intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học "Bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay" được nghiên cứu với mục tiêu: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Cơ sở lý luận bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay; Thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay; Quan điểm và giải pháp bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HIỀN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 9 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Đường Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồ Hải Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại vào hồi………..….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm……………….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam; Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo đảm BĐG là một yêu cầu cần phải thực hiện để Việt Nam đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, trong đó có mục tiêu tăng cường BĐG và nâng cao năng lực cho phụ nữ. Ở Việt Nam vấn đề BĐG đã và đang được Đảng, Nhà nước, các ban, ngành và toàn xã hội quan tâm sâu sắc. Vấn đề nghiên cứu các hình thức bảo đảm quyền bình đẳng giới, nhất là bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới nhằm đi sâu vào phân tích hệ thống các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giới cũng như thực tiễn bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng của phụ nữ trên thực tế là rất cần thiết. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đề xuất một số định hướng, giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện quyền bình đẳng giới, qua đó bảo đảm bình đẳng giới là việc làm cần thiết phù hợp với xu thế hội nhập sâu rộng của Việt Nam trong thời kỳ mới. Đó cũng chính là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành luật, chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, mã số: 9 38 01 02. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất một số giải pháp khoa học, khả thi nhằm hoàn thiện bảo đảm pháp lý QBĐG ở Việt Nam hiện nay. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Thứ nhất, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. Thứ ba, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng bảo đảm pháp lý về QBĐG ở Việt Nam hiện nay. Hình thành các quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý về QBĐG ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm pháp lý về QBĐG ở Việt Nam hiện nay Phạm vi nghiên cứu 1
  4. Bảo đảm pháp lý về QBĐG có phạm vi rộng lớn với nhiều nội dung, hình thức thực hiện khác nhau, trong khuôn khổ đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu: - Về nội dung: luận án tiếp cận QBĐG đảm bảo việc nghiên cứu có trọng tâm, những nhận định có tính chính xác và giải pháp có tính khả thi cao hơn, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về QBĐG đối với hoạt động của các chủ thể thực hiện bảo đảm pháp lý về QBĐG. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu chủ yếu trong thời gian từ năm 2006 (Khi Luật Bình đẳng giới được thông qua) đến nay. - Về không gian: đề tài nghiên cứu về QBĐG trên phạm vi cả nước. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận của luận án Phương pháp luận được sử dụng trong luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩ duy vật lịch sử. Luận án triển khai nghiên cứu trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người, quyền công dân, về nhà nước và pháp luật, về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành luật học (trong đó trục chính là ngành Luật hiến pháp); phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành khoa học xã hội, phương pháp tiếp cận nghiên cứu dựa trên quyền (Human rights Based Approach – HRBA). Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, mô tả, lịch sử. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án - Luận án đã củng cố, hoàn thiện khái niệm QBĐG trên cơ sở phân tích các quan niệm về BĐG, quyền công dân và QBĐG trên thế giới và Việt Nam. - Luận án đã nhận diện được phạm vi, đối tượng và nội dung QBĐG. - Luận án đã chỉ ra tương đối toàn diện các yếu tố bảo đảm QBĐG. - Luận án đã nghiên cứu toàn diện về thực trạng QBĐG. - Luận án đã xây dựng được các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm QBĐG ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Một là, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung, củng cố những vấn đề lý luận, khoa học cho việc hoàn thiện, bảo đảm QBĐG trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 2
