Luận án Tiến sĩ Luật lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
lượt xem 14
download
Nội dung của luận án trình bày những vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014; quan điểm và giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH QUANG BẮC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2017
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH QUANG BẮC VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trịnh Quang Bắc
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của nhà nước 7 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 11 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 18 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 21 2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 21 2.2. Khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 34 2.3. Nội dung vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước 45 2.4. Các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 55 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước 59 2.6. Kinh nghiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước của một số nước trên thế giới có giá trị tham khảo cho Việt Nam 61 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2014 76 3.1. Khái quát tình hình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014 76 3.2. Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước giai đoạn từ năm 2010 - 2014 83 3.3. Nguyên nhân của thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 99 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 109 4.1. Quan điểm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 109 4.2. Các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay 117 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CĐT : Chủ đầu tư ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GTVT : Giao thông vận tải HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KTNN : Kiểm toán nhà nước KTV : Kiểm toán viên KTVNN : Kiểm toán viên nhà nước KTTT : Kinh tế thị trường MTV : Một thành viên NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố TSCĐ : Tài sản cố định TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Cấp thiết về lý luận Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, vấn đề đầu tư công, pháp luật đầu tư công và vi phạm pháp luật trong đầu tư công được nghiên cứu và tiếp cận ở dưới nhiều góc độ khác nhau như khoa học kinh tế học, khoa học chính trị, khoa học hành chính, khoa học pháp lý và khoa học xã hội. Ở các góc độ tiếp cận khác nhau và do các nhà nghiên cứu ở mỗi nước trên thế giới khác nhau nên các công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú. Việc nghiên cứu được trải rộng từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực tiễn và bất cứ công trình nào cũng hướng đến tìm ra giải pháp để phòng, chống các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công, tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, hướng đến để có các công trình xây dựng cơ bản hữu ích, phục vụ cộng đồng và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ở các nước trên thế giới và Việt Nam chưa thực sự tập trung vào một thực tiễn cần nghiên cứu có tính cấp bách. 1.2. Cấp thiết về thực tiễn Đó là ở Việt Namvi phạm pháp luật, tội phạm cũng ngày càng gia tăng, ở tất cả các lĩnh vực, trong đó vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là hết sức nghiêm trọng. Thực tế cho thấy, tình trạng thất thoát tài sản nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản đã diễn ra phổ biến, làm tiêu huỷ các nguồn lực, phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, cả quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật, tạo ra áp lực tài chính lớn cho việc thực hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội môi trường đầu tư, làm hư hỏng một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức gây bất bình trong dư luận xã hội. Trong bối cảnh đó, nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư công trên thế giới và đầu tư công ở Việt Nam được phân tích, bình luận và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại các diễn đàn hội thảo, hội nghị và ở các cấp
- 2 độ nghiên cứu chuyên sâu, chuyên ngành, cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở. Nhiều đại biểu Quốc hội, trong nhiều kỳ họp đều có chung những trăn trở, suy nghĩ, trao đổi, kiến nghị với Đảng, Nhà nước nhiều giải pháp khắc phục. Nhiều công trình nghiên cứu làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho Quốc hội ban hành nghị quyết về chống thất thoát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, ban hành và sửa đổi nhiều đạo luật quan trọng như luât Luật ngân sách nhà nước; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Phòng chống tham nhũng... đều có mục tiêu là nhằm phòng ngừa, xử lý nghiêm các vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Cố gắng của Quốc hội được chuyển hoá thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị, với sự nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ, của các cơ quan tư pháp song thực tế là những vi phạm vẫn không được ngăn chặn, ngày càng có nhiều đoàn thanh tra của Chính phủ, kiểm toán của Nhà nước hoạt động, phát hiện ra nhiều vi phạm điển hình, phổ biến trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước, thậm chí các hành vi vi phạm ngày càng trở lên tinh vi và phức tạp hơn. Thực trạng ấy không chỉ cảnh báo tính hiệu quả của quản lý nhà nước, của mô hình và cơ chế thi hành pháp luật mà còn đặt ra như một tất yếu, phải có tư duy mới, với cách nhìn nhận và phương pháp mới trong xử lý các hiện tượng pháp luật nói chung, các vi phạm pháp luật nói riêng, trong đó có vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể về các công trình nghiên cứu về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước để có được cơ sở lý luận vững chắc, xây dựng nền móng tư duy pháp lý mới, làm rõ cả cơ chế hình thành từ đó đặt cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực hiện những giải pháp khả thi, vừa xử lý những vấn đề trước mắt vừa có tính lâu dài, vừa phòng ngừa, ngăn chặn, vừa xử lý hậu quả, vừa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa hướng dẫn… Từ thực trạng và yêu cầu về tư duy mới trên, việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" là hết sức cần thiết.
