intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

35
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu trực tiếp của đề tài là làm sáng tỏ thêm lý luận về chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu của PTBV, đánh giá được thực trạng thực hiện chức năng này của Nhà nước ta thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra được giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng này của Nhà nước ta trong thời gian tới nhằm đảm bảo yêu cầu PTBV đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay

  1. Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé t− ph¸p tr−êng ®¹i häc luËt hµ néi bïi xu©n ph¸i Chøc n¨ng qu¶n lý m«i tr−êng cña nhµ n−íc ®¸p øng yªu cÇu ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë ViÖt Nam hiÖn nay luËn ¸n tiÕn sÜ luËt häc Hµ néi - 2016
  2. Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o bé t− ph¸p tr−êng ®¹i häc luËt hµ néi bïi xu©n ph¸i Chøc n¨ng qu¶n lý m«i tr−êng cña nhµ n−íc ®¸p øng yªu cÇu ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë ViÖt Nam hiÖn nay Chuyªn ngµnh : Lý luËn vµ lÞch sö nhµ n−íc vµ ph¸p luËt M· sè : 62 38 01 01 luËn ¸n tiÕn sÜ luËt häc Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS NguyÔn ThÞ Håi PGS.TS Lª V¨n Long Hµ néi - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Bùi Xuân Phái
  4. Môc lôc Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 7 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu về môi trường, quản lý môi trường, phát 7 triển bền vững, chức năng nhà nước và hoạt động quản lý môi trường của nhà nước 1.2. Các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý môi trường đáp 16 ứng yêu cầu của phát triển bền vững ở Việt Nam 1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho 23 luận án Chương 2: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - MỘT CHỨC NĂNG CỦA NHÀ 26 NƯỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường 26 2.2. Khái niệm phát triển bền vững và các yêu cầu của phát triển bền 29 vững ở Việt Nam 2.3. Khái niệm chức năng nhà nước 34 2.4 Khái niệm và đặc điểm của chức năng quản lý môi trường của Nhà 37 nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam 2.5. Sự cần thiết phải thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà 43 nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng quản lý môi 52 trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam Chương 3: NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, BỘ MÁY THỰC HIỆN CHỨC 68 NĂNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM 3.1. Nội dung chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu 68 cầu phát triển bền vững
  5. 3.2. Phương thức thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước 79 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững 3.3. Bộ máy thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp 83 ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam Chương 4: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG 87 THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Thực trạng thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước 87 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam 4.2. Nguyên nhân của thực trạng thực hiện chức năng quản lý môi 121 trường của Nhà nước ở Việt Nam Chương 5: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG 127 QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 5.1. Định hướng thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước 127 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới 5.2. Giải pháp thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước 133 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới KẾT LUẬN 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ 158 TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường ĐMC : Đánh giá tác động môi trường chiến lược ĐTM : Đánh giá tác động môi trường QLMT : Quản lý môi trường PTBV : Phát triển bền vững XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài Nhiều nền văn minh rực rỡ mà loài người tạo ra hiện chỉ còn là đối tượng nghiên cứu của lịch sử, của khảo cổ học và có lẽ chỉ còn được khai thác