  5. Hai là, luận án góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật, thực thi pháp luật về QBĐG ở Việt Nam hiện nay. Ba là, luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và trong hoạt động thực tiễn của những tổ chức, cá nhân có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Thực trạng bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới Nghiên cứu về lý luận QBĐG đưuọc thể hiện trong nhiều công trình như sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, bài viết, tạp chí…tiêu biểu như: - Sách: Vì quyền trẻ em và sự bình đẳng của phụ nữ đề cập đến những khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo đảm các quyền của trẻ em và sự bình đẳng của phụ nữ trên thế giới và Việt Nam. - Trong cuốn Suy nghĩ về bình đẳng giới dưới góc nhìn pháp luật đã tập trung đi sâu nghiên cứu chủ trương bình đẳng giới của Đảng ta, bình đẳng dưới góc độ pháp luật, thực tiễn tư pháp đã áp dụng để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giới, từ đó tác giả rút ra một số vấn đề về việc thực hiện chính sách bình đẳng giới qua thực tiễn. - Sách: Vài nét bàn về việc thực thi công bằng, dân chủ và bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay đã đi từ quan niệm về công bằng, bình đẳng và dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội và trên cơ sở làm rõ những điều kiện để thực hiện chúng. 3
  6. - Sách: Women power and politics đã đưa ra được những luận chứng xác đáng để chứng minh cho vai trò quan trọng của phụ nữ trong việc tham gia vào hoạt động chính trị. - Sách Gender and political analysis là công trình giới thiệu quan điểm và cách tiếp cận của các học giả về mối quan hệ giữa bình đẳng giới và chính trị, vấn đề trao quyền cho phụ nữ trong nền chính trị ở các quốc gia dựa trên phương pháp tiếp cận nữ quyền. - Sách Women and Convention for the Elimination of all forms of Discrimination Against Women đưa ra các nhận xét đánh giá về mặt tích cực, hạn chế và những nhân tố gây ảnh hưởng đến việc thực hiện Công ước của mỗi quốc gia và khuyến nghị về những vấn đề nhằm đảm bảo tốt hơn quyền của phụ nữ. - Sách Compilation of General comments and General recommend - dations Adopted by Human Rights Treaty Bodie đã phân tích và nêu rõ trách nhiệm của các quốc gia phải bảo đảm chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ, tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận và hưởng thụ các quyền về dân sự và chính trị bình đẳng như nam giới. - Sách Bình đẳng giới trong các cơ quan dân cử Ở Châu Á - Thái Bình Dương: Sáu hành động nhằm tăng cường trao quyền cho phụ nữ chỉ rõ sự tham gia và đóng góp của phụ nữ trong chính trị là điều kiện tiên quyết đối với phát triển con người và quản trị dân chủ ở Châu Á - Thái Bình Dương. - Sách Study on discrimination against women in law and in practice in political and public life, including during times ofpolitical transitions đã phân tích thực trạng tham gia chính trị của phụ nữ ở châu Phi, nhất là tình trạng phân biệt đối xử đối với phụ nữ trong pháp luật và trong thực tiễn đời sống chính trị và đưa ra được những khuyến nghị để củng cố bình đẳng giới thông qua các đại diện chính trị tiến bộ. - Sách: Political finance and the equal participation of women in Tunisia: a situation analysis chủ yếu đề cập đến mối quan hệ giữa dân chủ trong lĩnh vực chính trị và giới tính. Điểm đặc biệt nhất của tác phẩm này là nghiên cứu về vai trò của nguồn tài chính tác động đến hoạt động chính trị. - Báo cáo Đánh giá Giới tại Việt Nam đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề giới ở Việt Nam trên ba bình diện: Nghèo đói và an sinh xã hội; việc làm và sinh kế; tham gia hoạt động chính trị đồng thời chỉ ra những bất cập mà Việt Nam chưa khắc phục được. - Báo cáo Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam đã nhận diện các xu hướng tham gia của phụ nữ trong các cơ 4
  7. quan Chính phủ, mô tả tổng quan khung pháp lý liên quan đến vai trò lãnh đạo của phụ nữ, và phân tích những thách thức và rào cản đối với phụ nữ. - Bài viết Strengthening the voice, leadership and participation of women from Asia Pacific and beyond đã mô tả khá toàn diện sự tham gia của phụ nữ vào hoạt động quản lý nhà nước. Bài viết cũng đã chỉ ra được những yếu tố gây ảnh hưởng đến vị thế lãnh đạo, quản lý của phụ nữ - Bài viết: Rising to the Top A Report on Women’s Leadership in Asia đi sâu phân tích những thách thức chung đối với phụ nữ khi tham gia vào vị trí lãnh đạo và chỉ ra các yếu tố rào cản văn hóa và phong tục tập quán lâu đời đã ảnh hưởng đến tỷ lệ lãnh đạo nữ ở Châu Á. - Bài viết Gender Equality in Public Administrationn đã phản ánh những thành tựu về bình đẳng giới trong lĩnh vực quản lý hành chính công ở quốc gia được lựa chọn, phân tích những trở ngại trong việc tham gia và ra quyết định của người phụ nữ và đề xuất các khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong quản lý hành chính công. - Ấn phẩm Bình đẳng giới trong các cơ quan dân cử ở Châu Á - Thái Bình Dương: Sáu hành động nhằm tăng cường trao quyền cho phụ nữ đã đưa ra sáu cải cách thể chế nhằm góp phần hướng tới đạt mục tiêu bình đẳng giới trong các cơ quan dân cử, và trao quyền cho phụ nữ một cách hiệu quả nhất. 1.1.2. Các nghiên cứu thực trạng bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới Dưới đây là một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến thực trạng quyền bình đẳng giới và bảo đảm pháp lý về quyề bình đẳng giới, tiêu biểu:. - Sách Phụ nữ Việt Nam qua các thời đại là công trình nghiên cứu kinh điển về phụ nữ Việt Nam, ghi dấu ấn quan trọng, khởi đầu lĩnh vực nghiên cứu về giới và vai trò của phụ nữ Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Sách: Đặc thù Giới ở Việt Nam và bản sắc dân tộc chủ yếu đi sâu phân tích đặc thù về giới ở Việt Nam trong tiến trình phát triển của lịch sử và dựa trên nền tảng mối quan hệ giữa phụ nữ - giới và phát triển, từ đó, đưa ra những quan điểm đánh giá về sự phát triển của phụ nữ dưới góc độ BĐG. - Sách: Vì quyền trẻ em và sự bình đẳng của phụ nữ đề cập đến những khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo đảm các quyền của trẻ em và sự bình đẳng của phụ nữ trên thế giới và Việt Nam trong những năm qua. - Cuốn Suy nghĩ về bình đẳng giới dưới góc nhìn pháp luật nghiên cứu 5