- 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" nhằm mục đích tìm kiếm các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước mang tính khoa học và ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án - Thống kê, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của nước ngoài và trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước. Trên cơ sở đó xác định rõ những vấn đề đã được nghiên cứu cần kế thừa, phát triển; những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án - Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước như khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; nội dung vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. - Hệ thống hoá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước theo 3 giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng từ 2010-2014. - Tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước - Phân tích, luận giải các quan điểm giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các quan điểm, giải pháp phòng chống loại vi phạm pháp luật này.
- 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chỉ nghiên cứu vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước - Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này từ năm 2010-2014 - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trên qui mô toàn quốc 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án - Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung, về đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ biến ở trong nước và nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để tham khảo và phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong chương 2, 3, 4 để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. - Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các chương 2,3,4 để làm rõ nội dung, các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô gíc được sử dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thực hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối quan hệ lôgíc xuyên suốt từ
- 5 cơ sở lý luận đến thực trạng và quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. - Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng trong chương 3 khi đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 3 để so sánh, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: - Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời, phân tích làm rõ các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu thêm những kiến thức lý luận về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; xây dựng và hoàn thiện các yếu tố, điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
- 6 Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học và văn hóa pháp lý chuyên sâu về vi phạm pháp luật và phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 14 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Công trình “Định nghĩa về toàn cầu về những so sánh và triển vọng cho các chương trình đầu tư” của Nayef R.F.Al-Rodhan tập trung viết về xu hướng đầu tư và triển vọng đầu tư, trong đó có một chương khắc hoạ về các hiểm hoạ đầu tư như tham nhũng, lãng phí, thất thoát và trên cơ sở đó, khẳng định các nước cần phải có giải pháp khắc phục và hành vi vi phạm pháp luật. Trong công trình do OECD công bố “Danh mục các từ khoá và định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài” các định nghĩa đầu tư và đầu tư nước ngoài được công bố một cách cụ thể, rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu về đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Công trình “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và và phát triển các chính sách thường niên cho các nước có nền kinh tế phát triển” của Giáo sư Theodore H.Moan đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời có một mục phân tích về đầu tư trong xây dựng cơ bản. Các nội dung đầu tư, xu hướng đầu tư và lĩnh vực đầu tư bằng các nguồn vốn nhà nước, vốn ODA và các vốn của các nhà đầu tư trong khối tư nhân