intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

56
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Một số vấn đề lý luận chung về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa; Thực trạng pháp luật về điều kiện giao dịch chung và thực tiễn sử dụng điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa; Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN ỀU ỆN O Ị UN TRONG HỢP ỒNG BẢO HIỂM N Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2022
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN ỀU ỆN O Ị UN TRON HỢP ỒNG BẢO HIỂM N Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. P S.TS. Tăng Văn Nghĩa 2. TS. Nguyễn Am Hiểu Hà Nội - 2022
  3. LỜ M O N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và đã được công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Huyền i
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc nhất, chân thành nhất tới PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và TS Nguyễn Am Hiểu, những nhà khoa học nhiệt huyết đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu, học tập, và động viên khích lệ tôi hoàn thành luận án tiến sỹ này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa Luật đã luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án. Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, những đồng nghiệp, bạn bè luôn khuyến khích, động viên, cảm thông, chia sẻ cả về thời gian và các nguồn lực khác trong suốt quá trình hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Huyền ii
  5. MỤC LỤC MỞ ẦU .......................................................................................................... 1 hƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU V Ơ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................ 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................ 8 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án trong thời gian qua...................................................................... 19 1.3. Cơ sở lý thuyết và hướng tiếp cận ................................................... 25 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 29 hƣơng 2: NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG HỢP ỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA ................................................................................................... 30 2.1. Những vấn đề lý luận chung về điều kiện giao dịch chung ............. 30 2.2. Những vấn đề lý luận chung về Điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa .................................................................. 58 2.3. Những vấn đề pháp lý về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ......................................................................... 84 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 98 hƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤN ỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG HỢP ỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA ............................................................................. 99 3.1. Thực trạng thực hiện pháp luật điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa .................................................................. 99 3.2. Thực tiễn áp dụng điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ....................................................................................... 106 3.3. Những bất cập của pháp luật về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ................................................................ 124 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 128 iii
  6. hƣơng 4: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ỀU KIỆN GIAO DICH CHUNG TRONG HỢP ỒNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA..................................................................................... 129 4.1. Định hướng hoàn thiện các quy định về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ............................................ 129 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm h ng h a ....................................................... 135 4.3. Khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thi hành các ĐKGDC trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ....................................................... 144 Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 155 KẾT LUẬN .................................................................................................. 157 N MỤ N TR N N N ỨU L N QU N ẾN LUẬN N ƢỢ N ............................................................. 159 N MỤ T L ỆU T M ẢO ................................................... 160 iv
  7. N MỤ TỪ V ẾT T T BGB Bürgerliches Gesetzbuch BLDS ộ luật D n sự BHHH ảo hiểm h ng h a DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm ĐKGDC Điều kiện giao dịch chung BVQLNTD Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng NTD Người tiêu dùng NCS Nghiên cứu sinh v
  8. MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, xu hướng tự do h a thương mại và toàn cầu hóa phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh diễn ra sôi động. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì các hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết. Trong môi trường kinh tế phát triển thuận lợi như vậy, các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng ng y c ng đa dạng, phong phú hơn. Để có thể nhanh chóng hoàn tất giao dịch, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách h ng, đồng thời để nâng cao hiệu quả của các giao dịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải soạn thảo trước những điều khoản, quy tắc ổn định để có thể áp dụng cho các giao dịch cùng loại đ l “điều kiện giao dịch chung”, tên tiếng Anh thường là “General Terms and Conditions” hay “Standard Terms and Conditions”. Sự ra đời của ĐKGDC hoàn toàn khách quan, phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng loạt ng y c ng được tiêu chuẩn hóa. Xu thế các doanh nghiệp sử dụng ĐKGDC cho tất cả các giao dịch với các đối tác ngày càng phổ biến, điều này giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí đ m phán, giảm rủi ro pháp lý và chi phí xã hội. Vấn đề đặt ra là ĐKGDC sử dụng cho việc giao kết hợp đồng do một bên soạn thảo sẵn, bên còn lại muốn xác lập hợp đồng phải đồng ý, chấp nhận vô điều kiện các điều khoản đ , vậy c hay không các ĐKGDC đã l m hạn chế quyền tự do giao kết hợp đồng? Việc sử dụng ĐKGDC cho giao kết hợp đồng trong trường hợp này có tạo sự bất bình đẳng về quyền lợi giữa các bên hay không? ên soạn thảo ĐKGDC c những quy định nhằm hạn chế, loại bỏ quyền của bên giao kết hợp đồng hay buộc bên giao kết hợp đồng phải gánh chịu những rủi ro bất hợp lý gì không? Trong các hợp đồng HHH, các DNBH là bên soạn thảo trước các điều khoản mẫu để khách hàng xem xét trả lời chấp nhận trong một khoảng thời gian nhất định, nếu khách h ng đồng ý tham gia bảo hiểm đồng nghĩa với việc chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng bảo hiểm theo điều khoản mẫu mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa ra. Chính vì vậy, người mua bảo hiểm không được đ m phán, thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung điều khoản của hợp đồng bảo hiểm, khách hàng khó 1
  9. có thể hiểu hết các điều khoản ĐKGDC trong khi DNBH lại là bên ban hành ĐKGDC có thể c xu hướng lựa chọn các ĐKGDC c lợi cho mình, dồn người mua bảo hiểm vào tình thế khó lựa chọn…g y bất lợi cho bên mua bảo hiểm khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Do phải chấp nhận các ĐKGDC một cách bị động nên nguy cơ khách h ng c thể bị hạn chế quyền tự do trong giao kết hợp đồng v dễ bị rủi ro trong quá trình thực hiện. Vì vậy, cần phải có những cơ chế giải quyết kịp thời và kiểm soát chặt chẽ các ĐKGDC trong các hợp đồng BHHH để các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được các lợi thế của ĐKGDC sử dụng cho việc giao kết hợp đồng với các khách h ng, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các khách hàng là bên không soạn thảo ĐKGDC l rất cần thiết. Về khía cạnh pháp lý, pháp luật Việt Nam hiện h nh về chế định hợp đồng chiếm dung lượng rất lớn nhưng chỉ c số ít quy định của pháp luật trực tiếp điều chỉnh các ĐKGDC trong hợp đồng như Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, LDS năm 2015 v rải rác ở một số luật chuyên ng nh nên chưa c biện pháp kiểm soát đồng bộ, thống nhất. Trong quá trình thực hiện, việc kiểm soát chưa thực sự c hiệu quả g y ra những hệ lụy l m ảnh hưởng đến quyền lợi của bên không soạn thảo ĐKGDC; chưa đáp ứng được yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện đại cũng như yêu cầu đảm bảo sự công bằng, thỏa thuận về quyền lợi giữa các bên giao kết hợp đồng. Vì thế, việc hiểu, áp dụng các ĐKGDC chưa đảm bảo được sự nhất quán, chưa mang lại hiệu quả áp dụng ĐKGDC cao trong thực tiễn. Bởi vậy, việc nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận về ĐKGDC trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, pháp luật điều chỉnh hợp đồng sử dụng ĐKGDC, các biện pháp kiểm soát của pháp luật đối với các ĐKGDC trong hợp đồng nói chung, hợp đồng bảo hiểm hàng hóa nói riêng, trên cơ sở đ ph n tích đánh giá các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, tham khảo thêm kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới về ĐKGDC l m b i học cho Việt Nam, từ đ kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo hiểm hàng hóa nói riêng là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng được thực tiễn nhu cầu sử dụng ĐKGDC trong hợp đồng hiện nay. Từ những lý do trên, NCS đã lựa chọn đề tài “Điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam ” l m đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2
  10. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ, bổ sung vào lý luận pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH; trên cơ sở phân tích làm rõ thực trạng quy định của pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH và quá trình thực thi trong thời gian qua ở Việt Nam cũng như so sánh pháp luật hiện hành có liên quan với pháp luật một số nước trên thế giới để phân tích, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về ĐKGDC, tăng cường sử dụng ĐKGDC về hợp đồng n i chung v HĐ H h ng h a n i riêng cho các bên trong hợp đồng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như sau : - NCS tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước v nước ngoài về ĐKGDC v ĐKGDC trong hợp đồng BHHH - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về ĐKGDC, cụ thể, NCS làm sáng tỏ các vấn đề sau: khái niệm về ĐKGDC, đặc điểm, những ưu điểm và hạn chế của ĐKGDC; nguồn gốc của ĐKGDC; phân tích mối quan hệ giữa ĐKGDC với nguyên tắc tự do hợp đồng. - Nghiên cứu khái niệm v đặc điểm của ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, ý nghĩa thực tiễn của ĐKGDC trong hợp đồng BHHH và một số hạn chế của ĐKGDC trong hợp đồng BHHH. - Nghiên cứu các ĐKGDC trong hợp đồng BHHH ở Việt Nam hiện nay như các điều khoản chung, các quy tắc bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản loại trừ bảo hiểm, thủ tục bảo hiểm, thời gian bắt đầu và kết thúc bảo hiểm, nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất, cách xác định tổn thất, cách xác định bồi thường, thời hiệu khiếu nại và giải quyết tranh chấp… - Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về ĐKGDC và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, từ đ gợi mở hướng hoàn thiện cho pháp luật về ĐKGDC của Việt Nam. 3
  11. - Ph n tích, đánh giá một cách toàn diện thực tiễn sử dụng ĐKGDC trong hợp đồng BHHH. - Trên cơ sở giải quyết những vấn đề trên về mặt lý luận và nghiên cứu, đánh giá, đúc kết từ thực tiễn, NCS đề xuất định hướng và khuyến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh ĐKGDC; giải pháp tăng cường sử dụng ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và hợp đồng BHHH ở Việt Nam. 3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề t i l điều kiện giao dịch chung, điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, pháp luật về điều kiện giao dịch chung của Việt Nam và một số nước trên thế giới, thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, để đạt được mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu, NCS tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và hợp đồng BHHH nói riêng; các ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, các quy định của pháp luật Việt Nam về ĐKGDC; thực tiễn thực thi pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH; nghiên cứu pháp luật về ĐKGDC của một số nước trên thế giới nhằm gợi mở hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh ĐKGDC v những giải pháp tăng cường sử dụng ĐKGDC ở Việt Nam trong hợp đồng nói chung và hợp đồng BHHH nói riêng. Trong khuôn khổ của luận án, NCS không thể đi s u ph n tích tất cả thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐKGDC trong các hợp đồng BHHH mà chủ yếu tập trung phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật ĐKGDC trong các hợp đồng vận chuyển hàng hóa. - Về không gian: Luận án giới hạn ở việc tìm hiểu pháp luật về ĐKGDC của Việt Nam, Úc và một số nước trong Hội đồng Liên minh Ch u Âu như Đức, Anh... là những nước có nền kinh tế phát triển mạnh gắn liền với sự xuất hiện ĐKGDC sớm nhất v cũng l những nước có kinh nghiệm về xây dựng, ban hành sớm Luật về ĐKGDC, quy định về ĐKGDC trong LDS hoặc Luật bảo vệ quyền lợi của NTD để rút ra bài học kinh nghiệm và gợi mở hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam. 4
  12. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ thời điểm Luật Kinh doanh bảo hiểm được ban h nh năm 2000 cho đến nay bởi đ y l văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nh nước cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phát triển, bao gồm cả bảo hiểm hàng hóa. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngo i việc sử dụng các phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu đan xen như phương pháp ph n tích, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh v dự báo qua các t i liệu thứ cấp để l m sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu trong luận án. Để đạt được kết quả nghiên cứu, làm rõ những vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận án chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: + Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu: Trên cơ sở thu thập tài liệu sơ cấp và thứ cấp, NCS kế thừa một số kết quả nghiên cứu khoa học của các tác giả trong v ngo i nước đã công bố c liên quan đến nội dung của luận án được NCS sử dụng trong chương 2 của Luận án. + Phương pháp phân tích được NCS sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn sử dụng các ĐKGDC, xem xét về tính thống nhất, phát hiện mâu thuẫn của pháp luật có liên quan về ĐKGDC trong hợp đồng l m cơ sở cho những kết luận khoa học. + Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi NCS tổng hợp các công trình đã được công bố trong v ngo i nước, có sự kế thừa, chọn lọc và sáng tạo,làm nền tảng để NCS tổng quan các vấn đề nghiên cứu, giải quyết những vấn đề lý luận của ĐKGDC. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các vấn đề, từ đ đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị. Phương pháp n y được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. + Phương pháp so sánh luật học được sử dụng khi ph n tích, đánh giá các quy định của pháp luật c liên quan đến ĐKGDC của pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước trên thế giới nhằm làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác 5
  13. biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam với pháp luật của các nước trên thế giới về ĐKGDC. + Phương pháp l ch s được sử dụng khi nghiên cứu về nguồn gốc v sự phát triển của ĐKGDC, khái quát quá trình điều chỉnh pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng. Trong quá trình viết luận án, các phương pháp n y c thể sử dụng đan xen v tiếp cận cả theo hướng đa ng nh v liên ng nh để thuận tiện cho việc ph n tích, đánh giá to n bộ các vấn đề được đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề t i. 5. óng góp mới về khoa học của Luận án - Luận án đã xây dựng được luận cứ khoa học về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH – nền tảng quan trọng của các giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện đại; bổ sung vào kiến thức về giao kết hợp đồng, về ĐKGDC sử dụng trong giao kết hợp đồng nói chung v trong lĩnh vực giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hóa nói riêng. - Luận án đã ph n tích, đánh giá được thực trạng pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, chỉ ra được những bất cập của pháp luật về ĐKGDC trong quá trình áp dụng vào hợp đồng BHHH. - Luận án đã đề xuất được các giải pháp pháp ho n thiện pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và hợp đồng BHHH nói riêng, đồng thời, luận án đã đề xuất được các giải pháp tăng cường sử dụng ĐKGDC một cách hợp lý trên cơ sở hiệu quả, cân bằng quyền lợi giữa các bên trong hợp đồng BHHH. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Trên cơ sở nghiên cứu ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, có thể khẳng định rằng đề t i được nghiên cứu góp phần vào việc làm phong phú thêm về lý luận và thực tiễn về ĐKGDC trong hợp đồng và trong hợp đồng BHHH, đồng thời góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và HĐ H h ng h a n i riêng. Những đề xuất, kiến nghị được đúc kết sau quá trình nghiên cứu Luận án không chỉ góp phần hoàn thiện pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH mà còn góp phần tăng cường sử dụng ĐKGDC cho việc giao kết hợp đồng ở Việt Nam. Những đề xuất, 6
  14. kiến nghị m luận án nêu ra đều c cơ sở khoa học v thực tiễn, c ý nghĩa đối với việc x y dựng v ho n thiện pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng tại Việt Nam. Luận án cũng được kỳ vọng l t i liệu tham khảo hữu ích phục vụ việc nghiên cứu lý luận v thực tiễn sử dụng ĐKGDC l m t i liệu giảng dạy v học tập đối với chuyên ng nh Luật Kinh tế v chuyên ng nh kinh doanh. LDS năm 2015 c hiệu lực từ ng y 01/01/2017, quy định về ĐKGDC sẽ l cơ sở pháp lý điều chỉnh các hợp đồng, dịch vụ sử dụng các ĐKGDC trong các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Về lâu dài, NCS mong muốn Nh nước hoàn thiện chế định hợp đồng sử dụng ĐKGDC nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các doanh nghiệp sử dụng ĐKGDC nhằm đảm bảo công bằng về quyền v nghĩa vụ của các bên. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,Luận án bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan chủ đề Luận án Chương 2. Một số vấn đề lý luận chung về điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa Chương 3. Thực trạng pháp luật về điều kiện giao dịch chung và thực tiễn sử dụng điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa Chương 4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa 7
  15. hƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU V Ơ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ĐKGDC có nguồn gốc hình thành từ khoảng thế kỷ XIX [55] cùng với quá trình sản xuất và phân phối hàng loạt ở các nước phương T y dẫn tới việc các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ mang tính hàng loạt sử dụng các form, mẫu trong giao dịch với khách hàng. Các form mẫu n y được các học giả gọi bằng nhiều cái tên khác nhau như điều kiện giao dịch chung (general terms and conditions), hợp đồng mẫu1 (standard form contracts, standard terms of contracts), hợp đồng gia nhập (contracts of adhesion, boilerplate contract)... tuỳ thuộc v o quan điểm của mỗi học giả hay điều kiện lịch sử - xã hội v cách tiếp cận khác nhau của hệ thống pháp luật các nước. Tất cả những thuật ngữ n y đều được mô tả để chỉ những điều khoản, điều kiện được một bên soạn sẵn, áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng giao dịch cùng loại, phía bên không soạn thảo ĐKGDC nếu chấp nhận giao kết hợp đồng đồng nghĩa với việc chấp nhận các ĐKGDC đ . NCS sơ lược các công trình nghiên cứu sau đ y minh chứng cho những quan niệm đó. 1.1.1. Nhóm các nghiên cứu những vấn đề lý luận của điều kiện giao dịch chung Khi nghiên cứu lý luận về ĐKGDC thì những nội dung về khái niệm, đặc điểm, giá trị pháp lý, nguồn gốc hình thành và phát triển của ĐKGDC, quyền tự do hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của ĐKGDC... là những vấn đề rất được giới nghiên cứu quan tâm. - Các tài liệu, bài viết liên quan đến khái niệm, đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của điều kiện giao d ch chung Qua việc tìm kiếm và nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm và những ưu nhược điểm của ĐKGDC, NCS nhận thấy ĐKGDC đã được khá nhiều các học giả, các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước quan tâm. 1 Tác giả Nguyễn Như Phát trong bài viết “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6, tr 42 nhận đ nh: Về vấn đề điều kiện thương mại chung, trong những năm tháng của kế hoạch, khoa học pháp lý tìm cách giải quyết chúng trong khuôn khổ của “hợp đồng mẫu” hay “mẫu hợp đồng”. Ngày nay, một số nhà khoa học tìm cách đề cập vấn đề này trong khái niệm “hợp đồng gia nhập” 8
  16. 1) Nghiên cứu của tác giả Friedrich Kessker trong bài “Hợp đồng gia nhập – Một vài suy nghĩ về tự do hợp đồng” (tiếng anh là “Contracts of adhesion – some thoughts about freedom of contrac) [50], tác giả đã phân tích và chỉ ra nguồn gốc và sự phát triển của ĐKGDC, ưu điểm và hạn chế của ĐKGDC, quyền tự do hợp đồng khi sử dụng ĐKGDC và các biện pháp kiểm soát ĐKGDC. Theo tác giả, ĐKGDC xuất hiện gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng loạt với các doanh nghiệp có quy mô lớn, ĐKGDC được sử dụng trong mọi giao dịch cho cùng một loại hàng hóa và dịch vụ; chúng được sử dụng rộng rãi bởi các doanh nghiệp vì có nhiều lợi ích như giảm thiểu chi phí giao dịch, đ m phán v cho phép họ xử lý giao dịch “h ng loạt”, giúp doanh nghiệp dự đoán được “số phận” của điều khoản tại tòa án, hạn chế rủi ro bị tòa án tuyên vô hiệu. Tác giả cho rằng ĐKGDC được tạo thành thiếu đi sự thỏa thuận của các bên về phần lớn các điều khoản của hợp đồng được tạo ra bởi doanh nghiệp là bên có sức mạnh đ m phán hơn trong hợp đồng, bên yếu thế trong hợp đồng do cần sử dụng hàng hóa/dịch vụ, thường không có khả năng đ m phán điều khoản tốt hơn, do đ , ĐKGDC trở thành một công cụ để xây dựng và củng cố sức mạnh kinh tế của các doanh nghiệp lớn, cần phải có biện pháp kiểm soát các ĐKGDC của cơ quan nh nước có thẩm quyền. 2) Nghiên cứu của tác giả Arthur Lenhoff trường Đại học Buffalo “Contracts of adhesion and the freedom of contract: A comparative study in the light of American and foreign Law” [45], tác giả giải thích căn nguyên của ĐKGDC xuất hiện trong quá trình sản xuất và phân phối hàng loạt ra đời kéo theo sự ra đời của các form, mẫu để sử dụng trong giao dịch với khách hàng. Theo tác giả, đối với hợp đồng sử dụng ĐKGDC, quyền quyết định của khách hàng chỉ giới hạn ở việc có tham gia giao dịch hay không, quyền này chỉ là một phần rất nhỏ trong lý thuyết về quyền tự do hợp đồng. Trong khi đ , theo học thuyết pháp lý của Đức, quyền tự do hợp đồng được phân thành hai nhóm quyền: (i) quyền cùng đ m phán v quyết định các điều khoản của hợp đồng (Gestaltungsfreiheit) và (ii) quyền quyết định có tham gia giao dịch hay không (Abschlessfreiheit). Với việc sử dụng ĐKGDC thì nhóm quyền thứ nhất của khách h ng đã bị mất. 9
  17. 3) Trong bài “Consumer adhesion contracts and unfair terms: A critique of current theory and a suggestion” [42], tác giả Andrewa Burgess đã c những bình luận v đưa ra quan điểm của mình về hợp đồng gia nhập và những điều khoản không công bằng (Consumer adhesion contracts and unfair terms). Tác giả cho rằng một hợp đồng được tiêu chuẩn h a các điều khoản sẽ có khả năng cung ứng hàng hóa và dịch vụ mang tính hàng loạt cho các khách hàng, rất phù hợp đối với các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ đại trà. 4) Nghiên cứu của Alfred W. Meyer trong bài “Contracts of Adhesion and the Doctrine of Fundamental Breach” [44], tác giả đề cập đến các vấn đề như khái niệm quyền tự do hợp đồng, sự hạn chế quyền tự do hợp đồng trong hợp đồng gia nhập; trách nhiệm của bên soạn thảo các điều khoản mẫu trong hợp đồng; xu thế sử dụng các hợp đồng tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho việc sản xuất, cung ứng các hàng hóa, dịch vụ mang tính hàng loạt, sự hạn chế của các điều khoản miễn trách do bên soạn thảo cũng được tác giả đề cập tới. 5) Trong cuốn Principles of the German law on standard terms of contracts, [59]Thomas Zerresnghiên cứu về nguồn gốc, lợi ích và những rủi ro trong việc sử dụng điều khoản mẫu xem các điều khoản mẫu là công cụ “lấp tác giả, lỗ hổng” trong quy định pháp luật và trở th nh “luật” giữa các bên. Theo tác giả, nếu không c các điều khoản mẫu, doanh nghiệp sẽ phải đ m phán từng điều khoản với từng giao dịch, điều này gần như không thể với các doanh nghiệp quy mô lớn phát sinh hàng ngàn giao dịch. Tổng quan những tài liệu nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy nhiều nước trên thế giới cũng như các học giả nghiên cứu còn có rất nhiều luồng ý kiến khác nhau về thuật ngữ của ĐKGDC v những vấn đề pháp lý có liên quan. Sẽ rất khó có thể có một định nghĩa chung, một tên gọi chung về ĐKGDC bởi chế độ chính trị, tập quán thương mại, văn h a kinh doanh của mỗi quốc gia là khác nhau, cách tiếp cận của mỗi cá nhân về cùng một vấn đề cũng rất khác nhau. Tất cả những quan niệm trên sẽ được tác giả tham khảo, hệ thống h a để làm nền tảng lý luận v l cơ sở so sánh để tác giả nghiên cứu, luận giải trong chương 1 của luận án. 10
  18. 6) Ở trong nước, trong nhiều các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Như Phát, một trong những bài viết có giá trị cả về lý luận và thực tiễn có thể kể đến bài viết đăng Tạp chí Nh nước và Pháp luật năm 2003 của PGS.TS Nguyễn Như Phát “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước”[27], tác giả đề cập đến khá nhiều vấn đề như khái niệm, đặc điểm, chức năng của điều kiện thương mại chung, bảo vệ khách h ng trước các điều kiện thương mại chung trái pháp luật, pháp luật về điều kiện thương mại chung ở một số quốc gia và một số kiến nghị gợi mở hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam. Những nội dung n y được tác giả tiếp tục đăng tải trong Giáo trình Luật bảo vệ quyền lợi của NTD của Trường Đại học Luật Hà Nội [36] và sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”[28]. Đ y l những nghiên cứu gần như sớm nhất ở Việt Nam về ĐKGDC v tương đối toàn diện những vấn đề của ĐKGDC. 7) Bài viết “ n về ĐKGDC của doanh nghiệp”đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của PGS.TS Tăng Văn Nghĩa [24], tác giả nghiên cứu các vấn đề về khái niệm ĐKGDC, sự khác nhau giữa hợp đồng theo mẫu v ĐKGDC, giá trị pháp lý, những ưu nhược điểm của ĐKGDC, khả năng áp dụng ĐKGDC trong kinh doanh quốc tế, thực tiễn sử dụng ĐKGDC tại Việt Nam, xu hướng sử dụng ĐKGDC v đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng ĐKGDC trong giai đoạn hiện nay. Đ y l những nội dung cơ bản về ĐKGDC giúp NCS c điều kiện nghiên cứu s u hơn v l m rõ hơn về những vấn đề mà tác giả đã đặt ra trong bài viết. Ở Việt Nam, trước khi LDS năm 2015 được thông qua, trong nhiều hội thảo chuyên đề góp ý cho dự thảo BLDS sửa đổi, điều khoản quy định ĐKGDC đã được các chuyên gia pháp lý, các nhà nghiên cứu đặc biệt quan t m, đ ng g p ý kiến bởi ĐKGDC đã được đưa v o dự thảo LDS năm 2005 sửa đổi. Nhiều bài viết, công trình nghiên cứu chuyên sâu về ĐKGDC đã được các nhà nghiên cứu khai thác, chẳng hạn như: 8) Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga năm 2016 về “Pháp luật về điều kiện thương mại chung – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”[22]. NCS cho rằng đ y l một công trình nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện thương mại chung mà xét về bản chất như l ĐKGDC nhưng xét ở phạm vi điều chỉnh thì ĐKGDC c 11
  19. phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với điều kiện thương mại chung. Công trình nghiên cứu giúp NCS có góc nhìn khá toàn diện những vấn đề lý luận về ĐKGDC v thực tiễn sử dụng ĐKGDC trong một số hoạt động kinh doanh hiện nay. Quan điểm của tác giả về điều kiện thương mại chung có nhiều điểm tương đồng, phù hợp với bản chất của ĐKGDC, l m cơ sở lý luận cho việc xây dựng luận cứ khoa học về ĐKGDC, c giá trị tham khảo để NCS tiếp tục nghiên cứu v l m rõ hơn bản chất của ĐKGDC trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa. 9) Bài viết của tác giả Nguyễn Giang Nam “ ình luận về các quy định liên quan đến hợp đồng theo mẫu v điều kiện giao dịch chung trong Dự thảo ộ luật D n sự (sửa đổi) [20] phân tích, bình luận một số nội dung của ĐKGDC trong dự thảo LDS năm 2015 sửa đổi như khái niệm, điều kiện c hiệu lực của ĐKGDC, cơ chế kiểm soát v giải thích ĐKGDC. i viết cũng đặt ra một số vấn đề nghiên cứu NCS đã tham khảo trong chương 2 v 4 của luận án. Ngoài ra, một số bài viết chủ yếu phản ánh về những cái bẫy điều kiện thương mại chung trong hợp đồng mà doanh nghiệp đưa ra, g y bất lợi cho NTD, chẳng hạn như b i viết của tác giả Văn Th nh “Thực tiễn thực hiện các điều kiện thương mại chung và những vấn đề đặt ra để bảo vệ NTD” [30], “Nhu cầu kiểm soát điều kiện thương mại chung” của Nguyễn Thị Hồng Hạnh [9], “Về hợp đồng mẫu trong cung ứng thương mại d ch vụ”của Phan Thảo Nguyên [26]... NCS sử dụng tham khảo để l m rõ hơn một số nội dung trong chương 2, 3, 4 của luận án. - Các tài liệu, bài viết về giá tr pháp lý của điều kiện giao d ch chung Về giá trị pháp lý của ĐKGDC. Qua việc tìm hiểu một số các giáo trình, tài liệu học thuật và các công trình nghiên cứu lý luận về ĐKGDC hiện nay cho thấy về giá trị pháp lý của ĐKGDC được một số ít các tác giả đề cập đến. Trong số các tài liệu, bài viết về giá trị pháp lý của ĐKGDC thì phải kể đến các bài viết: “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước” [27]; “Bàn về ĐKGDC của doanh nghiệp” [24]… Theo đ , ĐKGDC có giá trị ràng buộc bên được đề nghị giao kết, không phụ thuộc vào việc họ đã đọc kỹ n hay chưa v việc thiết lập những điều kiện thương mại chung được áp dụng đồng đều cho mọi khách hàng ngoài mục tiêu là nhằm hợp lý hóa bán hàng còn giúp cho các bên có thể tiết kiệm được thời gian, 12
  20. sức lực trong đ m phán v thỏa thuận. Thông qua những điều kiện thương mại chung, các nhà cung cấp hình th nh được những “luật chơi riêng” của mình, ngăn ngừa những rủi ro nhận thức của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, phân chia rủi ro pháp lý, trách nhiệm giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng… Các b i viết này đã c những nhận định xác thực về giá trị pháp lý của ĐKGDC, tác giả luận án không bàn luận mà kế thừa kết quả nghiên cứu n y l m cơ sở để xác định giá trị pháp lý của ĐKGDC được phân tích ở chương 2 luận án. - Các tài liệu nghiên cứu về quyền tự do hợp đồng liên quan đến đề tài luận án 10) Các công trình nghiên cứu về quyền tự do hợp đồng c liên quan đến đề tài của luận án mà tác giả tiếp cận bao gồm các công trình nghiên cứu, bài viết: [6], [14], [22], [24], [36], [50]. Trên cơ sở lý thuyết truyền thống về hợp đồng được xây dựng theo nguyên tắc tự do hợp đồng, các tác giả đều cho rằng hợp đồng phải là sự thỏa thuận giữa các bên, thể hiện tự do ý chí của các bên tham gia hợp đồng, phù hợp với nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận của hợp đồng. Một hợp đồng sẽ công bằng khi các bên được quyền tự do ý chí của mình, đặc biệt phải kể đến Luận án Tiến sĩ luật học “Quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam”[6]của tác giả Phạm Hoàng Giang nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, mang tính hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại. Ngoài những nội dung cơ bản của ĐKGDC, các tài liệu nghiên cứu n y cũng phân tích, chứng minh việc sử dụng ĐKGDC đã l m hạn chế quyền tự do hợp đồng của các bên trong quan hệ hợp đồng. Tiếp cận ở góc độ nghiên cứu n y, các công trình nghiên cứu đã ph n tích, bình luận và nhận định việc sử dụng ĐKGDC trong các hợp đồng đã l m hạn chế quyền tự do thỏa thuận hợp đồng của bên không soạn thảo ĐKGDC v như vậy không đảm bảo nguyên tắc tự do hợp đồng của BLDS. Việc sử dụng các ĐKGDC trong hợp đồng có thể sẽ gây ra những bất lợi cho khách hàng, không đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các bên trong hợp đồng. Vậy việc sử dụng các ĐKGDC trong HĐ H h ng h a c ngoại lệ hay không, các công trình nghiên cứu n y l cơ sở để NCS tiếp tục phân tích, chứng minh quan điểm trên trong luận án. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0