  8. chủ trương bình đẳng giới của Đảng ta, bình đẳng dưới góc độ pháp luật, thực tiễn tư pháp đã áp dụng để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giới, từ đó tác giả rút ra một số vấn đề về việc thực hiện chính sách BĐG qua thực tiễn. - Cuốn Vài nét bàn về việc thực thi công bằng, dân chủ và bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay đã luận giải việc thực hiện nguyên tắc công bằng, dân chủ và bình đẳng xã hội với tư cách cơ sở nền tảng để thực hiện bình đẳng giới. Làm rõ thực trạng việc thực hiện công bằng, dân chủ và bình đẳng giới ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập giữa luật pháp, các chính sách của Nhà nước và đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước. - Sách: Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của họ trong Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể ở Việt Nam. - Sách Vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam đồng thời chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất những giải pháp nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới ở Việt Nam. - Luận án: Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vấn đề bình đẳng giới và thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên các lĩnh vực quyền. - Công trình nghiên cứu khoa học Quyền phụ nữ - Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn đánh giá thực và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quyền phụ nữ ở Việt Nam hiện nay. - Bài viết Về Luật bình đẳng giới của Việt Nam đã phân tích khá toàn diện và sâu sắc nội dung của Luật bình đẳng giới 2006, cũng như chỉ ra những yếu tố tác động gây ảnh hưởng đến vấn đề thực thi Luật bình đẳng giới trên thực tế. - Đề tài NCKH cấp Bộ Nhận thức và chỉ đạo thực hiện bình đẳng giới của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cơ sở ở miền núi phía Bắc đã phân tích thực trạng nhận thức và việc thực hiện bình đẳng giới và đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới sự bất bình đẳng giới trong lãnh đạo, quản lý cũng như các giải pháp kiến nghị để khắc phục tình trạng bất bình đẳng giới đang tồn tại. - Đề tài NCKH cấp Bộ Phụ nữ Việt Nam trong lãnh đạo, quản lý công hiện nay đã nghiên cứu, phân tích thực trạng phụ nữ Việt Nam trong lãnh đạo, quản lý công; chỉ ra các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến sự 6
  9. tham gia lãnh đạo, quản lý công của phụ nữ. - Báo cáo: Phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng cường tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam và Hướng tới bình đẳng gỉớỉ ở Việt Nam thông qua chu trình chính sách quốc gia có trách nhiệm giới về thực trạng phụ nữ Việt Nam tham gia lãnh đạo chính trị và vấn đề bất BĐG trong lĩnh vực này, trên cơ sở đó đề xuất các chính sách hợp lý nhằm nâng cao khả năng tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ Việt Nam. - Bài viết Định kiến giới đối với nữ trong lãnh đạo, quản lý đã phân tích ảnh hưởng của rào cản về định kiến giới đến vai trò tham gia hoạt động chính trị của phụ nữ. - Bài viết phụ nữ làm quản lý và lãnh đạo trong khu vực công ở Việt Nam đã phân tích thực trạng phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở các vùng miền, từ đó chỉ ra sự phân biệt đối xử mang tính hệ thống cản trở sự tham gia hoạt động chính trị của họ. - Đề tài NCKII cấp cơ sở: Tác động của toàn cầu hóa đối với thực hiện bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay đi sâu phân tích sự tác động của toàn cầu hóa đến việc thực hiện BĐG trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của toàn cầu hóa tới thực hiện BĐG và trao quyền cho phụ nữ ở Việt Nam. 1.1.3. Các nghiên cứu về giải pháp bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới Các nghiên cứu có liên quan đến hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam khá đa dạng, có thể kể đến: - Luận án: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền phụ nữ bằng pháp luật hình sự ở Việt Nam hệ thống hóa sự phát triển của các quy định bảo vệ quyền phụ nữ trong lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến cho đến nay, kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự trong việc bảo vệ quyền phụ nữ. - Luận án: Vai trò của nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đã phân tích thực trạng của tỉnh Quảng Ngãi và chỉ ra các yếu tố tác động cũng như những thách thức mà các cấp, các ngành phải vượt qua. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp đổi mới đất nước. - Luận án Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay đã nêu thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam, chỉ rõ những yếu tố tác động tiêu cực hạn chế sự phát 7
  10. triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trên thực tế làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả tình trạng này. - Luận án Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam đề xuất các quan điểm và giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện pháp luật về bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. - Bài viết Bình đẳng giới trong chính trị ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ này đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới. - Bài viết Thúc đẩy bình đẳng giới nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị đưa ra 6 giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục tình trạng trên và tăng cường sự tham gia của phụ nữ tỉnh Quảng Ninh vào lĩnh vực chính trị. - Bài viết: Nhận thức về quyền bình đẳng giới của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo – quản lý ở Việt Nam hiện nay đề xuất những giải pháp nâng cao nhận thức về BĐG trong việc phụ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo ở nước ta hiện nay. 1.2. Tình hình nghiên cứu về quyền bình đẳng giới 1.2.1. Đánh giá tổng quát - Về lý luận: Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là ở trong nước đã đề cập, phân tích cơ sở lý luận của vấn đề bình đẳng giới và vấn đề bảo đảm quyền bình đẳng. Các nghiên cứu này đã góp phần làm sáng tỏ khái niệm, nội dung, mục đích, các phương thức bảo đảm QBĐG cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bảo đảm QBĐG. Vì rằng, QBĐG là trọng tâm đồng thời cũng là yếu tố nền tảng của dân chủ trong mọi lĩnh vực. - Về thực trạng: Những công trình nghiên cứu đã khái quát về thực trạng pháp luật về QBĐG. Đánh giá một cách khách quan và toàn diện về thực trạng bảo đảm pháp lý QBĐG ở Việt Nam hiện nay. Các công trình nghiên cứu đã phân tích những điều kiện bảo đảm chung về kinh tế, xã hội, chính trị, pháp lý...để QBĐG có thể thực hiện trên thực tế. - Về giải pháp: Các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm QBĐG mới chỉ được đề cập ở góc độ các bảo đảm chung trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước một cách tản mạn. Vì vậy, vẫn thực sự cần thiết xây dựng quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện vả phát huy vai trò của bảo đảm pháp lý về QBĐG một cách toàn diện và có hệ thống thể hiện trong một công trình nghiên cứu mang tính độc lập với các hình thức bảo đảm chung. 8
  11. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài Luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra trong các công trình nghiên cứu đã công bố cần phải tiếp tục nghiên cứu Về lý luận - Tại sao trong Nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới lại đóng vai trò quan trọng trong các loại hình thức bảo đảm quyền bình đẳng giới? Về thực tiễn - Ở nước ta hiện nay, bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới trên thực tế như thế nào, có những thành tựu, hạn chế nào? Về giải pháp - Những yêu cầu đặt ra và những quan điểm, giải pháp đối với việc tiếp tục hoàn thiện bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là gì? 1.3. Cơ sở lý thuyết và hướng tiếp cận của luận án 1.3.1. Cơ sở lý thuyết 1.3.1.1. Một số lý thuyết sử dụng Cơ sở lý thuyết của luận án là chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là nền tảng tư tưởng, nền tảng của quyền con người, quyền công dân nói chung và QBĐG nói riêng. Bên canh đó, luận án cũng tiếp thu các giá trị tinh hoa của thế giới về nhà nước, pháp luật, quyền con người và nền dân chủ... để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về QBĐG. 1.3.1.2. Khung phân tích để làm rõ cơ sở lý thuyết a) Câu hỏi nghiên cứu về khía cạnh lý luận: khái niệm, đặc điểm và vai trò QBĐG? cơ sở và các mối quan hệ QBĐG? đối tượng, nội dung QBĐG? Các yếu tố bảo đảm QBĐG ở Việt Nam hiện nay?. Giả thuyết nghiên cứu: về phương diện khoa học, hiện nay còn nhiều hướng tiếp cận và chưa có quan điểm thống nhất về QBĐG. Việc xây dựng khái niệm QBĐG là tiền đề, cơ sở để giải quyết các vấn đề lý luận như đặc điểm, vai trò, đối tượng và nội dung QBĐG. QBĐG vừa biểu hiện quyền dân chủ của nhân dân, vừa là phương thức thực hiện dân chủ, thể hiện trách nhiệm của nhà nước với nhân dân. Bảo đảm QBĐG khá đa dạng, mỗi yếu tố có vai trò riêng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. 9
  12. Dự kiến kết quả nghiên cứu: phân tích các vấn đề lý luận và đưa ra khái niệm QBĐG dưới góc độ khoa học pháp lý. Làm rõ đặc điểm, vai trò, cơ sở, đối tượng và nội dung QBĐG. Các bảo đảm thực hiện QBĐG ở Việt Nam hiện nay. b) Câu hỏi nghiên cứu về khía cạnh thực tiễn: Thực trạng pháp luật về QBĐG ở Việt Nam? Thực tiễn thực hiện và bảo đảm thực hiện QBĐG ở Việt Nam hiện nay? Quan điểm và giải pháp bảo đảm QBĐG ở Việt Nam hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu: Các quy định pháp luật về QBĐG ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự đầy đủ, chưa cụ thể, tính thống nhất chưa cao, đặc biệt là chưa có cơ chế pháp lý thực hiện hiệu quả QBĐG. Thực tiễn thực thi QBĐG còn nhiều hạn chế, bất cập. QBĐG chưa thực sự phát huy hết giá trị của nó trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Quan điểm và giải pháp bảo đảm QBĐG ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, chưa có khả năng bảo đảm QBĐG được thực hiện đầy đủ, hiệu quả trong thực tiễn. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về QBĐG và thực tiễn thực thi QBĐG ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm QBĐG ở Việt Nam hiện nay đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, hiện đại hơn và có tính khả thi cao hơn. 1.3.2. Hướng tiếp cận của luận án Một là, hướng tiếp cận mang tính hệ thống: nghiên cứu, phân tích, đánh giá các vấn đề về QBĐG đặt trong tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong một chỉnh thể thống nhất để có ý kiến, quan điểm, đánh giá mang tính toàn diện, thống nhất. Hai là, hướng tiếp cận liên ngành và đa ngành: tiếp cận QBĐG dưới góc nhìn của nhiều ngành khoa học khoa học như triết học, xã hội học, lịch sử, chính trị học... đặc biệt là luật học (trục nghiên cứu xuyên suốt là Luật hiến pháp và luật hành chính). Ba là, hướng tiếp cận mang tính lịch sử: QBĐG được xem xét theo quan điểm lịch sử cụ thể của từng giai đoạn phát triển khác nhau. Pháp luật QBĐG và thực hiện QBĐG được xem xét, phân tích, đánh giá trong bối cảnh lịch sử, điều kiện cụ thể ở trong nước, thế giới và nhìn nhận dưới góc độ lôgic của sự phát triển. Bốn là, hướng tiếp cận dựa trên quyền: Hướng tiếp cận này nghiên cứu dựa trên quyền con người, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước, các cơ quan nhà nước và đội ngũ CB,CC trong việc 10
  13. bảo đảm QBĐG như một tất yếu, nhấn mạnh tới cơ sở pháp lý, cách thức, quy trình thực hiện QBĐG. Bên cạnh đó, hướng tiếp cận này cũng xem xét tới cơ sở, đối tượng và nội dung QBĐG. Tiểu kết Chương 1 Từ khảo cứu các công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài luận án, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy, vấn đề quyền con người, quyền công dân trong đó có QBĐG đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước; tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học. Các nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền bình đẳng: Khái niệm bình đẳng, quyền bình đẳng, vị trí và tầm quan trọng của bình đẳng trong cơ chế bình đẳng và bảo đảm dân chủ, đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền bình đẳng. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trong quy mô luận án tiến sĩ luật học, ngành Luật hiến pháp và luật hành chính một cách trực diện, hệ thống về QBĐG ở Việt Nam. Đây chính là điểm hạn chế, khoảng trống còn bỏ ngỏ trong nghiên cứu khoa học pháp lý về QBĐG ở Việt Nam. Đề tài luận án là đề tài mới có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn; luận án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố, tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm QBĐG ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỚI 2.1. Quyền bình đẳng giới và bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới 2.1.1. Quyền bình đẳng giới 2.1.1.1. Khái niệm quyền bình đẳng giới Quyền bình đẳng giới được hiểu là việc nam nữ có vị trí vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện, cơ hội ngang nhau để phát huy năng lực của bản thân và bình đẳng trong việc hưởng thụ. Tuy nhiên, quyền bình đẳng giới không tự nhiên mà có. Pháp luật quy định quyền bình đẳng nam nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, bình đẳng trong hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ, bình đẳng trong các điều kiện và cơ hội cống hiến. Như vậy, quyền bình đẳng giới trước hết là quyền con người quan trọng nhất được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ, nó xác lập năng lực pháp lý bình đẳng của phụ nữ với nam giới trong cơ hội tiếp cận và sự thụ hưởng như nhau trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 11
  14. 2.1.1.2. Đặc điểm quyền bình đẳng giới Khi xem xét quyền bình đẳng giới trong mối quan hệ tương quan với các quyền khác trong tổng thể quyền con người thì quyền bình đẳng giới có những đặc điểm: i) Tính phổ biến của quyền bình đẳng giới;ii) tính không thể tước bỏ của quyền bình đẳng giới; iii) tính không thể phân chia của quyền bình đẳng giới; iv) tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau của quyền bình đẳng giới. 2.1.2. Bảo đảm quyền bình đẳng giới 2.1.2.1. Khái niệm Qua phân tích, tổng hợp từ các góc độ tiếp cận, khái niệm bảo đảm quyền bình đẳng giới được hiểu như sau: “Bảo đảm quyền bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình là hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển” 2.1.2.2. Đặc điểm Khi xem xét trong mối quan hệ tương quan giữa quyền bình đẳng giới với các quyền khác trong tổng thể quyền con người thì bảo đảm quyền bình đẳng giới có 2 đặc điểm cơ bản: Thứ nhất, bảo đảm quyền bình đẳng giới là việc bảo đảm các quyền cho nhóm yếu thế (dễ bị tổn thương) trong mọi lĩnh vực. Thứ hai, bảo đảm quyền bình đẳng giới là việc tiến hành các biện pháp đặc biệt phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia nhằm thực thi các quyền bình đẳng giới. 2.1.2.3. Các loại bảo đảm quyền bình đẳng giới. a. Bảo đảm về kinh tế. Kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra cơ sở vật chất bảo đảm nguồn lực cho các chủ thể tiến hành các hoạt động thực thi quyền bình đẳng giới ngày càng tốt hơn. Những hạn chế nhận thức và sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế lạc hậu cũng sẽ ảnh hưởng đến sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền và lợi ích đặc thù của phụ nữ, ở mọi lĩnh vực. Nhà nước thiếu đi các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm cho phụ nữ tham gia vào đời sống xã hội mọi mặt. Bảo đảm kinh tế là một nội dung quan trọng có tính chất quyết định việc thực hiện QBĐG của phụ nữ trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. b. Bảo đảm về chính trị Yếu tố chính trị là tập hợp toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị của một xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định. QBĐG chỉ có thể được bảo đảm trong một xã hội dân chủ. Nội dung đường lối chính trị trong quốc gia 12
  15. được thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng một xã hội có tổ chức, có cơ cấu, và chế độ chính trị hướng tới sự bảo vệ QBĐG. c. Bảo đảm về văn hóa - xã hội Yếu tố văn hóa là tổng hợp các điều kiện,các lĩnh vực hoạt động phản ánh trình độ phát triển các giá trị nhân văn trong một xã hội nhất định.Các yếu tố xã hội tác động lớn đến cơ chế bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giới. Yếu tố văn hóa - xã hội sẽ tác động tích cực đến việc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền bình đẳng giới khi phát huy giá trị của một nền văn hóa truyền thống, tôn trọng quyền của phụ nữ, phá bỏ các hủ tục lạc hậu là rào cản đối với bảo đảm quyền bình đẳng giới. d. Bảo đảm về pháp lý Có thể nói, bảo đảm quyền bình đẳng giới là một tổng thể nhiều yếu tố bảo đảm trong đó, bảo đảm pháp lý có vai trò quan trọng hàng đầu, được thực hiện thông qua công cụ pháp luật, là yếu tố có những đặc điểm mà các bảo đảm khác không có: Pháp luật lại là phương tiện chính thức hóa các giá trị xã hội liên quan đến QBĐG. Bởi QBĐG là cách thức xử sự của chủ thể khi đã được qui định trong pháp luật sẽ trở thành quyền pháp định, thể hiện ý chí chung của xã hội và được quyền lực nhà nước bảo đảm. Pháp luật là công cụ sắc bén của Nhà nước để bảo đảm và bảo vệ QBĐG. e. Bảo đảm về nhận thức Các chủ thể trong quá trình thực hiện bình đẳng giới và bảo đảm quyền bình đẳng giới cần phải nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của bình đẳng giới đối với đời sống xã hội và quá trình phát triển của đất nước. Bình đẳng giới là vấn đề được nước ta đặc biệt quan tâm, chú trọng. Thời gian qua, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương đã có nhiều hoạt động cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về bình đẳng giới. 2.2. Bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. 2.2.1. Khái niệm bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. Bảo đảm pháp lý là việc sử dụng những nguyên tắc, những quy định và luật lệ nhằm đáp ứng các điều kiện cần thiết cũng như chịu trách nhiệm trong việc điều chỉnh một vấn đề xã hội. Cho nên bảo đảm pháp lý chính là những bảo đảm bằng pháp luật, thông qua phương tiện pháp luật. Với cách hiểu này thì bảo đảm pháp lý về QBĐG là các điều kiện pháp lý cần và đủ để QBĐG được thực hiện trên thực tế tạo, sự bình đẳng thực sự trong mọi lĩnh vực để xây dựng và phát triển đất nước. 13
  16. 2.2.2. Đặc điểm bảo đảm pháp lý về bình đẳng giới. Bảo đảm pháp lý về QBĐG có các đặc điểm: i) mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước; ii) tạo môi trường pháp lý bình đẳng trong đời sống xã hội; iii) thể hiện nhận thức, chính sách, trình độ, kỹ thuật lập pháp của quốc gia; iv) có mối quan hệ tác động qua lại với các hình thức bảo đảm khác. 2.2.3. Vai trò của bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. Bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới có vai trò: i) việc xây dựng và thực hiện bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới là yếu tố quan trọng khẳng định trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan nhà nước; ii) việc thực hiện bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong đời sống xã hội; iii) bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới là một trong những phương tiện góp phần bảo đảm tính dân chủ của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; iv) bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới có vai trò bảo đảm cho việc thực hiện các quyền con người khác. 2.3. Nội dung của bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. 2.3.1. Các nguyên tắc bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. Các nguyên tắc cơ bản bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới: i) Nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ; ii) Nguyên tắc không phân biệt đối xử với phụ nữ; iii) Nguyên tắc trách nhiệm quốc gia. 2.3.2. Quy định của pháp luật về bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới Các quyền bình đẳng giới được thừa nhận trên cơ sở qui định của Hiến pháp và pháp luật. Qui định thẩm quyền của chủ thể bảo đảm cũng như các phương thức thực thi quyền bình đẳng giới trên thực tế. Quy định cơ cấu tổ chức các thiết chế bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giới. Quy định trách nhiệm của nhà nước, cán bộ công chức trong việc bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giới. Quy định về trình tự, thủ tục cho việc thực hiện các quyền bình đẳng giới. Quy định chế tài bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giới. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyền bình đẳng giới. 2.3.3. Thiết chế thực hiện quyền bình đẳng giới. Các thiết chế thực hiện bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới bao gồm: các thiết chế bảo đảm quyền bình đẳng giới mang tính quyền lực nhà nước và các thiết chế bảo đảm quyền bình đẳng giới mang tính xã hội 2.3.4. Ý thức pháp luật về bảo đảm quyền bình đẳng giới. Nhận thức trách nhiệm từ phía cơ quan nhà nước được hiểu một cách khái quát nhất đó chính là quan điểm của nhà nước đối với pháp luật về QBĐG dưới góc độ BĐG sẽ tác động đến hiệu quả thực thi các QBĐG. Ý 14
  17. thức pháp luật trong bảo đảm QBĐG được hiểu là quan điểm, tình cảm, thái độ của mỗi cá nhân đối với pháp luật về bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực. Như vậy, chính sự nhận thức, ý thức là một yếu tố rất quan trọng trong việc bảo đảm QBĐG. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới được xét ở hai phương diện tác động đến việc hình thành bảo đảm pháp lý và tác động đến hiệu quả thực thi bảo đảm pháp lý trong thực tiễn đời sống xã hội. Tất cả các yếu tố về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đều có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đối với bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới. Tiểu kết Chương 2 Qua nghiên cứu các phương diện lý luận, có thể rút ra nhận định QBĐG và bảo đảm pháp lý về QBĐG đã hình thành và phát triển thông qua hệ thống các văn bản quốc tế và pháp luật quốc gia. Làm rõ khái niệm QBĐG và bảo đảm quyền bình đẳng giới nhằm làm cơ sở để đi sâu phân tích khái niệm bảo đảm pháp lý cũng như các thành tố cấu thành bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới: các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giới, hoạt động thực hiện quyền bình đẳng giới và ý thức pháp luật về quyền bình đẳng giới. Phân tích vai trò của bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới trong xây dựng và phát triển đất nước trên các góc độ: bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới khẳng định trách nhiệm của nhà nước đối với quyền công dân của phụ nữ; bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong đời sống xã hội; bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới là một trong những phương tiện góp phần bảo đảm tính dân chủ của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới có vai trò là cơ sở để thực hiện bảo đảm chung đối với quyền bình đẳng giới. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Quá trình hình thành và phát triển bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới ở Việt Nam. Năm 1930, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã khẳng định: “Nam nữ bình quyền”. Đảng sớm nhận rõ, phụ nữ là lực lượng quan trọng của cách mạng. Trong nội dung bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của nhà nước độc lập non trẻ quyền bình đẳng nam nữ đã được ghi nhận ngay tại Điều 1 Hiến pháp năm 15
  18. 1946. Có thể nói đây là những quy định đầu tiên có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự nghiệp bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lịch sử lập hiến Việt Nam. Hiến pháp 1959 tiếp tục khẳng định sự bình đẳng nam nữ trên các lĩnh vực Hiến pháp 1980 tiếp tục ghi nhận và kế thừa những tư tường pháp lý nhất quán về quyền bình đẳng của phụ nữ trong mọi lĩnh vực, khẳng định quyền tham gia đời sống xã hội của phụ nữ ở mức độ cao hơn và cụ thể hơn. Năm1980, Chính phủ Việt Nam đã ký Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và Hội đồng Nhà nước đã ra quyết định phê chuẩn Công ước. Từ đây, nền tảng pháp lý về bảo đảm quyền bình đẳng giới đã có những bước tiến vững chắc và ngày càng hoàn thiện hơn. 3.2. Thực trạng các quy định pháp luật về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam. 3.2.1. Các quy định của pháp luật quốc tế về quyền bình đẳng giới mà Việt Nam đã tham gia. Theo Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị năm 1966 (ICCPR) thì các quyền bình đẳng giới là các quyền của cá nhân được tham gia một cách trực tiếp và gián tiếp vào công việc của nhà nước và xã hội. Năm 1967, Liên hợp quốc ban hành Tuyên bố xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ nhưng do tính ràng buộc pháp lý còn hạn chế nên Liên hợp quốc xây dựng và thông qua vào năm 1979 Công ước với tên gọi: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ - CEDAW, chính vì vậy Công ước này còn được gọi là Công ước vì phụ nữ. Ở phạm vi khu vực châu Á, các nước đã thông qua ba tuyên bố ASEAN liên quan đến quyền của phụ nữ. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng trong bảo vệ nhân quyền, đồng thời bảo vệ QBĐG ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam tham gia ký Cương lĩnh hành động quốc tế vì sự tiến bộ của phụ nữ tại Hội nghị Bắc Kinh (Trung Quốc), đã khẳng định quyết tâm thúc đẩy việc hoàn thành sớm một số mục tiêu Thiên niên kỷ, trong đó có mục tiêu về bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ. 3.2.2. Pháp luật Việt Nam về quyền bình đẳng giới Hiến pháp năm 2013 đã tiếp thu những điểm tiến bộ của các bản hiến pháp trước đó về quyền con người, quyền công dân nói chung và quyền bình đẳng giới nói riêng nhưng đã khẳng định ở cấp độ cao hơn, ghi nhận quyền con người nói chung, quyền bình đẳng giới nói riêng được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế cho tới văn hóa, xã hội. Luật bình đẳng giới cũng đã làm rõ khái niệm bình đẳng giới trong nội 16
  19. dung Khoản 3 Điều 5 của Luật: '‘Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. Luật cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi năm 2018) cũng coi việc “Thực hiện bình đẳng giới” là một trong những nguyên tắc quản lý cán bộ công chức. Bộ luật Lao động 2019 đã có những quy định mới, thay đổi cách tiếp cận sang cách tiếp cận đảm bảo quyền đối với mọi người, cả nữ và nam. Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 02/7/2018 điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 và Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030. 3.3. Thực trạng thực hiện pháp luật bình đẳng giới ở Việt Nam 3.3.1. Các thiết chế bảo đảm quyền bình đẳng mang tính quyền lực nhà nước 3.3.1.1. Về phía các cơ quan nhà nước cấp trung ương Ban hành, sửa đổi và lồng ghép yếu tố giới trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, vững chắc cho việc đảm bảo quyền bình đẳng giới. Tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lồng ghép vấn đề bình đẳng giới. Xây dựng sản phẩm về giới và bình đẳng giới. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các báo cáo viên pháp luật cấp trung ương các kiến thức về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. 3.3.2. Các thiết chế bảo đảm quyền bình đẳng giới mang tính xã hội. Tham mưu, đề xuất, tham gia thực hiện tốt công tác công tác lồng ghép bình đẳng giới vào hoạt động bầu cử đặc biệt là vấn đề hiệp thương, giới thiệu đại biểu tham gia cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác tuyên truyền vấn đề bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, người lao động và nhân dân. 3.3.3. Thực trạng hoạt động thi hành pháp luật bảo đảm quyền bình đẳng giới ở Việt Nam Công tác phối hợp, lồng ghép giữa các cơ quan nhà nước trung ương với chính quyền địa phương trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hình thức bảo đảm QBĐG. Nhà nước Việt Nam đã rất nỗ lực trong việc tham gia các diễn đàn kinh tế đa phương và song phương về bảo đảm BĐG và quyền của phụ nữ. Trong các 17
  20. diễn đàn Việt Nam tích cực đề xuất những sáng kiến nhằm thúc đẩy BĐG và trao quyền cho phụ nữ, xóa bỏ hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ. 3.4. Thực trạng ý thức pháp luật về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam 3.4.1. Thực trạng nhận thức, ý thức của các cấp ủy Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội về quyền bình đẳng giới Quan điểm “nam - nữ bình quyền” đã được khẳng định trong Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930. Đảng quan tâm đến công tác cán bộ nữ, luôn được thể hiện rõ trong các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, làm cơ sở cho việc ban hành pháp luật, chính sách liên quan đến đến việc chăm lo phát triển lực lượng cán bộ nữ. 3.4.2. Thực trạng nhận thức, ý thức của cá nhân trong việc thực thi quyền bình đẳng giới Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng của phong tục, tập quán và những tàn dư của ý thức pháp luật phong kiến vẫn còn tác động sâu sắc đến đời sống xã hội. Điều này đã tác động lớn đến tâm lý của người phụ nữ làm cho họ cảm thấy mặc cảm, tự ti và hoài nghi về chính khả năng của bản thân, nên chưa chủ động vượt khó vươn lên khẳng định năng lực của bản thân, ngại tham gia vào các hoạt động mọi mặt của đời sống xã hội. 3.5. Thực trạng bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. 3.5.1. Những thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu. 3.5.1.1. Những thành tựu trong bảo đảm pháp lý quyền bình đẳng giới. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cũng như chính sách về bình đẳng giới từng bước được hoàn thiện theo hướng bảo đảm nguyên tắc bình đẳng thực chất. Kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới có những tiến bộ rõ rệt. Trong giai đoạn này, lần đầu tiên phụ nữ tham gia một số vị trí quan trọng trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước. Phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động của các tổ chức xã hội. Các cấp, ngành đã quan tâm bố trí nguồn lực cho công tác bình đẳng giới, đây là một trong những điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực. 3.5.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu trong bảo đảm pháp lý về quyền bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay. Thượng tôn pháp luật của nhà nước pháp quyền không nhằm mục đích khai thác những hữu ích của pháp luật để cai trị mà là phương cách ràng buộc, giới hạn quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền lực nhà nước thực sự trở thành công cụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân và lợi ích của 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2