cũng được tác giả phân tích thấu đáo, làm cơ sở cho các nghiên cứu, dự báo và quan điểm, giải pháp, bình luận cho các nước có nền kinh tế phát triển. Công trình “Các dự án Đầu tư: Sự thay đổi quan điểm chính trị đối với đầu tư đô thị” của tác giả David E.Lubroff đã đưa ra giả thiết thực tế từ những sự thất bại của những năm 1970 ở Mỹ trong các dự án đầu tư công cộng trong những thành phố ở Mỹ. Ở đó có một số lượng lớn các dự án trong khoảng thời gian từ năm 1960 đên năm 1970 là thời điểm các xung đột chính trị đã hình thành một thế hệ mới các siêu dự án đô thị. Bằng các nghiên cứu của mình, ông muốn chứng minh
- 8 vai trò của chính trị, các quyết sách của các đảng cầm quyền đối với việc thiết lập các dự án đầu tư. Quan trọng hơn cả là những dự án đầu tư đó phải được tổ chức thực hiện thực sự có hiệu quả, khắc phục tính phi thực tiễn, phục vụ cho chính con người ở đô thị. Đây là sự tiếp biến văn hoá đầu tư xây dựng, hướng đến con người và vì con người. Các nhà chính trị khi đưa ra các quyết sách của mình cần chú ý đến những yếu tố như quyết sách của chính quyền địa phương, quyết sách của chính quyền Trung ương. Người dân là người thụ hưởng các dự án đầu tư, nhất là dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng như nhà ở, chung cư trung và cao cấp. Thông qua tác phẩm của mình, tác giả nhấn mạnh các lý do của thực trạng của những dự án đầu tư không có hiệu quả. Một trong những lý do tác giả đưa ra là việc đánh giá tính khả thi của dự án xây dựng cơ bản chưa đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và việc thực thi các dự án chưa tuân thủ các quy định của pháp luật. Cuốn sách “Thảm hoạ kế hoạch - Chuỗi các dự án phát triển đô thị ở California" tác giả Peter Hall tập trung phân tích một thực trạng được gọi tên là "bệnh lý quy hoạch”, tác giả đã đã phác hoạ lại lịch sử của năm thảm họa kế hoạch và hai gần như thảm họa, đồng thời phân tích các quyết định của các quan chức, các chuyên gia, các nhà hoạt động cộng đồng, và các chính trị gia tham gia vào quá trình lập kế hoạch. Ông dựa trên một cơ thể chiết trung của các lý thuyết khoa chính trị học, kinh tế, đạo đức, và dự báo trong tương lai dài hạn để đưa ra những biện pháp, giải pháp hữu hiệu ngăn chặn sai lầm lớn như vậy trong tương lai. Cuốn sách “Đầu tư công, tăng trưởng và những hạn chế tài chính: Những thách thức đối với các nước thành viên EU mới” tập trung vào tầm quan trọng của đầu tư công để tăng trưởng trong khi thực tế thì thâm hụt ngân sách lớn và nợ công tăng. Cuốn sách tập trung vào một chủ đề rất kịp thời, đưa ra các triển vọng tăng trưởng thấp và tài chính, chính sách phải đối mặt với các nước thành viên Châu Âu hiện tại và tương lai, đó khủng hoảng tài chính nghiêm trọng và tỷ lệ tăng trưởng sản lượng rất thấp. Do những hạn chế đặt trên chính sách tiền tệ của đồng tiền chung và mất tự chủ chính sách tiền tệ, vai trò của chính sách tài khóa, và đặc biệt, công đầu tư trong một khung cảnh khăn về ngân sách và tỷ lệ tăng trưởng thấp trở nên quan trọng. Các tài liệu trong cuốn sách rất hữu ích cho các học giả,
- 9 các nhà nghiên cứu và các học viên khi nghiên cứu đầu tư công, nhất là đầu tư xây dựng cơ bản. Cuốn sách: “Sức Mạnh của quản lý đầu tư công - Tài sản cho sự tăng trưởng” của tập thể tác giả biên tập: Anand Rajaram, Kai Kaiser, Tuấn Minh Lê, Jay-Hyung Kim và Jonas Frank đã tập trung phân tích nguồn lực đầu tư, nếu đầu tư có hiệu quả cho xây dựng cơ bản như cơ sở hạ tầng công cộng và các dịch vụ có thể làm mở ra một quá trình tăng trưởng và phát triển toàn diện. Nhưng thông thường các dự án công cộng thường được lựa chọn nhà đầu tư theo kiểu bảo trợ chính trị. Nhiều công trình đầu tư được thiết kế kém, thiếu thốn, trì hoãn, rất tốn kém, hoặc bị thực hiện, với rất ít lợi ích công. Đồng thời nhiều dự án đầu tư công mà người dân ít có khả năng dân biết. Đây là một thách thức quan trọng đối với nhiều nước, cả người giàu và người nghèo. Cuốn sách này đưa ra 8 giải pháp có tính hiệu quả quan trọng mà các nước cần phải áp dụng để đảm bảo rằng các khoản đầu tư công cộng hỗ trợ tăng trưởng và phát triển. Sức mạnh của quản lý đầu tư công cộng cung cấp một rõ ràng, không kỹ thuật về các phương pháp để cải thiện cho các khâu thường có vi phạm là thẩm định dự án, đồng thời xử lý kỷ luật những trường hợp can thiệp chính trị trong việc lựa chọn dự án, đối phó với sự không chắc chắn (một vấn đề đó là có khả năng tăng trưởng trong tầm quan trọng với các phản ứng của biến đổi khí hậu), tích hợp mua sắm kỹ năng vào thiết kế dự án, triển khai thực hiện và quản lý các quyết định về quan hệ đối tác công-tư. Cuốn sách có giá trị cho việc đề xuất một khung đơn giản nhưng toàn diện và kinh nghiệm toàn cầu, cung cấp các nhà hoạch định chính sách các biện pháp áp dụng nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (quản lý đầu tư công) trong việc thiết kế các tổ chức để tăng cường quản lý đầu tư công. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn nhà nước 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật Cuốn sách: "Sự sai lệch chuẩn mực xã hội", nhóm tác giả là các nhà khoa học Xô viết nổi tiếng (V.N.Cudriasep, In.V.Cudriasep, V.X.Nerxêannet...) đã nghiên cứu các vi phạm các chuẩn mực pháp luật, đạo đức và các chuẩn mực xã hội khác, những thành phần, cơ chế, nguyên nhân và các tiếp cận trong đấu tranh với các vi
- 10 phạm đó. Điều có ý nghĩa là các tác giả cuốn sách đã mô tả sinh động, chính xác mối liên hệ bên trong và biểu hiện bên ngoài của các hành vi vi phạm cũng như mối quan hệ của chính cáchành vi đó. Đây là cơ sở khoa học tin cậy cho các tiếp cận các giải pháp hiệu quả trong phòng ngừa vi phạm. Báo cáo về vi phạm pháp luật và bạo lực, của Brent Teasdale - Eric Silver - John Monahan là 3 nhà khoa học đến từ Khoa Xã hội học, Đại học Akron, Khoa Xã hội học, Trường đại học Pennsylvania State, Hoa Kỳ và Trường đại học Virginia Hoa Kỳ đã chỉ ra các mối quan hệ giữa bạo lực và các chủ thể có liên quan đến vi phạm pháp luật. Các hành vi vi phạm pháp luật đều xuất phát từ các chủ thể được nghiên cứu dưới góc độ tâm lý, giới tính và qua đó, chỉ ra rằng đàn ông có nhiều khả năng vi phạm pháp luật hơn nữ giới. Công trình “Pháp luật và quả cầu pha lê- dự đoán về hành vi hợp pháp và vi phạm pháp luật trước các phán quyết tư pháp” năm 1979 của Barbara D. Underwood, Giáo sư Đại học Luật Yale. Giáo sư Barbara tập trung nghiên cứu về hai đề tài đang có sự bàn cãi và không thống nhất về hành vi hợp pháp và không hợp pháp. Thông qua các phân tích của mình, Giáo sư Barbara đã chỉ ra rằng sự vi phạm pháp luật là hành vi có thể xảy ra thường xuyên hoặc không thường xuyên phụ thuộc vào ý chí của chủ thể, môi trường xã hội và sự kiểm soát có lợi ích từ phía nhà nước, nhà trường và xã hội. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Jill trong nghiên cứu mang tên “Tham nhũng và thông đồng trong xây dựng - góc nhìn từ ngành công nghiệp” (Corruption and collusion in construction: a view from the industry) đã chỉ ra rằng: “Đầu tư vào các dự án là điều cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hơn những bất cập trong việc đầu tư vào xây dựng” . Cụ thể tại các nước đang phát triển, đầu tư xây dựng đang tồn tại nhiều nhược điểm như dự án không phù hợp, giá cao, chất lượng kém, lãng phí quá nhiều thời gian và chi phí cho việc bảo trì và một bộ phận thu nhập thấp không thể tiếp cận với các dự án. Những tiêu cực này đã tác động đến vấn đề phát triển và xóa đói giảm nghèo và làm nảy sinh một thực trạng đó là nhà đầu tư tìm kiếm phương pháp giúp nâng cao "giá trị cho đồng tiền" từ ngành công
- 11 nghiệp xây dựng. Theo thống kê, ngành xây dựng được nhắc đến như là một trong những ngành xảy ra tham nhũng nhiều nhất trên toàn cầu; trong đó công trình xây dựng công cộng được nhắc đến như là một lĩnh vực liên tục đứng danh mục các lĩnh vực có nhiều khả năng xảy ra tham nhũng nhất của tổ chức minh bạch Quốc tế. Ước tính có khoảng 20%- 30% giá trị của các dự án xây dựng bị mất thông qua việc tham nhũng đang lan tràn. Trong một cuộc khảo sát của tổ chức CIOB về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng ở Anh năm 2013 “Corruption in the UK Construction Industry, September 2013, The Charterer Institute of Building (CIOB)” kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng có đến 49% số người được hỏi tin rằng có tồn tại vi phạm pháp luật (cụ thể là nạn tham nhũng) trong đầu tư xây dựng. Cuộc khảo sát cũng đưa ra một số con số thống kê về tình trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó đưa ra một vài nguyên nhân lí giải cho thực trạng này như: do tính chất phức tạp, chia nhỏ giai đoạn, sự tham gia của nhiều đối tượng trong quá trình cung ứng đã tạo điều kiện hình thành tham nhũng. Như vậy, trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả tập trung phân tích về đầu tư công, đầu tư xây dựng cơ bản, các hành vi vi phạm pháp luật trong hợp đồng đầu tư xây dựng cơ bản, trách nhiệm của Nhà nước, Chính phủ và cơ quan tư pháp trong việc bảo vệ nhà đầu tư, đưa ra các phán quyết căn cứ vào các hành vi vi phạm pháp luật, hệ thống pháp luật quốc tế và sự công bằng, công lý trong các phán quyết. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản và pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản Nợ công Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm châu Âu của PGS. TS. Đinh Công Tuấn là chủ đề chính của cuộc Hội thảo khoa học do Viện Nghiên cứu châu Âu (Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam) tổ chức ngày 25-4-2013 tại Hà Nội, trong khuôn khổ Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.01.09/11-15 “Khủng hoảng nợ công ở một số nước Liên minh châu Âu và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” do PGS. TS. Đinh Công Tuấn làm Chủ nhiệm đề tài. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đã làm bùng nổ cuộc khủng hoảng nợ công ở các
- 12 nước thành viên EU, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trong EU. Khởi phát từ Hy Lạp, kéo theo hàng loạt các nước thành viên như Ailen, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia và hiện nay là Síp, các thành viên khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đang lún sâu vào nợ công, thâm hụt ngân sách nặng nề. Các nền kinh tế đầu tàu của châu Âu như Anh, Pháp, Đức cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nợ công cao xấp xỉ 100% GDP, thâm hụt ngân sách cao gấp 3-4 lần mức trần cho phép. Đây là công trình nghiên cứu quan trọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Nội dung sách gồm các bài viết của các chuyên gia, nhà nghiên cứu hàng đầu nghiên cứu sâu về lĩnh vực tài chính - kinh tế. Cuốn sách cung cấp cho bạn đọc cái nhìn mới, đầy đủ và rõ nét hơn về nợ công ở một số nước thuộc Liên minh châu Âu và liên hệ với nền kinh tế Việt Nam. Cuốn sách: Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp của TS. Nguyễn Thị Lan Hương tập trung phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về vốn, tài sản; huy động vốn và tài sản; quản lý và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp và hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp... qua đó, giới thiệu những kiến thức cơ bản và tương đối có hệ thống về hoạt động tài chính của doanh nghiệp và pháp luật về tài chính doanh nghiệp, tập trung và chủ yếu trong hai loại hình công ty phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Cuốn sách Phân phối bình đẳng các nguồn lực kinh tế: Tiếp cận lý luận và thực tiễn ở một số quốc gia [69] góp phần nhất định vào việc nhìn nhận vấn đề phân phối bình đẳng các nguồn lực kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam vào những thập kỷ gần đây và giới thiệu kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới về phân phối nguồn lực. Cuốn sách Kinh tế khu vực công do TS. Trần Anh Tuấn - PGS, TS. Nguyễn Hữu Hải (đồng chủ biên) [70] phân tích, làm rõ ba mục tiêu cơ bản: Tìm hiểu những hoạt động mà khu vực công tham gia và việc tổ chức những hoạt động đó như thế nào; tìm hiểu và dự báo về những hậu quả kinh tế - xã hội có thể xảy ra trong hoạt động của khu vực công; tìm hiểu và đánh giá các phương án chính sách mà Chính phủ thực hiện và dự kiến thực hiện. Nội dung cuốn sách gồm sáu vấn đề cơ bản: Khu vực công và hoạt động kinh tế trong khu vực công; Vai trò của Chính phủ đối
- 13 với khu vực công trong nền kinh tế thị trường; Phân bổ nguồn lực cho phát triển trong nền kinh tế thị trường; Vai trò của khu vực công trong bảo đảm công bằng xã hội; Chi tiêu công; Lựa chọn công. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước Ở Việt Nam vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật được tiếp cận từ nhiều góc độ nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Khoa học chính trị học nghiên cứu vi phạm pháp luật như là một biểu hiện của sự tha hoá quyền lực trong khi tâm lý học lại đi sâu nghiên cứu cấu trúc tâm lý của hành vi vi phạm. Các khoa học về quản lý, về thể chế học... đều có các tiếp cận riêng, phù hợp với đối tượng và phương pháp nghiên cứu của nó. Trong tất cả những ngành khoa học ấy, khoa học luật học, mà trực tiếp là bộ môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật và khoa học luật chuyên ngành là những bộ môn khoa học nghiên cứu những khía cạnh pháp lý chung nhất về vi phạm pháp luật cũng như vi phạm pháp luật trong từng lĩnh vực xã hội cụ thể. Những kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học ấy như sau: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã xây dựng khái niệm hành vi vi phạm pháp luật, chỉ rõ những dấu hiệu và cấu thành chung của nó. Nội dung quan trọng của lý luận chung về nhà nước và pháp luật về vi phạm pháp luật là đã nghiên cứu những nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật, hậu quả to lớn của nó đối với xã hội, Nhà nước, với quyền và tự do của công dân, cũng như những vẫn đề phòng ngừa xử lý vi phạm pháp luật. Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật cũng được nghiên cứu và chỉ rõ làm cơ sở xác định vi phạm pháp luật. Các khoa học luật chuyên ngành, trong đó trước hết là khoa học luật hình sự đã đi sâu nghiên cứu các vi phạm pháp luật theo đối tượng nghiên cứu, làm rõ chính sách hình sự của Đảng, Nhà nước không chỉ những vấn đề chung mà còn mô tả cấu thành tội phạm nói chung và cấu thành tội phạm của từng hành vi tội phạm cụ thể. Hành vi vi phạm pháp luật phổ biến trong xã hội trong quản lý nhà
- 14 nước là vi phạm hành chính. Đó cũng là đối tượng nghiên cứu của luật hành chính. Khoa học này đã đưa ra khái niệm vi phạm hành chính, đặc điểm pháp lý chung của nó đồng thời đưa ra những căn cứ có tính nguyên tắc để phân biệt giữa vi phạm hành chính và tội phạm. Các nghiên cứu, cụ thể về các loại vi phạm pháp luật hết sức đa dạng, được thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học, dưới các hình thức chương trình, đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ luật, các bài viết được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, các sách chuyên khảo. Liên quan đến đề tài luận án có thể kể đến một số công trình sau: - Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước Phạm Ngọc Đản (2006), Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng sai phạm, thất thoát, lãng phí được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra nhằm góp phần ngăn ngừa tham nhũng trong đầu tư xây dựng ở nước ta, Đề tài nghiên cứu khoa học, Văn phòng Chính phủ, Hà Nội . Lê Hùng Minh (chủ nhiệm) (2006), Thực trạng và giải pháp chống thất thoát ngân sách trong hoạt động kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản của kiểm toán nhà nước Việt Nam. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ, Kiểm toán nhà nước, Hà Nội . Đề tài đã khái quát và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN. Vai trò của cơ quan kiểm toán nhà nước trong công cuộc đấu tranh chống thất thoát, lãng phí này. Công trình nghiên cứu về Luật Kiểm toán Nga của Viện Nghiên cứu thanh tra đã nghiên cứu và chỉ ra Điều 22, 23 Luật Kiểm toán Nga quy định: trong trường hợp kết luận rằng có sự biển thủ kinh phí tài chính của Nhà nước và trong các trường hợp lạm dụng chức quyền, kiểm toán nhà nước Nga phải chuyển ngay các hồ sơ kiểm toán cho các cơ quan pháp luật. Đồng thời, nghiên cứu báo cáo của Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc (BAI) đưa vào áp dụng kiểm toán dựa vào hệ thống. Kiểm toán dựa vào hệ thống được hiểu là tập hợp những nguyên tắc hướng dẫn tổng quát đối với các hoạt động kiểm toán; các chính sách, chiến lược; và khái niệm kiểm toán mới. Kiểm toán dựa vào hệ thống được
- 15 áp dụng cho cả phương pháp cũng như đối tượng kiểm toán. BAI kỳ vọng rằng với kiểm toán dựa vào hệ thống các kiểm toán viên của họ sẽ dễ dàng chẩn đoán và đánh giá các dịch vụ nói chung và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng của Chính phủ Hàn Quốc nhằm ngăn ngừa việc các hiện tượng tham nhũng, chống thất thoát ngân sách nhà nước, đồng thời đưa ra giải pháp cho những vấn đề được phát hiện. - Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn xử lý khiếu nại hành chính, do Thanh tra Bộ Nội vụ thực hiện (2003), Chủ nhiệm đề tài TS. Đỗ Xuân Đông . Đề tài thông qua việc xem xét, hệ thống các quy định pháp luật về khiếu nại hành chính, đặc biệt là từ thực tiễn áp dụng các quy định này để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính. Đây cũng là các giải pháp mà luận án có thể tham khảo trong phòng chống các vi phạm pháp luật trong xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Đề tài khoa học công nghệ cấp bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện năm 2005 , trên cơ sở kết quả điều tra của các đoàn công tác của Chính phủ tại các địa phương có các vi phạm các quy định về ưu đãi đầu tư, trong đó có đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. Những kiến nghị của đề tài về phương hướng, giải pháp xử lý vi phạm cũng là nguồn tham khảo bổ ích cho luận án. - Đề tài khoa học cấp cơ sở Đề tài nghiên cứu khoa học: Vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, Viện KTXD, Bộ Xây dựng, Mã RD05 . Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng như khái niệm quản lý nhà nước, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, vai trò của quản lý nhà nước. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn về vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng về ưu điểm, hạn chế, đề tài đã đưa ra giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới. Đây là công trình nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ khoa học kinh tế xây dựng nên đóng góp quan trọng về thực tiễn vai trò quản lý nhà nước dưới góc độ kinh tế về đề tài có liên quan.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 479 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 399 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành
12 p | 511 | 80
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luât: Hợp đồng dich vụ pháp lý ở Viêt Nam
28 p | 287 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 247 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 198 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với xử lý vi phạm hành chính từ thực tiễn ngành Công an nhân dân
186 p | 97 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
28 p | 237 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về giá đất
216 p | 83 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn - Nguyễn Thành Luân
210 p | 36 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật hiện hành về bảo toàn và thanh lý tài sản doanh nghiệp trong thủ tục phá sản
211 p | 57 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý đất rừng phòng hộ từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
187 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về phân cấp quản lý kinh tế tại Việt Nam
254 p | 11 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật: Pháp luật về phân cấp quản lý kinh tế tại Việt Nam
28 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay
26 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn