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước hoặc có công trình nghiên cứu về vấn đề có tính chuyên biệt, có phạm vi nghiên cứu giới hạn ở các lĩnh vực khác nhau nên cũng chỉ nghiên cứu về lý luận, đánh giá thực tiễn và đưa ra được những giải pháp trong khuôn khổ, phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. 1.1.2. Nhóm công trình liên quan đến chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh Luận án Tiến sĩ: “Cơ chế pháp lý bảo đảm giải quyết tranh chấp hành chính ở Việt Nam” của Trần Quang Hiển [28]. Luận án đã đề cập đến cơ chế pháp lý liên
- 15 quan đến hoạt động giải quyết tranh chấp hành chính ở nước ta. Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giải quyết các tranh chấp đạt hiệu quả. Luận giải các cơ chế pháp lý giải quyết bao gồm: cơ chế giải quyết thông qua con đường hành chính, trong đó trọng tâm là các thủ tục hành chính, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp thuộc phạm vi thẩm quyền của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN. Đặc biệt luận án cũng đã đi sâu phân tích cơ chế giải quyết tranh chấp hành chính thông qua con đường tư pháp (Tòa án). Đồng thời đưa ra một số giải pháp về đến tổ chức và hoạt động của Tòa hành chính thuộc TAND, trong đó có TAND cấp tỉnh. Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết khiếu kiện hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam” của Nguyễn Danh Tú [111]. Luận án tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của giải quyết khiếu kiện hành chính, phân tích những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, bất cập tồn tại của việc giải quyết khiếu kiện trên các phương diện: thể chế pháp lý liên quan; quá trình triển khai thực hiện việc giải quyết khiếu kiện cả trên phương diện chủ quan và khách quan. Trên cơ sở đó luận án đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm cho việc giải quyết khiếu kiện hành chính đạt hiệu quả gắn với các yêu cầu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam” của Hoàng Ngọc Dũng [15]. Luận án đã làm sáng tỏ thêm về những vấn đề lý luận về khiếu nại hành chính, phân tích các đặc điểm, nguyên tắc, các yếu tố bảo đảm của hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính. Trong đó, có đề cập đến vai trò, trình tự, thủ tục, quyền khởi kiện VAHC tại Tòa án trong trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà đương sự không đồng ý thì có quyền khởi kiện VAHC tại Tòa giải quyết các tranh chấp hoặc khiếu nại tiếp theo. Như vậy quyền pháp lý của đương sự được lựa chọn phương thức giải quyết hoặc bằng con đường hành chính hoặc bằng con đường Tòa án giải quyết. Luậ án Tiến sĩ: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xét xử các vụ án hành chính ở Việt Nam” của Vũ Thị Hòa [33]. Trong luận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 639 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 481 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 402 | 114
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền được thông tin của công dân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 225 | 71
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt Nam
29 p | 268 | 59
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 248 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 90 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 199 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 64 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 27 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quan hệ giữa luật tục và pháp luật từ thực tiễn các tỉnh khu vực Tây Bắc Bộ
178 p | 26 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ
185 p | 31 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Người lao động cao tuổi theo pháp luật Việt Nam hiện nay
183 p | 17 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn các tỉnh duyên hải miền Trung
169 p | 29 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn - Nguyễn Thành Luân
210 p | 40 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp ở Việt Nam
14 p | 141 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn