intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:175

30
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình bày những vấn đề lý luận về quyền tự do lập hội; thực trạng quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay; quan điểm và giải pháp tiếp tục tôn trọng thúc đẩy và bảo vệ quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THƢƠNG HUYỀN QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THƢƠNG HUYỀN QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 9.38.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƢƠNG HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác, nghiêm túc, tin cậy và trung thực. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thƣơng Huyền
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án............................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ............................................. 3 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................ 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ........................................................ 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 7 7. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 7 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu về đề tài luận án ................................................ 8 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................... 17 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án ................ 20 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI . 23 2.1. Khái niệm, đặc điểm và các mối quan hệ của quyền tự do lập hội ... 23 2.2. Chủ thể, nội dung, giới hạn chính đáng của quyền tự do lập hội ...... 43 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền tự do lập hội ................................. 58 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 65 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 67 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền tự do lập hội ..... 67 3.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quyền tự do lập hội ở Việt Nam ..... 70 3.3. Thực tiễn thực hiện quyền tự do lập hội ở Việt Nam ........................ 91 3.4. Đánh giá chung về thực trạng quyền tự do lập hội ở Việt Nam ...... 107 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 119
  5. Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC TÔN TRỌNG THÚC ĐẨY VÀ BẢO VỆ QUYỀN TỰ DO LẬP HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................... 120 4.1. Quan điểm đảm bảo quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay ...... 120 4.2. Giải pháp tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay .......................................................................................... 123 Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 147 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 150
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự BLHS Bộ luật hình sự CHLB Cộng hoà Liên bang CQNN Cơ quan nhà nước ĐLCB Đạo luật cơ bản ICCPR Công ước quốc tế về các Quyền dân sự và Chính trị năm 1966 ICESCR Công ước Quốc tế về các Quyền kinh tế, Xã hội và Văn hoá năm 1966 ILO Tổ chức lao động quốc tế NNPQ Nhà nước pháp quyền NSNN NSNN MTTQ Mặt trận Tổ quốc NLĐ Người lao động NGO Tổ chức phi chính phủ QLNN Quản lý nhà nước TDLH Tự do lập hội UDHR Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948 XHCN Xã hội chủ nghĩa XHDS Xã hội dân sự
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền TDLH là quyền cơ bản của con người, được ghi nhận trong nhiều văn kiện chính trị - pháp luật quốc tế. Tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân nói chung là bản chất của chế độ XHCN. Ở Việt Nam, đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn đặt con người ở vị trí trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội; coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển của xã hội. Việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người được xem là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của Việt Nam. Trên tinh thần đó, khuôn khổ pháp luật nhằm thực thi quyền TDLH và các cơ chế, thủ tục nhằm thực thi quyền TDLH đã có những điều chỉnh từ rất sớm trong lịch sử lập hiến và hệ thống văn bản pháp luật liên quan. Gần đây nhất, Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013 đã tái khẳng định mọi công dân có quyền hội họp, lập hội (Điều 25) [72]. Mặc dù vậy, pháp luật cũng như việc thực thi pháp luật về quyền TDLH vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Trên phương diện xây dựng pháp luật, đáng chú ý là: pháp luật chưa kịp thời thể chế hoá những chính sách của Đảng và Nhà nước về hội, nội dung văn bản điều chỉnh quyền TDLH thiếu đồng bộ, chưa theo sát yêu cầu của thực tiễn, một số văn bản chưa thực sự phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người… Để triển khai Hiến pháp 2013, việc xây dựng Luật về hội đã được đưa vào chương trình lập pháp của Quốc hội. Theo đó, Luật về hội đã được Quốc hội (khóa XIII) thảo luận, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 10 vào cuối năm 2015. Tuy nhiên đến nay Luật về hội mới chỉ dừng ở bản dự thảo. Điều này không đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh khi hội đang có vai trò rất quan trọng và có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới. Trên phương diện thực thi pháp luật, nhiều vướng mắc, bất cập nảy sinh xuất phát từ những hạn chế của hệ thống pháp luật. Trên thực tế, các tổ chức hội đang loay hoay với các quy định về chức năng và nhiệm vụ của mình nói riêng cũng như toàn bộ khung pháp lý quản lý hội nói chung. Nhiều quy định gây “bó tay” cho hoạt động của hội như: các quy định về thủ tục trong việc thành lập hội dễ dẫn tới việc vận 1
  8. dụng các quan hệ cá nhân, hoặc năng lực vận động của Ban sáng lập; dễ bị cơ quan nhà nước gây khó dễ, thậm chí bị từ chối với những lý do không rõ ràng, “nhạy cảm”…. Hoặc các quy định liên quan đến chức năng giám sát và phản biện của hội. Mặc dù, pháp luật đã tạo ra cơ hội để các Hội lên tiếng phản biện nhưng hiệu quả phản biện chưa đúng với năng lực của các hội, ý kiến của các thành viên trong tổ chức hội chưa được tiếp thu một cách đầy đủ bởi cơ quan nhà nước.Từ góc độ khác, pháp luật tuy cho phép hội có thể hoạt động, tham gia cung cấp dịch vụ, vận động xã hội và chính sách…tuy nhiên, khi hoạt động của họ vươn ra các vùng bị nhà nước cho là nhạy cảm, không mong đợi thì khả năng họ bị hạn chế hoạt động hoặc bị loại bỏ ra khỏi các cuộc tham vấn chính sách, cắt đứt quan hệ với truyền thông nhà nước… Nói cách khác, chính hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh những vấn đề về hội đã tác động ở các mức độ khác nhau đến thực tiễn thực thi quyền TDLH. Cho đến nay, có thể nói, quyền TDLH ở Việt Nam đang vấp phải những rào cản đáng kể, trước hết là những rào cản pháp lý. Vì vậy, về mặt nhận thức cũng như điều chỉnh pháp luật liên quan đến quyền TDLH cần có những chuyển biến đáng kể theo hướng tương thích với những tiêu chuẩn pháp lý quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Theo đó Nhà nước Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách pháp luật để xây dựng cơ chế đảm bảo chặt chẽ, rõ ràng, phát huy dân chủ để công dân có điều kiện tốt nhất thực thi quyền TDLH – quyền công dân chính đáng của mình, đồng thời tạo môi trường pháp lý thuận lợi nhất để các Hội, Hiệp hội phát triển và phát huy vai trò của mình trong tiến trình xây dựng đất nước, xây dựng một xã hội công dân hiện đại. Đáp ứng yêu cầu nói trên, đã có một số công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau hướng tới mục tiêu xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, đang tồn tại khoảng trống đáng kể trong nghiên cứu có tính liên kết giữa quyền TDLH và xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý nhằm tôn trọng, bảo vệ, thúc đẩy quyền TDLH hiện nay. Trong bối cảnh nói trên, rất cần triển khai nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện nhằm làm sáng tỏ nhận thức lý luận về quyền TDLH và điều chỉnh 2
  9. pháp luật về quyền TDLH, đánh giá thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật về quyền TDLH, từ đó xây dựng luận cứ để đưa ra các đề xuất, kiến nghị hiện thực hoá quyền TDLH ở Việt Nam hiện nay. Yêu cầu này cần được triển khai trong quy mô của luận án tiến sĩ, chuyên ngành luật học. Đây chính là nhận thức để nghiên cứu sinh lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài luận án “Quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Mục đích tổng quát của luận án là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp, trọng tâm là các giải pháp pháp lý, nhằm tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền TDLH ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ - Tập hợp, phân tích làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận về hội và quyền TDLH ở Việt Nam. - Tìm hiểu pháp luật một số quốc gia về quyền TDLH, làm sáng tỏ các khuyến nghị và kinh nghiệm của thế giới về tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền TDLH. - Đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quyền TDLH ở Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và giải pháp tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền TDLH ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về quyền con người và quyền TDLH. - Các tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về quyền TDLH trong ICCPR và các văn bản chính trị - pháp lý liên quan. - Thực tiễn điều chỉnh pháp luật về quyền TDLH ở một số nước trên thế giới. - Hệ thống quy định pháp luật Việt Nam về quyền TDLH. - Thực tiễn tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền TDLH ở Việt Nam. 3
  10. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Liên quan đến quyền TDLH là quan niệm về hội. Trên thế giới, khái niệm hội được hiểu theo nghĩa rộng, theo đó hội tồn tại dưới rất nhiều dạng, có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân (câu lạc bộ, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, quỹ, công đoàn, tổ chức tôn giáo, đảng phái chính trị, doanh nghiệp, công ty…). Hầu hết các nước trên thế giới đều không thừa nhận một tổ chức là hội nếu tổ chức đó được thành lập vì mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hội không bao gồm các nhóm và tập thể do nhân dân tự nguyện bột phát, tức thời lập ra (không có điều lệ, không có đóng góp vật chất, sức lực, trí tuệ, không có hệ thống tổ chức thống nhất, chặt chẽ và không thường xuyên hành động). Đồng thời, các đoàn thể chính trị ở Việt Nam như MTTQ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và tuy cũng là các hội quần chúng tự nguyện nhưng được tổ chức theo nguyên tắc chặt chẽ hơn, quan hệ chặt chẽ và trực tiếp hơn với đảng cầm quyền, làm nòng cốt trong mọi hoạt động và tổ chức của các hội quần chúng cũng không được xem là hội [94, Tr. 2]. Ngoài ra, các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng cũng không nằm trong nội hàm quan niệm về hội ở Việt Nam. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, quyền TDLH được nghiên cứu gắn với cách hiểu phổ biến trên thế giới về hội và không bao gồm các tổ chức có tính chất đặc thù ở Việt Nam nói trên. Trong giới hạn cách hiểu về hội, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về TDLH; thực tiễn thực thi quyền TDLH ở Việt Nam và các chuẩn mực pháp lý quốc tế liên quan. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 1945 đến nay, trọng tâm là thời kỳ đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay). - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các Công ước quốc tế về quyền con người, kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật ở một số quốc gia trên thế giới và thực tiễn pháp lý ở Việt Nam hiện nay. 4
  11. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận Luận án triển khai nghiên cứu trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người, về nhà nước và pháp luật, về mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, về vai trò của các tổ chức xã hội. Chủ đề nghiên cứu quyền TDLH ở Việt Nam cũng được triển khai trên cơ sở tiếp nhận quan điểm khoa học trong một số lý thuyết phổ biến trên thế giới hiện nay như: Học thuyết về quyền con người, Học thuyết Nhà nước pháp quyền, Lý thuyết về quản trị quốc gia. Luận án tiếp cận nghiên cứu từ góc độ của khoa học pháp lý. Tuy nhiên, quyền con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học xã hội, vì vậy, luận án góc độ tiếp cận liên ngành, đa ngành khoa học xã hội được chú ý đúng mức nhằm hình thành nhận thức tổng hợp về quyền con người. Ngoài ra, tiếp cận dựa trên quyền cũng là hướng tiếp cận bao quát toàn bộ luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án này bao gồm các phương pháp: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo...Cụ thể: - Phương pháp hệ thống: đây là phương pháp rất quan trọng được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm thể hiện luận án theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, gắn kết và lôgíc. Việc hệ thống cũng được sử dụng trong quá trình thu thập tài liệu tham khảo để đánh giá tổng quan các quan điểm, tư tưởng cũng như các kiến thức liên quan đến luận án. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây cũng là phương pháp được sử dụng xuyên suốt luận án. Để có thể đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện quyền TDLH ở Việt Nam hiện nay, luận án sẽ phải đi sâu phân tích và tổng hợp các vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quan điểm, các nguyên tắc, quy định pháp luật và thực tiễn thực thi quyền này. Từ đó, rút ra bản chất, quy luật và mới 5
  12. có thể đánh giá, đưa ra quan điểm của mình liên quan đến các quyền TDLH ở Việt Nam, khả năng thực hiện cũng như các giải pháp tôn trọng, thúc đẩy và bảo đảm quyền TDLH trên thực tế. - Phương pháp so sánh: luận án có sử dụng phương pháp so sánh về mặt lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Luận án sẽ dành một mục trong phần về cơ sở lý luận để tìm hiểu, đánh giá thực tiễn kinh nghiệm ở một số nước, từ đó, so sánh, đối chiếu với thực tiễn trong nước, rút ra những gợi mở có thể chọn lọc cho Việt Nam. - Phương pháp lịch sử: được sử dụng trong chương 2 và chương 3 của luận án nhằm nhận diện quá trình phát triển nhận thức và điều chỉnh pháp luật về quyền TDLH trên thế giới và ở Việt Nam. - Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia được tác giả sử dụng để trích dẫn ý kiến các chuyên gia nhằm làm sáng tỏ một số nội dung nghiên cứu trong các chương của luận án. - Phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo: Dựa trên nguồn của những tài liệu thu thập được, tác giả sử dụng làm cơ sở luận cho những nhận định, đánh giá về thực trạng quyền TDLH ở Việt Nam hiện nay trong chương 3 của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án đưa ra khái niệm đầy đủ về quyền TDLH trên cơ sở phân tích các quan niệm về quyền con người, về hội và về quyền TDLH trên thế giới và ở Việt Nam; - Luận án nhận diện đặc điểm và các nội dung của quyền TDLH và xác định những giới hạn chính đáng của quyền TDLH; - Luận án chỉ ra tương đối toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi quyền TDLH ở Việt Nam; - Từ góc độ chuyên ngành luật Hiến pháp và luật Hành chính, luận án nghiên cứu toàn diện về thực trạng quyền TDLH ở Việt Nam hiện nay trên hai phương diện chính: 1/Thực trạng ghi nhận quyền TDLH và 2/Thực tiễn thực thi các quy định pháp luật về quyền TDLH; 6
  13. - Luận án xây dựng hệ thống các giải pháp tương đối toàn diện, trong đó trọng tâm là các giải pháp pháp lý nhằm hiện thực hoá quyền TDLH ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những khía cạnh lý luận cơ bản về quyền TDLH, qua đó góp phần bổ sung nhận thức lý luận về quyền con người nói chung, quyền TDLH nói riêng, giúp đổi mới tư duy chính trị và quan điểm hoạch định chính sách pháp luật về hội và quyền TDLH ở Việt Nam hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng trong hoạt động của các cơ quan của Quốc hội đối với việc thẩm tra các dự án luật về quyền con người, trực tiếp là Luật về Hội cũng như các văn bản dưới luật nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người nói chung, quyền TDLH, tự do hội họp của công dân nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận về quyền tự do lập hội Chương 3. Thực trạng quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Quan điểm và giải pháp tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay 7
  14. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu về đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Liên quan đến quyền cơ bản của con người và quyền TDLH, đã có nhiều công trình nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau. Về cơ bản, có thể gom thành ba nhóm như sau: 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về quyền con người Trong một thập kỷ vừa qua, quyền con người là một chủ đề được đặc biệt quan tâm nghiên cứu ở nước ta. Hướng nghiên cứu này vừa mang tính cơ bản, vừa mang tính cấp bậc, thời sự, nhạy cảm, vừa có ý nghĩa tư tưởng lý luận và thực tiễn rất quan trọng. Các nghiên cứu về quyền con người rất phong phú, đa dạng và đạt được những kết quả nhất định. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau đây: GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2009; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học (quyển 1), nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2010 ; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học (quyển 2), nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2010; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Quyền con người, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2011; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2011; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2011; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hoá và xã hội, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2011; GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các quyền mới xuất hiện trong quá trình phát triển, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2012; GS.TS. Võ Khánh Vinh và TS. Lê Mai Thanh đồng chủ biên, Pháp luật quốc tế về quyền con người, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2014; GS.TS. Võ 8
  15. Khánh Vinh và TS. Lê Mai Thanh đồng chủ biên, Cơ chế quốc tế và khu vực về quyền con người, nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội 2014 ; Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng đồng chủ biên, Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2011… Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu của một số tác giả được công bố trên tạp chí chuyên ngành về Luật và tại các hội thảo khoa học trong nước, quốc tế ví dụ: “Quyền con người trong NNPQ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay”, Tường Duy Kiên, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 6/2010; “Quyền con người – bản chất cách tiếp cận khoa học pháp lý”, Phạm Văn Tỉnh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 12/2010; “Phân loại các quyền và tự do con người”, tạp chí Luật tư pháp và công pháp quốc tế, số 6/2007; Kỷ yếu hội thảo “Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người” do Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tổ chức tháng 3/2010; Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, lịch sử, pháp luật và thực tiễn về quyền con người đó là những vấn đề: khái niệm, nguồn gốc, đặc điểm và bản chất của quyền con người, quyền con người trong lịch sử tư tưởng chính trị - pháp lý của nhân loại; quy chế pháp lý của quyền con người; các quyền cơ bản của con người và các thế hệ quyền con người; mối quan hệ của quyền con người với quyền công dân, với quốc tịch, với chính trị, đạo đức, với kinh tế thị trường, NNPQ, XHDS; pháp luật quốc tế, pháp luật khu vực, pháp luật quốc gia về quyền con người, mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế, pháp luật khu vực, pháp luật quốc gia về quyền con người; cơ chế pháp lý quốc tế, khu vực và quốc gia về quyền con người, luật quốc tế về quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương; lịch sử phát triển và quan điểm, chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người; pháp luật và cơ chế thực hiện, thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam; nghiên cứu các quyền cụ thể: quyền sống của con người, quyền tự do, tín ngưỡng, quyền trẻ em, quyền tự do kinh doanh, quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam, quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, quyền phát triển của con người Việt Nam, quyền khiếu nại hành 9
  16. chính của công dân, quyền tham gia và quyết định của phụ nữ, bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong xét xử hình sự ở Việt Nam, quyền con người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam, quyền con người của phạm nhân trong thi hành án phạt tù ở Việt Nam, bảo đảm quyền con người trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam, bảo đảm quyền con người trong hoạt động hành pháp ở Việt Nam, bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam… 1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về hội và điều chỉnh pháp luật về hội Các tổ chức xã hội dân sự hiện nay đang phát triển một cách phong phú, đa dạng và cũng tác động lớn đến xã hội với sự tham gia rộng rãi hơn vào các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, nghiên cứu khoa học. Các tổ chức này còn đóng một vai trò rất lớn trong việc phát triển cộng đồng, tư vấn phản biện chính sách cho Nhà nước, phát triển các dịch vụ cộng đồng cũng như trong hoạt động giám sát đối với những tiêu cực của xã hội, của Nhà nước... Chính vì vậy, các tổ chức xã hội là một lĩnh vực quan trọng, đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm hơn. Từ năm 1993 đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hội nói riêng, về các tổ chức xã hội nói chung. Trong đó có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu sau: - Đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự hình thành và phát triển của xã hội dân sự định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” trong Chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước mã số KX.02/06-10 do GS. TS Đỗ Hoài Nam làm chủ nhiệm. Những thông tin về hoàn thiện pháp luật về hội ở Việt Nam trong thời gian tới cũng được đề tài đề cập. - GS.TS. Dương Xuân Ngọc, Xây dựng xã hội dân sự ở Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, năm 2009. Cuốn sách đề cập nhiều nội dung phong phú về lược sử xã hội dân sự, cấu trúc của xã hội dân sự… trong đó có nội dung liên quan đến vị trí, vai trò của các hội quần chúng đối với sự hình thành, phát triển của xã hội dân sự ở Việt Nam. - Nguyễn Khắc Mai, Vị trí, vai trò các hiệp hội quần chúng ở nước ta, NXB Lao động, năm 1996. Tác giả đã đi sâu vào phân tích các nội dung: Khái niệm hội, hiệp hội; tính chất, vai trò của quần chúng; quan hệ của nhà nước và 10
  17. các hiệp hội quần chúng. Tác giả nhấn mạnh Nhà nước cần luật hóa tổ chức và hoạt động của hội quân chúng. - TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên): Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, năm 2012. Đây là những nghiên cứu công phu, tỉ mỉ về các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp; những khuyến nghị xã hội về phát huy vai trò của các tổ chức xã hội ở Việt Nam là những nguồn tư liệu quý để luận án kế thừa và phát triển. - Xã hội dân sự - Một số vấn đề và chọn lọc của tác giả Vũ Duy Phú chủ biên, NXB Tri Thức xuất bản năm 2008. Nhóm tác giả phân tích cấu trúc của xã hội dân sự Việt Nam, cốt lõi là các hội. Hội được chia ra 04 loại tổ chức: các tổ chức, đoàn thể quần chúng, các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ và các cơ sở dựa trên cơ sở cộng đồng. - Tiếp đó, năm 2013, tác giả Lê Bạch Dương và cộng sự với một tham luận “Xã hội dân sự ở Việt Nam” trong đó tác giả mô tả đặc điểm các kiểu tổ chức xã hội và một số nghiên cứu về tổ chức dân sự. Bài viết mới chỉ đề cập đến nhu cầu cần phải có pháp luật về Hội ở Việt Nam. - “Hoàn thiện pháp luật về Hội ở Việt Nam hiện nay” của TS. Phạm Thị Hồng cũng đã đưa ra bức tranh khái quát về những vấn đề lý luận cơ bản về Hội, pháp luật về Hội, hoàn thiện pháp luật về Hội, đồng thời đưa ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về Hội ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, còn rất nhiều những ấn phẩm nghiên cứu về Hội, các tổ chức xã hội ở Việt Nam hiện nay như: Tài liệu tập huấn về tổ chức, quản lý hội và tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam do Ban tổ chức – cán bộ của Chính phủ thực hiện tháng 11/2000; Đề tài cấp Bộ: Thực trạng và giải pháp về QLNN với các tổ chức phi Chính phủ, năm 2007; Kỷ yếu hội thảo phục vụ tọa đàm về đối tượng, phạm vi điều chỉnh Luật về Hội tổ chức tháng 07/2001; Bùi Thị Thanh Hằng: Pháp luật về Hội ở Việt Nam hiện nay, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5, 2007; Ngân hàng thế giới tại Việt Nam xuất bản cuốn sách “Sổ tay kinh nghiệm về pháp luật liên quan đến các tổ chức phi chính phủ”;… 11
  18. 1.1.1.3 Nhóm các công trình nghiên cứu trực diện về quyền tự do lập hội và quyền tự do lập hội ở Việt Nam hiện nay Trong những năm trước đây, việc xây dựng luật về hội đã được khởi động và được một số cơ quan thực hiện việc khảo sát, nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đó mới chỉ tập trung trực diện vào những vấn đề liên quan đến quyền lập hội và hội họp mà chưa đề cập đến cơ chế bảo đảm thực hiện các quyền đó. Trong số các nghiên cứu đó có thể kể đến các công trình sau: - “Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị” của Viện nghiên cứu quyền con người, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1998. Cuốn sách này đã phân tích các quy định về quyền dân sự, chính trị trong luật nhân quyền quốc tế và pháp luật Việt Nam, trong đó có một phần về quyền TDLH song chỉ được đề cập rất khái quát. - “Tuyên ngôn thế giới và hai Công ước 1966 về quyền con người” của Viện nghiên cứu quyền con người Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002 trong đó đề cập về các quyền dân sự, chính trị theo công ước quốc tế và có một phần nhỏ về quyền tự do hội họp, TDLH nhưng chỉ ở mức độ giới thiệu khái quát quy định của các công ước quốc tế chính về quyền con người. - Sách “Quyền con người trong quản lý tư pháp” của Văn phòng cao ủy Liên hiệp quốc về quyền con người và Hội Luật sư quốc tế, NXB Công an nhân dân, năm 2009 liệt kê các quy định pháp luật của thế giới về các loại quyền tự do, đề cập tới quyền về tự do trong đó có TDLH. Trong cuốn sách cũng đưa ra các khuyến nghị về loại quyền này tại một số nước như Bêlarút, Li-băng, các nước Châu Phi; đưa ra các ví dụ về những vi phạm thông thường với loại quyền này. Đặc biệt, cuốn sách đã phân tích những giới hạn, hạn chế của loại quyền này. - Sách “Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền, 1948: Mục tiêu chung của nhân loại”, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Lao động – xã hội, năm 2010, phần phân tích Điều 20 của tuyên ngôn (từ trang 433 đến 446) giới thiệu khái quát về việc ghi nhận quyền TDLH, tự do hội họp trong bản tuyên ngôn và một số văn kiện về quyền con người mang tính chất khu vực . 12
  19. - Sách “Các quyền hiến định về chính trị của công dân Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Văn Động, NXB Tư pháp, năm 2006 bước đầu đưa ra khái niệm, nguyên tắc và đặc điểm của các quyền hiến định về chính trị của công dân trong Hiến pháp. Tác giả đã đưa ra phương hướng nhằm nâng cao vai trò của Hiến pháp trong việc đảm bảo thực hiện các quyền chính trị. - Sách “Giới thiệu Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR, 1966)” của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012, trong đó có phân tích khái quát Điều 21, 22 của công ước về quyền tự do hội họp và lập hội. (từ tr. 356 – 382). Theo đó các tác giả đã phân tích nhiều quyền dân sự, chính trị được ghi nhận trong Công ước ICCPR. Theo đó, quyền tự do hội họp là quyền được tập hợp, tập trung lại của một nhóm người, nhằm mục đích trao đổi ý kiến, sự quan tâm với nhau, hoặc để cùng biểu đạt quan điểm. Tự do hội họp được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 20 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR, 1948), Điều 21 ICCPR. Tuy nhiên, tại Điều 21 ICCPR, quyền TDLH được nêu rất ngắn gọn. Cũng theo Điều này, quyền TDLH có thể bị giới hạn bởi 4 lý do: 1) Vì lợi ích an ninh quốc gia; 2) An toàn và trật tự công cộng; 3) Bảo vệ sức khỏe và đạo đức xã hội; 4) Bảo vệ quyền và tự do của những người khác. Có thể nói, đây là cuốn sách bao quát nhất nói về quyền TDLH, TDLH hiện nay ở Việt Nam, tuy nhiên nó cũng mới chỉ đề cập đến các tiêu chuẩn quốc tế mà chưa đề cập đến pháp luật và thực tiễn về quyền này ở Việt Nam. - Sách “Một số kiến thức pháp luật về quyền con người, tập 1 về quyền dân sự, chính trị” do Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Bộ Tư pháp phát hành năm 2012 dành cho giáo viên dạy môn giáo dục công dân, môn pháp luật có giới thiệu khái quát về quyền tự do hội họp, TDLH theo các điều được ghi nhận trong tuyên ngôn thế giới và hai công ước 1966 về quyền con người nhưng không có phân tích chi tiết và cũng chỉ giới thiệu khái quát một số văn bản pháp luật Việt Nam ghi nhận và bảo vệ quyền này mà chưa có sự phân tích, làm rõ tính tương thích so với các tiêu chuẩn quốc tế, chưa phân tích được nhu cầu và bối cảnh hiện nay của Việt Nam đối với quyền TDLH, tự do hội họp. 13
  20. - Đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền hội họp, lập hội, biểu tình của công dân” của GS.TS. Phan Trung Lý, năm 2013. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền con người, quyền công dân và các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu tình của công dân và nhu cầu cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về các quyền này bằng văn bản luật. - Đề tài cấp Bộ: “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện quyền lập hội, hội họp của công dân phù hợp với hiến pháp – Cơ sở lí luận và thực tiễn” của PGS.TS. Vũ Hồng Anh năm 2015. Đề tài nghiên cứu những vấn đề về cơ chế bảo đảm quyền hội họp, lập hội ở nước ta; đánh giá những quy định của pháp luật và thực trạng nhu cầu, đưa ra những đề xuất giải pháp xây dựng và hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện quyền TDLH, tự do hội họp của công dân phù hợp với Hiến pháp 2013. - Trong khuôn khổ hợp tác “Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam” với Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Bộ Tư pháp đã công bố “Báo cáo rà soát quy định pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị” (tháng 12/2013). Tuy nhiên trong báo cáo chỉ đề cập rất khái quát về các quy định của pháp luật quốc tế về việc ghi nhận quyền và có đề cập một phần nhỏ trong pháp luật hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền tự do hội họp, lập hội mà chưa đi sâu phân tích bối cảnh, nhu cầu hiện tại của Việt Nam cũng như chưa đưa ra được kiến nghị riêng đối với việc nâng cao khả năng bảo đảm quyền tự do hội họp, TDLH ở Việt Nam. - “Hội và tự do hiệp hội” của các tác giả Lã Khánh Tùng – Nghiêm Hoa – Vũ Công Giao, NXB Hồng Đức, năm 2015 đã phân tích khá sắc nét về khái niệm về hội, nội hàm của quyền tự do hiệp hội. Các tác giả trình bày quan điểm về cách tiếp cận quyền để có khuôn khổ pháp lý tốt đảm bảo quyền tự do hiệp hội góp phần việc xây dựng Luật về Hội ở Việt Nam hiện nay. Quan điểm về quyền này được đưa ra trên cơ sở tham chiếu chuẩn mực về tự do hiệp hội trong 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0