VIỆN HÀN LÂM<br />
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI<br />
<br />
NGUYỄN THỊ DUNG<br />
<br />
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ TRỰC TIẾP<br />
Ở VIỆT NAM<br />
<br />
Ngành:<br />
<br />
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính<br />
<br />
Mã số:<br />
<br />
9.38.01.02<br />
<br />
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC<br />
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:<br />
PGS.TS ĐINH NGỌC VƢỢNG<br />
<br />
Hà Nội, 2019<br />
<br />
1<br />
<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
<br />
Trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa Luật,<br />
Học viện Khoa học xã hội đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận án<br />
này. Đặc biệt, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các chuyên gia,<br />
các cơ quan mà tác giả có điều kiện gặp gỡ, trao đổi trong các lĩnh vực liên quan như<br />
Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Uỷ ban Pháp luật của<br />
Quốc hội, Bộ Tư pháp, Học viện Tư pháp, Viện Nghiên cứu lập pháp, Viện Nhà nước<br />
và Pháp luật, Viện Từ điển và Bách khoa thư Việt Nam… đã đóng góp những thông<br />
tin vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng để tác giả có thể hoàn thành nghiên<br />
cứu này.<br />
<br />
Nghiên cứu sinh<br />
<br />
Nguyễn Thị Dung<br />
<br />
2<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
Mở đầu ........................................................................................................ 1<br />
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT VỀ DÂN<br />
CHỦ TRỰC TIẾP Ở VIỆT NAM ................................................................... 7<br />
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài............................................................................7<br />
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................12<br />
1.3. Những vấn đề đã nghiên cứu liên quan đến luận án và một số nhận xét, đánh giá.................24<br />
1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và những vấn đề cơ bản cần giải quyết<br />
trong luận án.....................................................................................................................26<br />
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT DÂN CHỦ TRỰC<br />
TIẾP .......................................................................................................... 30<br />
2.1. Khái quát về dân chủ trực tiếp..................................................................................30<br />
2.2. Pháp luật về dân chủ trực tiếp...................................................................................44<br />
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ TRỰC TIẾP Ở VIỆT<br />
NAM ......................................................................................................... 64<br />
3.1. Khái quát quan điểm của Đảng về phát huy dân chủ, hoàn thiện pháp luật về dân<br />
chủ trực tiếp......................................................................................................................64<br />
3.2. Pháp luật về dân chủ trực tiếp từ năm 1945 đến nay.....................................................67<br />
3.3. Đánh giá chung thực trạng pháp luật về dân chủ trực tiếp ...................... 100<br />
Chương 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN<br />
CHỦ TRỰC TIẾP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .............................................. 112<br />
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về dân chủ trực tiếp ở nước ta hiện nay... ... 112<br />
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về dân chủ trực tiếp ở nước ta hiện nay............... 122<br />
KẾT LUẬN .............................................................................................. 149<br />
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.... ......................................... .151<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 151<br />
<br />
3<br />
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT<br />
<br />
DCTT<br />
<br />
Dân chủ trực tiếp<br />
<br />
DCCS<br />
<br />
Dân chủ cơ sở<br />
<br />
TCYD<br />
<br />
Trưng cầu ý dân<br />
<br />
BMĐBDC<br />
<br />
Bãi miễn đại biểu dân cử<br />
<br />
UBTVQH<br />
<br />
Ủy ban thường vụ Quốc hội<br />
<br />
HĐND<br />
<br />
Hội đồng nhân dân<br />
<br />
UBND<br />
<br />
Ủy ban nhân dân<br />
<br />
CQĐP<br />
<br />
Chính quyền địa phương<br />
<br />
ĐBQH<br />
<br />
Đại biểu Quốc hội<br />
<br />
MTTQ<br />
<br />
Mặt trận Tổ quốc<br />
<br />
TTND<br />
<br />
Thanh tra nhân dân<br />
<br />
BGSĐTCCĐ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Dân chủ trực tiếp (DCTT) là một trong hai h nh thức chính của dân chủ. Với<br />
DCTT, người dân tự m nh quyết định các luật lệ và chính sách quan trọng của cộng<br />
đồng và đất nước. Theo nghĩa đó, DCTT gắn liền với nguồn gốc, bản chất của khái<br />
niệm dân chủ (demokratia/δημοκρατία – tiếng Hy Lạp) có nghĩa là “quyền lực/sự<br />
cai trị của nhân dân” [10].Chính v vậy, DCTT còn được gọi là dân chủ đích<br />
thực/nguyên nghĩa và được xem là biểu hiện cho chính quyền của dân, do dân và v<br />
dân [37, tr.1-8].<br />
DCTT xuất hiện khá sớm trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị<br />
trên thế giới. Đây được coi là cách thức nguyên thủy, đích thực để bảo đảm quyền<br />
lực và vị thế của nhân dân với tư cách là người làm chủ nhà nước và xã hội. Mặc dù<br />
thực tế lịch sử đã cho thấy sự chuyển giao từ DCTT sang dân chủ đại diện là một tất<br />
yếu khách quan [37, tr.1-8] nhưng cùng với dân chủ đại diện, việc thực thi các hình<br />
thức DCTT vẫn có ý nghĩa quan trọng, không thể thiếu trong các nhà nước hiện đại.<br />
Trong những thập kỷ gần đây, t nh h nh chính trị thế giới và sự phát triển của các<br />
quốc gia cho thấy xu hướng tăng cường DCTT đang diễn ra ở tất cả các khu vực,<br />
khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết của dân chủ đại diện trong tổ chức và hoạt<br />
động của bộ máy nhà nước.<br />
Ở nước ta, DCTT là một bộ phận hợp thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,<br />
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện. Về phương diện lập hiến, bên<br />
cạnh việc khẳng định thiết chế dân chủ đại diện, các bản Hiến pháp năm 1946,<br />
1959, 1980, 1992, 2013 của Việt Nam, tuy ở những mức độ khác nhau nhưng đã<br />
quy định một số phương thức thực hiện DCTT. Qua năm bản Hiến pháp, Đảng và<br />
Nhà nước ta đều nhất quán khẳng định: về nguyên tắc, sự duy tr , phát triển các h nh<br />
thức DCTT là cách thể hiện chân thực, nguyện vẹn nhất ý chí, nguyện vọng của<br />
nhân dân. Điều 21 Hiến pháp 1946 ghi nhận: “Nhân dân có quyền phúc quyết về<br />
Hiến pháp và những việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia…”. Điều 32 quy định:<br />
“Những việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu<br />
hai phần ba số nghị viên đồng ý. Cách thức phúc quyết sẽ do luật định”. Điều 61 ghi<br />
nhận: “Nhân viên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính có thể bị bãi miễn.<br />
Cách thức bãi miễn sẽ do luật định” [59] … Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và<br />
2013 đều có quy định việc trưng cầu ý dân,…Về phương diện lập pháp, việc cụ thể<br />
<br />