với tư cách là những điểm tham quan, du lịch để hoài niệm về quá khứ. Phải chăng nhân loại đang có nguy cơ đi vào vết xe đổ của lịch sử? Những thảm họa do thiên nhiên hay do con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra đang có xu hướng ngày càng phức tạp mà nếu không có giải pháp xử lý thỏa đáng, có thể loài người sẽ phải gánh chịu những thảm họa môi trường còn khủng khiếp hơn so với những gì đã và đang xảy ra. Phát triển kinh tế - xã hội đã nâng cao mức sống của con người hiện tại nhưng cũng kéo theo rất nhiều vấn đề nảy sinh, trong đó ô nhiễm và suy thoái môi trường nổi lên như một vấn đề vừa phức tạp về tính chất, vừa rộng lớn về quy mô, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hiện tại và lâu dài tới các thế hệ tương lai, đến mục tiêu phát triển bền vững (PTBV). Tốc độ tăng trưởng kinh tế liệu có thể tiếp tục được duy trì, cuộc sống của con người liệu có được bảo đảm nếu như môi trường không được quản lý, bảo vệ? Sự mất cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế trước mắt với lợi ích lâu dài, với xã hội, với môi trường, giữa lợi ích của các thế hệ hiện tại với các thế hệ tương lai không được giải quyết một cách thỏa đáng là một mầm họa, đe dọa một sự bất ổn và rối loạn sẽ xảy ra. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam không chỉ ghi nhận, bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền con người của hiện tại mà còn có trách nhiệm với các thế hệ tương lai. Do đó, quản lý môi trường (QLMT) đã trở thành một chức năng độc lập, tất yếu mà các nhà nước đương đại nói chung, Nhà nước Việt Nam nói riêng phải thực hiện và là chức năng có tầm quan trọng, có ý nghĩa như những chức năng về kinh tế, xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của PTBV. Hội nghị toàn cầu về biến đổi khí hậu lần thứ 21 (COP21) tiếp tục là một sự khẳng định về điều đó. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình chuyên biệt nào nghiên cứu nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước ta thời gian qua và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng này trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu PTBV của đất nước. 1
  8. Ý thức được điều đó và nhằm góp phần vào việc khắc phục hạn chế đã được đề cập trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX rằng: "Lý luận chưa giải đáp được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đặc biệt là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển; giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội;…" [37, tr. 69], tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu trực tiếp của đề tài là làm sáng tỏ thêm lý luận về chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu của PTBV, đánh giá được thực trạng thực hiện chức năng này của Nhà nước ta thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra được giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng này của Nhà nước ta trong thời gian tới nhằm đảm bảo yêu cầu PTBV đất nước. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm: - Xây dựng và làm sáng tỏ lý luận về chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể: làm sáng tỏ sự cần thiết phải thực hiện chức năng, nội dung, phương thức, bộ máy thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở nước ta. - Xem xét thực trạng thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở nước ta thời gian qua, xác định được những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chức năng này và chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó; - Tìm hiểu việc thực hiện chức năng QLMT đáp ứng yêu cầu PTBV của một số nhà nước khác để tìm ra những kinh nghiệm có thể tham khảo cho Nhà nước Việt Nam trong quá trình thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng QLMT đáp ứng yêu cầu PTBV; - Đề xuất được những phương hướng và giải pháp có tính khả thi để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước Việt Nam trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu PTBV đất nước. 2
