
Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học "Cổ mẫu trong Mo Mường" với kết cấu bao gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Mo Mường và cổ mẫu trong văn học dân gian; Chương 2: Cổ mẫu sáng thế, người thông thái và vũ trụ quan siêu hình trong Mo Mường; Chương 3: Cổ mẫu thần linh, anh hùng văn hóa và nhân sinh quan trong Mo Mường; Chương 4: Biến đổi cổ mẫu và thực hành diễn xướng Mo Mường trong bối cảnh đương đại. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI VĂN NIÊN CỔ MẪU TRONG MO MƯỜNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VĂN HỌC Huế, năm 2025
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI VĂN NIÊN CỔ MẪU TRONG MO MƯỜNG Ngành : Lý luận văn học Mã số : 9220120 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VĂN HỌC Người hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỊ KIM NGÂN Huế, năm 2025 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Ngân, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận án là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Bùi Văn Niên ii
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Ngân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm, quý Thầy/ Cô khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tạo điều kiện tốt nhất có thể cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm, cùng các Phòng, Ban chức năng đã tạo điều kiện để tôi hoàn thiện luận án một cách thuận lợi nhất. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích, tạo điểm tựa vững chắc cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tác giả Bùi Văn Niên iii
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................4 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................5 3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................6 4. Cách thức tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................7 5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................8 6. Bố cục của luận án ..............................................................................................9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MO MƯỜNG VÀ CỔ MẪU TRONG VĂN HỌC DÂN GIAN..........................................................10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Mo Mường .................................................10 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của học giả thế giới về Mo Mường ......11 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu của học giả trong nước về Mo Mường ................................................................................................14 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu cổ mẫu .......................................................25 1.2.1. Nghiên cứu cổ mẫu trên thế giới ..............................................................27 1.2.2. Nghiên cứu cổ mẫu ở Việt Nam ...............................................................32 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................35 CHƯƠNG 2: CỔ MẪU SÁNG THẾ, NGƯỜI THÔNG THÁI VÀ VŨ TRỤ QUAN SIÊU HÌNH TRONG MO MƯỜNG .........................................................37 2.1. Cổ mẫu sáng thế trong Mo Mường ................................................................37 2.1.1. Cổ mẫu cây thế giới và cây thiêng ...........................................................37 2.1.2. Cổ mẫu linh vật hộ mạng .........................................................................52 2.1.3. Cổ mẫu đại hồng thủy ..............................................................................58 2.2. Cổ mẫu nhân vật thông thái trong Mo Mường...............................................65 2.2.1. Cổ mẫu nhân vật thông thái .....................................................................65 1
- 2.2.2. Ôông Mo: Hiện thân của minh triết trong Mo Mường ............................67 2.2.3. Trượng Cả: Vai trò của hiền nhân trong cộng đồng .................................70 2.3. Vũ trụ quan siêu hình của người mường thông qua hệ thống cổ mẫu sáng thế và người thông thái ........................................................................................73 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................78 CHƯƠNG 3: CỔ MẪU THẦN LINH, ANH HÙNG VĂN HÓA VÀ NHÂN SINH QUAN TRONG MO MƯỜNG .....................................................................80 3.1. Cổ mẫu thần linh và hành trình tâm linh trong Mo Mường ...........................81 3.1.1. Hành trình xuống Mường Ma ..................................................................81 3.1.2. Hành trình lên Mường Trời ......................................................................87 3.2. Cổ mẫu anh hùng văn hóa trong Mo Mường .................................................94 3.2.1. Lang: Sức mạnh của vị thần bảo trợ.........................................................95 3.2.2. Ông Tèn, Ông Tẹch: Sứ mệnh chuyển giao linh vật cho cộng đồng .....101 3.3. Nhân sinh quan và bản sắc văn hóa tộc người qua cổ mẫu thần linh và anh hùng văn hóa ................................................................................................104 3.3.1. Xung đột giữa mường ma và mường trời ..............................................105 3.3.2. Sự tương đồng và khác biệt về sự dịch chuyển không gian trong Mo Mường với truyện kể của các tộc người khác .........................................108 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................111 CHƯƠNG 4: BIẾN ĐỔI CỔ MẪU VÀ NGHI LỄ MO MƯỜNG TRONG BỐI CẢNH ĐƯƠNG ĐẠI ............................................................................................113 4.1. Sự biến đổi của Mo và nghi lễ tang ma của người mường trong bối cảnh đương đại .....................................................................................................113 4.1.1. Lược bỏ các roóng Mo ...........................................................................114 4.1.2. Sự biến đổi về thời gian và không gian thực hành diễn xướng Mo .......117 4.2. Nghiên cứu trường hợp biến đổi của cổ mẫu tổ tiên trong bối cảnh đương đại ....................................................................................................119 4.2.1. Tục cúng vía Kéo Si: Sự tiếp diễn từ quan niệm cây thế giới đến cây linh hồn ...................................................................................................119 4.2.2. Cổ mẫu Tổ tiên: sự tiếp diễn từ cổ mẫu Ma quỷ....................................121 4.3. Thách thức và cơ hội của việc bảo tồn và phát triển Mo Mường trong bối cảnh đương đại ............................................................................................129 2
- 4.3.1. Mo Mường và văn hóa dân gian kỹ thuật số (E-Folklore) .....................129 4.3.2. So sánh thực hành diễn xướng Mo Mường trong không gian truyền thống và đương đại ...........................................................................................131 4.3.3. Ảnh hưởng của nền tảng truyền thông mới đến việc bảo tồn Mo Mường ...137 Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................142 KẾT LUẬN ............................................................................................................144 CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................149 3
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Được xem là bách khoa thư về văn hóa của người Mường, Mo được thực hành diễn xướng trong nghi lễ tang ma nhằm đưa tiễn linh hồn người chết về với thế giới Mường Ma. Ngoài ý nghĩa dẫn lối linh hồn về với cõi vĩnh hằng, Mo cũng là một thực hành nghi lễ quan trọng để cộng đồng tỏ bày lòng thành kính và sự biết ơn đối với người đã khuất. Đây cũng là nghi thức quan trọng để dân Mường hồi tưởng nguồn cội tổ tiên, chiêm nghiệm về giá trị của phong tục hay duy trì niềm tự hào về bản sắc văn hóa tộc người. Có thể nói, những áng Mo Mường với đặc tính nguyên hợp cổ xưa là một bức tranh hoàn chỉnh về cuộc sống xã hội Mường cổ truyền. Đồng thời, bằng lòng sùng kính, biết ơn của bậc con cháu đối với quá khứ tuyệt đối, người Mường qua chiều dài lịch sử và văn hóa nghìn năm đã sử dụng một cách vừa bản năng vừa sáng tạo các cổ mẫu, biểu tượng và motif cổ xưa để xây dựng nên vũ trụ quan thiêng liêng và huyền bí trong Mo Mường. Với quan niệm cho rằng luôn tồn tại song song các vũ trụ, Mo của người Mường thể hiện chức năng thực hành nghi lễ trong việc phô bày quan niệm về một thế giới thực là nơi tồn tại của muôn loài, các sự vật, hiện tượng mà con người có thể tri nhận bằng giác quan và một thế giới siêu hình