  9. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề sau: - Cơ sở lý luận về chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam; - Thực trạng thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam và một số nước khác thời gian qua; - Các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu PTBV đất nước. Phạm vi nghiên cứu về không gian là ở Việt Nam. Phạm vi thời gian được nghiên cứu chủ yếu là từ khi công cuộc đổi mới được tiến hành ở nước ta cho đến nay. Phạm vi về nội dung nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV. Đó là các vấn đề: khái niệm, tầm quan trọng, nội dung, phương thức, bộ máy thực hiện chức năng, thực tiễn thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước ta thời gian qua, kinh nghiệm thực hiện chức năng này ở một số nước trên thế giới mà Việt Nam có thể tham khảo, đặc biệt là ở những nước có nhiều nét tương đồng về điều kiện như Việt Nam, các giải pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước ta trong thời gian tới nhằm đảm bảo yêu cầu PTBV đất nước. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài là những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin kết hợp với những hạt nhân hợp lý trong các quan điểm triết học cận đại, trung đại và cổ đại đã được kế thừa và phát triển; trong đó vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giúp cho việc xác định mối quan hệ qua lại giữa lý luận với thực tiễn; giữa trong và ngoài nước; giữa các vấn đề chính trị với kinh tế, xã hội; giữa tri thức của nhiều ngành khoa học với nhau cũng như nghiên cứu về mối liên hệ chủ yếu và có tính chất đặc trưng giữa các vấn đề được xác định trong luận án; nguyên lý về sự phát triển được vận dụng để nhận thức các vấn đề lịch sử và có tính quy luật. Những nguyên lý này cũng là cơ sở giúp xác định toàn diện các yếu tố tác động và tìm ra nguyên nhân của thực trạng hoạt động BVMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV nói chung và của Việt Nam nói riêng. 3
  10. Luận án dựa trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp là các quan điểm về quản lý, BVMT cũng như PTBV qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc từ lần thứ V cho đến nay. Bên cạnh đó, luận án còn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của khoa học pháp lý hiện đại về chức năng nhà nước, trách nhiệm của nhà nước trong toàn cầu hóa; tiếp cận các vấn đề nghiên cứu trên cơ sở của phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành khoa học xã hội và nhân văn, khoa học pháp lý mà chủ yếu là phương pháp tiếp cận của Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Luật hành chính, Luật môi trường… Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm có: Thứ nhất, phương pháp phân tích được vận dụng để nhận thức các bình diện, các góc độ chi tiết của từng vấn đề từ các khái niệm về phương diện lý luận đến các hiện tượng đã diễn ra trên thực tế, đặc biệt là nhận thức các vấn đề được thu thập từ đời sống để thấy được các góc cạnh của vấn đề môi trường trong lịch sử cũng như hiện tại; Thứ hai, phương pháp tổng hợp được vận dụng để xâu chuỗi các vấn đề, tìm ra mối liên hệ của chúng, xác định tính hệ thống của vấn đề được nghiên cứu; Thứ ba, phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu các giai đoạn vận động nhất định của tự nhiên, của xã hội, của nhận thức, từ đó tìm ra những bài học kinh nghiệm của loài người cho quá trình tồn tại, thích nghi và phát triển, rút ra các luận cứ khoa học từ vấn đề được nghiên cứu; Thứ tư, phương pháp so sánh được vận dụng để tìm ra những sự tương đồng cũng như dị biệt, lý giải được nguyên nhân và tìm ra ý nghĩa của việc nhận thức chung các vấn đề nghiên cứu, qua đó tìm ra quy luật để lý giải được nguyên nhân và có thể dự báo được khuynh hướng của sự phát triển; Thứ năm, các phương pháp của xã hội học, đặc biệt là hai phương pháp thống kê và điều tra xã hội học được sử dụng để nhận thức, đánh giá các vấn đề từ các số liệu, thông tin được thu thập giúp cho việc xác định khuynh hướng vận động của các hiện tượng được nghiên cứu và có thể tìm ra quy luật phát triển làm cơ sở cho việc dự báo; sử dụng kết quả điều tra xã hội học của các công trình nghiên cứu có liên quan để đánh giá được thực tiễn đã diễn ra. 4
  11. Thứ sáu, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng cho việc nhận thức vấn đề nghiên cứu khi tìm ra những thuộc tính chung, phổ biến và tất yếu hay những kết luận khoa học nhằm xây dựng một số khái niệm, rút ra những nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu hoặc tìm ra những vấn đề mang tính quy luật trong quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những điểm mới của luận án Về mặt lý luận, luận án đã làm sáng tỏ nhận thức về tầm quan trọng cũng như nội dung của các vấn đề: môi trường, chức năng nhà nước, PTBV; chứng minh được QLMT là một chức năng tất yếu, không thể thiếu của nhà nước để đáp ứng yêu cầu của PTBV; làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV như khái niệm, nội dung, phương thức, bộ máy thực hiện chức năng QLMT của nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của PTBV, qua đó góp phần bổ sung, hoàn thiện khoa học Lý luận về nhà nước và pháp luật nói riêng và khoa học pháp lý nói chung. Về mặt thực tiễn, luận án làm sáng tỏ được những yếu tố tác động đến chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam, đánh giá được thực trạng thực hiện chức năng này của Nhà nước ta thời gian qua, chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng đó và đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLMT của Nhà nước ở Việt Nam trong thời gian tới. Về những điểm mới, luận án đã đưa ra và giải quyết một số vấn đề mới hoặc có tính chất mới sau: Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ được một số quan niệm về môi trường, PTBV và chức năng nhà nước; Thứ hai, luận án xây dựng được khái niệm chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV, chứng minh được tính tất yếu của việc thực hiện chức năng QLMT của nhà nước đương đại nói chung và Nhà nước Việt Nam nói riêng; Thứ ba, luận án xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở nước ta và phân tích được các tác động tích cực cũng như tiêu cực của các yếu tố đó; 5
  12. Thứ tư, luận án trình bày được một số nội dung cần thực hiện, phương thức và bộ máy thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở nước ta hiện nay; Thứ năm, luận án đánh giá được thực trạng thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam thời gian qua; chỉ ra được những thành tựu, hạn chế trong việc thực hiện chức năng này và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó; Thứ sáu, luận án đã đề xuất được một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng QLMT của Nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 5 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài. Chương 2. Quản lý môi trường - một chức năng của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Chương 3. Nội dung, phương thức, bộ máy thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam. Chương 4. Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Chương 5. Định hướng và giải pháp thực hiện chức năng quản lý môi trường của Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam trong thời gian tới. 6
  13. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Về môi trường, QLMT và PTBV, có rất nhiều công trình nghiên cứu đáng được quan tâm có liên quan riêng hoặc đồng thời đến cả ba vấn đề trên. Có thể kể đến một số công trình sau: Cuốn Sự liên quan của áp bức: Các điều kiện sinh sống và sắc tộc tại Rwanda 1860-1960 của tác giả Catharine Newbury, Nxb Đại học Columbia, năm 1988, mô tả về sự thay đổi, về vai trò của người Hutu và người Tutsi bị phân cực như thế nào từ thời kỳ tiền thuộc địa cho tới khi độc lập, cảnh báo và có thể coi là sự lý giải từ trước về nạn diệt chủng khủng khiếp xảy ra năm 1994 ở Rwanda, trong đó có nói tới sự gia tăng dân số quá mức không được kiểm soát, kéo theo một hệ quả ghê gớm về sự suy thoái đất đai, môi trường - hai yếu tố quan trọng của PTBV. Các cuốn Sự sụp đổ của các xã hội tiên tiến của Joseph Tainter, Nxb Đại học Cambridge, 1988; Sự sụp đổ của nhà nước và nền văn minh cổ xưa của Norman Yoffee và George Cowgill, Nxb Đại học Arizona, 1988; Ngành khai thác mỏ ở Mỹ: Khai thác và Môi trường của Duane Smith (Boulder: Nxb Đại học Colorado, 1993); Cuốn Thiên nhiên biến mất, kinh tế suy tàn: Đi tìm giá trị thích hợp của Thomas Power (Washington, D.C Nxb Island 1996); Cuốn Sổ tay khai thác mỏ: Những ảnh hưởng của khai thác mỏ đối với môi trường và kiểm soát của môi trường Mỹ đối với ngành mỏ của Jerrold Marcus (London, Nxb Đại học Hoàng gia, 1997); Cuốn Những kẻ nổi loạn vì tài nguyên: Những thách thức mới từ cư dân bản địa với các tập đoàn khai thác mỏ và dầu lửa của Al Gedicks (Cambridge. Mass, Nxb South End, 2001). Đây là những công trình nói tới quan hệ giữa môi trường với PTBV, đều chỉ ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa phát triển kinh tế với việc BVMT - những nguy cơ đe dọa đối với PTBV. 7
  14. Con người, văn hóa, môi trường trong xã hội Greenland cổ đại của hai tác giả Jeutte Arneborg và Hans Christian Gullóv. Đây là một chuyên khảo của Trung tâm địa cực Đan Mạch được xuất bản năm 1998 ở Copenhagen viết về một số lý do dẫn đến kết cục thảm hại của người Norse ở vùng Greenland trong đó có một nguyên nhân quan trọng là không QLMT do sự khai thác các yếu tố của môi trường một cách quá mức và không đúng cách. Các cuốn: Hành trình của rừng: Vai trò của gỗ trong sự phát triển của nền văn minh của John Perlin (New York: Norton, 1989); Đằng sau những khúc gỗ: Một đánh giá về môi trường và xã hội về các loại chứng chỉ rừng của Saskia Ozinga (Moreton- in-Marsh, Anh: Fern, 2001); Phá rừng trên trái đất: Từ thời tiền sử tới những cuộc khủng hoảng toàn cầu của Micheal William (Chicago: Nxb Đại học Chicago, 2003) nói về lịch sử phá rừng với hậu quả khủng khiếp đối với nhân loại và có liên quan đến chứng chỉ rừng - một loại hình quản lý rừng đang được áp dụng khá phổ biến. Cuốn sách của Conrad Totman: Quần đảo xanh: Trồng rừng ở Nhật Bản thời kỳ tiền công nghiệp (Berkeley: Nxb Đại học California 1989); bài viết của tác giả Madhav Gadgil và Prema Iyer: "Về sự đa dạng trong việc sử dụng các nguồn tài sản chung của xã hội" trong cuốn Các nguồn tài nguyên chung: Sinh học và sự phát triển bền vững dựa trên cộng đồng (London: Belhaven, 1989) đề cập đến vai trò to lớn của các nguồn tài nguyên đối với sự sống của con người cũng như cách ứng xử với chúng sao cho hiệu quả, vai trò điều tiết của con người và của nhà nước. Các cuốn Nhật Bản hiện đại thời kỳ đầu (Berkeley: Nxb Đại học California, 1993) và cuốn: Ngành công nghiệp gỗ tại Nhật Bản hiện đại thời kỳ đầu (Honolulu: Nxb Hawaii, 1995) đã đặc biệt ca ngợi chính sách khai thác có kiểm soát và kết hợp với trồng rừng với những thành công trong PTBV của Nhật Bản vẫn được tiếp tục cho đến ngày nay. Cuốn Những người ăn tương lai: Lịch sử sinh thái học của con người và đất đai của Tim Flanney (Chatsworth, New South Wales: Reed, 1994), nói về tác động có hại của con người trong lịch sử và người châu Âu sau này đối với môi trường Australia. Trong khi cuốn Thiên nhiên trong lành: Những người hoàn hảo, những huyền thoại tàn phá và môi trường của David Horton (St. Leonards, New South Wales: Alle & Unwin, 2000) có ý kiến ngược chiều với Tim Flanney. 8
  15. Cuốn Chăm sóc đất đai: Các cộng đồng quyết định đất đai và tương lai của Andrew Campbell (St.Leonards, New South Wales: Alle & Unwin, 1994) nói về hoạt động quản lý đất đai tại nông thôn Australia, cho biết kinh nghiệm về việc xã hội hóa trong QLMT. Cuốn Hãy lắng nghe… Đất đai của chúng ta đang khóc của Mary E.White (Đông Roseeville, New South Wales: Nxb Kangaroo, 1997) và cuốn Thất thoát nước ở một vùng đất đang thay đổi (Đông Roseeville, New South Wales: Nxb Kangaroo, 2000) cung cấp thông tin một cách tổng quát về các vấn đề môi trường của Australia. Cuốn Lượng giá Trái đất, của Frances Cairncross (Nxb Havard, 2000) lại xem xét những gì có thể đạt được với sự dũng cảm về chính trị hướng tới việc QLMT gắn với việc cân nhắc những lợi ích lâu dài của môi trường với các chính sách của các nhà nước và các quyết định của các doanh nghiệp. Nghiên cứu tổng thể về các vấn đề môi trường hiện đại có cuốn Thế giới dưới cái nhìn của Pimm: Một nhà khoa học kiểm tra trái đất của Stuart Pimm (New York: McGraw, 2001); cuốn Kinh tế sinh thái: Xây dựng một nền kinh tế vì trái đất (New York: Norton, 2001), Tình trạng của thế giới (New York: Norton, xuất bản hàng năm) của Lester Brown, cuốn Những thách thức môi trường toàn cầu của thế kỷ XXI: Tài nguyên, tiêu thụ và những giải pháp bền vững (Wilmington, Del, Nghiên cứu tài nguyên, 2003) của Davit Lorey; cuốn Bầu trời đỏ lúc bình minh: Nước Mỹ và cuộc khủng hoảng môi trường toàn cầu (New Haven: Nxb Đại học Yale, 2004) của James Speth. Những công trình nghiên cứu mang tích đặc thù về một lĩnh vực liên quan đến môi trường và BVMT như: Cuốn Tột đỉnh của Hubbert: Nguy cơ thiếu dầu lửa của thế giới của tác giả Kenneth Deffeyes (Princeton, N.J: Nxb Đại học Princeton, 2001) và Cuốn Sự chấm dứt của dầu lửa của Paul Robert (Boston, Houghton Mifflin, 2004) nói tới sự phát triển kinh tế nhanh chóng của nhân loại đã quá phụ thuộc vào dầu lửa với lòng tham không giới hạn của con người, cảnh báo nguy cơ trong tương lai của ngành này và đối với cả những hiểm họa mà chính nó đang đe dọa gây ra cho nhân loại. Cuốn Sự sụp đổ của Maya cổ của tác giả David Webster xuất bản năm 2002 ở New York. Tác giả đã đưa ra một cách nhìn tổng quát về lịch sử, xã hội và giải 9
  16. thích sự sụp đổ của nền văn minh Maya… gắn với môi trường, lý giải về nguyên nhân sụp đổ đó có liên quan đến QLMT mà cụ thể là do sự mất cân đối giữa dân số và việc khai thác các nguồn tài nguyên. Các cuốn: Sự chuyển dịch từ phá rừng sang trồng rừng ở châu Âu của Alexander Mather và Các công nghệ nông nghiệp và phá rừng nhiệt đới của A.Angelsen và DKaimowitz (New York: Nxb Cabi, 2001) nói tới việc nhận thức lại về thái độ ứng xử với môi trường và đặc biệt là đối với rừng của con người trong xã hội hiện đại bảo đảm cho PTBV. Cuốn Ranh giới vô tận: Lịch sử môi trường thế giới hiện đại thời kỳ đầu (Berkeley: Nxb Đại học California, 2003) của John Richards, đề cập tới các cuốn sách của Conrad Totman nói trên cùng một số tài liệu khác thảo luận về ngành lâm nghiệp của Nhật Bản so sánh với những trường hợp nghiên cứu môi trường hiện đại khác để rút ra bài học cho sự PTBV của các xã hội hiện đại. Trong số các tài liệu đề cập đến sự tàn phá dẫn đến suy thoái môi trường có thể kể đến cuốn Năng lượng tại ngã ba đường: Những quan điểm và những điều không chắc chắn trên toàn cầu của Vaclav Smil (Cambridge, Mass, Nxb MIT, 2003), cuốn Chất lượng đất, sản lượng nông nghiệp và an ninh lương thực: Những quy trình lý sinh và những chọn lựa kinh tế ở các cấp địa phương, vùng và toàn cầu của Keith Wiebe (Chelteham, UK: Edward Elgar, 2003); cuốn Khảo cổ học về sự thay đổi toàn cầu: Tác động của con người tới môi trường của các tác giả Charles Redman, Steven James, Paul Fish và J. Daniel Rogers, Washington, D.C: Smithsonia Books, 2004; cuốn Mùa hè dài: Khí hậu làm nền văn minh thay đổi như thế nào? của tác giả Brian Fagan, New York: Basic Book, 2004. Một số không ít các nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả về Trung Quốc- một quốc gia phát triển rất nhanh về kinh tế nhưng lại nảy sinh vô cùng nhiều các vấn đề về môi trường cần được giải quyết để PTBV. Có thể dẫn ra một số kết quả nghiên cứu điển hình sau: cuốn Dân số và môi trường Trung Quốc của Qu Geping và Li Jinchang (Boulder,Colo: Lynne Rienner, 1994); cuốn Ai sẽ nuôi sống Trung Quốc? của L.R. Brown (New York: Norton, 1995). Trung Quốc, không khí, đất và nước (Washington D.C: Ngân hàng thế giới, 2001); cuốn Trung Quốc mạnh mẽ: Sự hòa hợp giữa bảo vệ môi trường và tăng trưởng dân số của M.B.McElroy, C.P. Nielson 10
  17. và P.Lydon (New York: Norton, 1998); Cuốn Cuộc chiến chống thiên nhiên của Mao của J.Shapiro (Cambridge, Nxb Đại học Cambridge, 2001); cuốn Quốc tế hóa Trung Quốc: Những lợi ích trong nước và những liên hệ toàn cầu của D.Zweig (Inthaca, N.Y., Nxb Cornell, 2002; cuốn Sự suy thoái của đàn voi: Lịch sử môi trường Trung Quốc của Mark Elvin (New Haven, Nxb Đại học Yale, 2004); Cuốn Môi trường Trung Quốc trong một thế giới toàn cầu của Jared Diamond và Jianguo mới được xuất bản năm 2008. Nói chung, các nghiên cứu về Trung Quốc gần đây cho thấy sự tăng trưởng kinh tế thần kỳ của Trung Quốc chưa gắn với việc QLMT một cách thích đáng, làm cho sự phát triển của đất nước này không bền vững, đặt ra quá nhiều thách thức trong tương lai về giải quyết các hậu quả từ sự suy thoái môi trường một cách nghiêm trọng. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu về môi trường trên khắp thế giới về các lĩnh vực như nước, sử dụng năng lượng, về sản xuất và sử dụng hóa chất độc hại, sự thay đổi của khí hậu, dân số…; việc quản lý các lĩnh vực này với một thái độ nghiêm túc và trách nhiệm rất cao đối với nhân loại và ý thức về vấn đề QLMT. Tất cả các công trình trên đã góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xác định QLMT là một chức năng đáp ứng yêu cầu PTBV. Về chức năng nhà nước có một số công trình nghiên cứu điển hình như: Từ điển chính trị Alexandrot, Nxb Chính trị, Maxcơva, 1940; Từ điển tóm tắt ngôn ngữ nước ngoài - Chủ biên I.V A Lếchkhin, Ph. N Pêtơrốp, Maxcơva, 1947; Sự phân hóa và tổng hợp, N.S. Peiskun, Nxb Sách báo lý thuyết kỹ thuật quốc gia, Maxcơva 1958; Từ điển triết học, Chủ biên M.Rozental, P.Phiuzin, Nxb Chính trị Maxcơva, 1963; Mối tương quan giữa cơ cấu và chức năng trong giới tự nhiên, M.V. Vedenlov và V.I Krêmianxki, Nxb Tri thức Maxcơva, 1966; Sự phản ánh hệ thống, điều khiển học, V.S. Chiu khin, Nxb Khoa học, Maxcơva, 1972; Về những hình thức pháp lý của việc thực hiện các chức năng của nhà nước Xô viết- của N.S.Samosenko, Tạp chí Nhà nước và pháp luật Xô viết (3), 1956; Lý luận chung Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật, Phần nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nxb Sách báo pháp lý, Maxcơva, 1972; bài viết Về hệ thống các chức năng của nhà nước trong sách "Những vấn đề về nhà nước và pháp luật", của B.P.Curasvili, Nxb Maxcova, 1974; 11
  18. Bản chất và Hình thức của nhà nước của Giáo sư A.I Denisov, Nxb Maxcơva, 1960; Về Lý luận các chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa, của một số nhà khoa học của Đức như E.Pope, P.Siusep và G.Siuseler, Tạp chí Nhà nước và pháp luật Xô viết (4), 1968; Lý luận về chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa, của N.V Chernogolovkin, Nxb sách báo pháp lý Maxcơva 1970. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu về môi trường, quản lý môi trường và phát triển bền vững hoặc có liên quan đến các vấn đề này khá phong phú như: Bách khoa toàn thư về môi trường (năm 1994); các Luật BVMT của Việt Nam năm 1993, 2005, 2014 đều đề cập đến khái niệm môi trường. Định nghĩa về môi trường có trong chuyên đề: Một số vấn đề lý luận cơ bản trong nghiên cứu đề tài "Vấn đề môi trường trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam đến năm 2020", của Tô Duy Hợp, năm 2001; trong cuốn Văn hóa sinh thái nhân văn do Trần Lê Nguyên Bảo (Chủ biên), năm 2001. Cuốn Môi trường và phát triển, Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2007, của Nguyễn Thế Thôn và Hà Văn Hành có định nghĩa về môi trường đã chỉ ra được một cách cơ bản, bao quát nhưng rất cụ thể về môi trường. Cuốn Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững (2000) của Lưu Đức Hải và cộng sự đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động QLMT cho PTBV, xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa, tổng quan nhiều mô hình PTBV như mô hình ba vòng tròn kinh tế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED, mô hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen, mô hình ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của World Bank. Cuốn Phát triển bền vững trong tầm nhìn của thời đại của PGS.TS Nguyễn Đắc Hy, 2003 (sách lưu hành nội bộ của Viện nghiên cứu sinh thái và môi trường) nghiên cứu tương đối hệ thống về các vấn đề về môi trường, về PTBV, về quan hệ giữa môi trường và PTBV, về chiến lược môi trường Việt Nam trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối và chỉ đạo 12
  19. PTBV, về QLMT… phân tích khá kỹ về mối quan hệ giữa môi trường và phát triển dưới ánh sáng của khoa học; về phát triển và tác động môi trường; về QLMT trong mối quan hệ giữa kinh tế và sinh thái, xác định môi trường là yếu tố của sản xuất đồng thời nói về PTBV. Công trình cung cấp những gợi ý tốt để xác định các yếu tố tác động đến chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV. Đây là công trình tương đối quy mô, nghiêm túc trong việc tiếp cận các vấn đề có tính chất hệ thống về môi trường và phát triển từ nhận thức đến hành động. Nhận thức về vai trò, chức năng của môi trường; mối quan hệ giữa môi trường và các yếu tố của PTBV đã được trình bày một cách khá đầy đủ trong công trình này, thể hiện sự am tường của tác giả về các vấn đề chuyên môn cũng như quản lý thuộc lĩnh vực môi trường và PTBV cả trong nước và quốc tế. Cuốn Đảm bảo an ninh môi trường cho phát triển bền vững của PGS.TS Nguyễn Đình Hòe và TS Nguyễn Ngọc Sinh, thuộc Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam, do Nxb Khoa học và kỹ thuật phát hành năm 2010. Trong công trình này, khái niệm "an ninh môi trường" đã được trình bày một cách khá chi tiết, trong đó đề cập các vấn đề có liên quan chặt chẽ với môi trường và PTBV trên cơ sở khẳng định an ninh môi trường là một yếu tố không thể tách rời và nằm trong quá trình PTBV, trích dẫn nhận định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc năm 1992, công trình này còn đề cập đến báo cáo của Viện Tầm nhìn thế giới về toàn cầu hóa, khẳng định vai trò của an ninh môi trường đối với PTBV, coi đảm bảo an ninh môi trường là một chiến lược hành động khẩn cấp và nhiều vấn đề khác có liên quan đến môi trường và PTBV. Các công trình nghiên cứu về quản lý môi trường chủ yếu có: Đề tài nghiên cứu cấp bộ Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, do Nguyễn Thị Thơm làm Chủ nhiệm đề tài, năm 2010, nghiên cứu khá công phu về hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay, đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường, xác định và phân loại các công cụ QLMT, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam hiện nay, phân tích về ảnh hưởng tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố đó và có thể tham khảo cho việc nhận thức nội dung các yếu tố tác động 13
  20. đến chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù đề tài chủ yếu đề cập đến vấn đề hiệu lực và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường chứ không nghiên cứu cơ sở lý luận cho việc xác định QLMT là một chức năng của nhà nước song cũng cung cấp một số nội dung khoa học của đề tài cũng có thể tham khảo được cho việc nghiên cứu tiếp theo của nghiên cứu sinh. Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo đảm phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, do PGS.TS Nguyễn Văn Động làm chủ nhiệm, (năm 2010) đã đề cập đến cơ sở lý luận về xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm PTBV ở Việt Nam hiện nay, trong đó trình bày quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về PTBV và xây dựng, hoàn thiện pháp luật bảo đảm PTBV ở Việt Nam trong điều kiện mới. Đây là những nội dung có thể kế thừa và phát triển khi xem xét cơ sở lý luận về chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu của PTBV. Tuy nhiên, các tác giả của công trình này không tiếp cận về chức năng của nhà nước mà chủ yếu đề cập đến vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật - một phương thức cơ bản để thực hiện chức năng QLMT của nhà nước đáp ứng yêu cầu PTBV - có thể giúp cho việc tiếp cận vấn đề phương thức thực hiện chức năng này trong luận án. Về chức năng của nhà nước, có thể kể đến các giáo trình lý luận về nhà nước và pháp luật của các cơ sở đào tạo luật như Giáo trình Lý luận chung về nhà nước pháp luật của Đại học Huế, Những vấn đề cơ bản của môn học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, của PGS.TS. Nguyễn Văn Động hay Giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội, (Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2011)... và giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội đề cập đến một số nội dung về chức năng nhà nước như khái niệm, phân loại chức năng nhà nước, hình thức, phương pháp hay phương thức thực hiện các chức năng của nhà nước. Về tạp chí, có bài "Chức năng nhà nước - quan điểm và nhận thức" của tác giả Trần Thái Dương, Tạp chí Luật học, số 2, năm 1999, đề cập đến cách tiếp cận khái niệm, phân loại, nội dung của các chức năng nhà nước. Tác giả đã có quan niệm mới và rộng hơn về chức năng của nhà nước. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2