hư vô, nơi chứa đựng nhiều cõi “sống” khác nhau như Mường Ma hay Mường Trời. Từ quan niệm này, có thể tìm thấy trong Mo Mường một hệ thống các cổ mẫu với đặc tính nguyên bản và cổ xưa. Hệ thống cổ mẫu này một mặt chia sẻ những đặc trưng về cấu trúc, ý nghĩa với hệ thống cổ mẫu phổ quát trong các nền văn hóa trên toàn thế giới, song phụ thuộc vào điều kiện xã hội - lịch sử, địa chính trị và văn hóa tộc người, cổ mẫu trong Mo Mường vẫn là một hệ thống mang đặc trưng vũ trụ quan siêu hình của tộc người Mường cổ sơ, và vì thế vẫn là một hệ thống ẩn chứa nhiều ý nghĩa. Ở Việt Nam, Hoà Bình là vùng đất có người Mường sinh sống tập trung, đông đảo và lâu đời. Điều kiện địa lý, lịch sử, xã hội ở khu vực này đã cho phép xây dựng một nền văn hoá Mường đặc trưng với các vùng Mường nổi tiếng như Bi - Vang - Thàng - Động. Chính vì thế, Hoà Bình cũng là vùng đất của những dòng Mo Mường lớn với quy mô lễ thức đồ sộ, vốn lời phong phú, hoàn chỉnh và toàn diện nhất. Có thể nói cho đến thời điểm hiện tại, Hoà Bình vẫn là vùng đất giữ gìn, truyền thừa, bảo lưu và thực hành Mo với tất cả tính chất, giá trị của nghi lễ Mo Mường truyền thống. 4
- Trên thực tế, mặc dù kết quả nghiên cứu về Mo Mường, đặc biệt là Mo Mường ở vùng Hòa Bình ngày càng đa dạng và có chiều sâu, song không phải tất cả mọi vấn đề đã tìm ra được những kiến giải thỏa đáng. Trong đó, chúng tôi nhận thấy rằng việc ứng dụng phương pháp tiếp cận xã hội – lịch sử (Socio - historical Approach) trong nghiên cứu cổ mẫu hiện đang thịnh hành trên thế giới vào giải mã những bí ẩn và chiều sâu văn hóa trong Mo Mường là một hướng đi cập nhật và nhiều triển vọng. Mối quan tâm của cách thức tiếp cận này là chống lại khuynh hướng khái quát hóa trong hình dung về các câu chuyện dân gian của phương pháp tiếp cận tâm lý học và mục tiêu của phương pháp nghiên cứu xã hội - lịch sử là xem xét các khía cạnh khác nhau trong một mẫu hình ký ức nguyên thuỷ của nhân loại đã hoạt động như thế nào trong phạm vi chính trị, xã hội và văn hóa rộng lớn hơn, bất kể nghiên cứu đó tập trung vào xã hội cổ đại, trung đại hay đương đại. Kết quả là bối cảnh xung quanh một cổ mẫu cụ thể trở thành chủ đề chính của nghiên cứu nhằm hướng đến mục tiêu hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề nguồn gốc, quá trình phát triển và các hiện thể được tái sinh đa dạng của các thể loại dân gian theo thời gian. Như thế, bằng cách tiếp cận cổ mẫu từ góc độ lịch sử xã hội, nhà nghiên cứu có thể đi đến nhận định rằng: “Cổ mẫu với tư cách là ký ức văn hoá của cộng đồng từ nguyên thuỷ hoàn toàn không tồn tại trong hình thức tĩnh tại như các di chỉ hoá thạch của quá khứ mà là một trong những yếu tố văn hóa năng động trong quá trình tương tác liên tục với dòng chảy lịch sử” [71, tr.49, 60]. Mo Mường từ lâu đã trở thành một địa hạt hấp dẫn, vừa thu hút, vừa thách thức các nhà nghiên cứu nhân học, dân tộc học, lịch sử và đặc biệt là các nhà nghiên cứu folklore. Vì thế, với tư cách là thành viên của cộng đồng người Mường ở Hòa Bình, tôi nhận ra rằng, nghiên cứu Mo Mường là nguyện vọng thiêng liêng của hậu bối trong việc tìm hiểu và gìn giữ giá trị di sản văn học, văn hóa độc đáo của tổ tiên. Đồng thời, tôi cũng nhận thức được rằng cần sử dụng một phương thức tiếp cận Mo Mường từ các lý thuyết nghiên cứu tự sự dân gian hiện đại nhằm gợi mở một cách thức tiếp cận hiệu quả với các bản Mo Mường. Thêm vào đó, với những thuận lợi trong công tác điền dã dân tộc học, tôi lựa chọn Cổ mẫu trong Mo Mường làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Cổ mẫu trong Mo Mường. 5
- Phạm vi nghiên cứu Phạm vi tư liệu Phạm vi tư liệu nghiên cứu của luận án bao gồm bộ sưu tập Mo Mường Hòa Bình do UBND tỉnh Hòa Bình ghi lại qua nghi lễ diễn xướng mười hai đêm Mo, phát hành năm 2010 và được Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình tái bản năm 2019 (có bổ sung chữ Mường). Các bản khác được sử dụng để đối chiếu, tham khảo bao gồm: Đẻ đất Đẻ nước, Mo Mường (Mo Mường và nghi lễ tang ma), Diễn xướng Mo – Trượng - Mỡi do Bùi Thiện (và cộng sự) sưu tầm; các bản Mo vùng Thanh Hoá do Vương Anh (và cộng sự) sưu tầm; bản Mo vùng Phù Yên của Sơn La do Đinh Văn Ân sưu tầm. Tác giả luận án còn trực tiếp tiến hành sưu tầm thêm lời Mo của nhiều Ôông Mo thuộc một số vùng Hoà Bình (Phụ lục 3), nơi mà các nhà nghiên cứu trước đây chưa tiến hành sưu tầm. Phạm vi không gian điền dã Phạm vi không gian điền dã của nghiên cứu tập trung vào các vùng Mường lớn như Mường Bi (Tân Lạc), Mường Vang (Lạc Sơn), Mường Thàng (Cao Phong), Mường Động (Kim Bôi) cùng với các vùng nhỏ hơn như Mường Măng, Mường Tre, Mường Cốc ở tỉnh Hòa Bình. Các khu vực này đại diện cho những nơi có sự thực hành Mo Mường phong phú và liên tục trong đời sống văn hóa người Mường. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung Giải mã và làm sáng tỏ đặc điểm hệ thống và tính chất các cổ mẫu trong Mo Mường, từ đó hiểu rõ hơn vai trò của chúng trong việc xây dựng vũ trụ quan và tín ngưỡng của người Mường. Nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận lịch sử-xã hội nhằm phân tích quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của các cổ mẫu này trong Mo Mường nói riêng và trong suốt chiều dài lịch sử, văn hoá của người Mường nói chung. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Để đạt được những mục đích trên, luận án xác định những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau: 6
- Khảo sát các trường phái nghiên cứu cổ mẫu trên thế giới, đặc biệt là các trường phái có liên quan đến văn học dân gian và thần thoại học. Khảo sát hệ thống văn bản Mo Mường ở Hòa Bình, tập trung vào việc phân tích sự tồn tại và thực hành của Mo Mường trong bối cảnh truyền thống và đương đại. Nhận diện, phân tích và lý giải những nét đặc thù trong hệ thống cổ mẫu của Mo Mường, từ đó chỉ ra các đặc điểm nổi bật so với các hệ thống cổ mẫu khác. Sử dụng phương pháp giải mã cổ mẫu từ góc độ xã hội - lịch sử (Socio- historical Approaches), phân tích các yếu tố văn hóa, lịch sử và xã hội đã ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của các cổ mẫu trong Mo Mường. Thực hiện điền dã thực địa nhằm kiểm chứng và bổ sung các thông tin liên quan đến sự tồn tại sinh động của cổ mẫu trong bối cảnh văn hóa đương đại của người Mường. 4. Cách thức tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận Trên nền tảng các nghiên cứu về địa lý, văn hóa, lịch sử xã hội và văn học dân gian, chúng tôi sử dụng để tiếp cận đề tài này là Lý thuyết phê bình cổ mẫu, Cách thức tiếp cận xã hội - lịch sử và Lý thuyết nghiên cứu tự sự dân gian trong bối cảnh. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp liên ngành Phương pháp nghiên cứu liên ngành dựa trên tổ hợp phương pháp và kết quả nghiên cứu đến từ các lĩnh vực đa dạng của khoa học xã hội và nhân văn với trọng tâm là các lĩnh vực như nhân học văn hóa, văn học, ngữ văn dân gian, lịch sử, triết học và tâm lý học phân tích. Phương pháp này đặc biệt phù hợp trong nghiên cứu Mo Mường bởi loại hình văn hóa dân gian này có tính nguyên hợp, những giá trị phong phú và đa dạng của nó thuộc hầu hết các lĩnh vực trong mối quan tâm của khoa học xã hội và nhân văn. Phương pháp so sánh loại hình và so sánh lịch sử Phương pháp này nhằm khám phá sự giống nhau giữa các hiện tượng như là kết quả của sự phát sinh từ một chủng hệ và sau đó phân hóa theo các điều 7
- kiện lịch sử khác nhau, qua đó nhà nghiên cứu có thể hình dung lại những gì đã suy tàn hoặc biến mất trong một nền văn học hay văn hóa, truy tầm nguồn gốc văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng của loại hình tự sự kể dân gian. Phương pháp điền dã dân tộc học Nghiên cứu thực địa là một trong những phương pháp quan trọng của ngành văn hóa dân gian, đặc biệt là nghiên cứu tự sự dân gian trong bối cảnh. Các quá trình tương tác, quan sát, tham dự, phỏng vấn trong điền dã sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phân tích tài liệu khi xem xét các tác động văn hóa, lịch sử, chính trị và xã hội rộng hơn liên quan đến quá trình hình thành và diện mạo của Mo Mường hiện nay. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn thực hiện các thao tác nghiên cứu khoa học cụ thể như khảo sát văn bản, thống kê phân loại các đơn vị, yếu tố cấu thành Mo Mường, tiến hành khảo cứu, biên dịch tư liệu, phân tích văn bản ngữ văn dân gian. Các hoạt động như điền dã, quan sát, tham dự, thảo luận, phỏng vấn sâu, ghi âm, chụp ảnh, quay phim cũng được tiến hành xuyên suốt quá trình nghiên cứu để đảm bảo thu thập dữ liệu toàn diện. 5. Đóng góp của đề tài Đề tài luận án hướng đến những đóng góp học thuật quan trọng sau: Phân tích Mo Mường từ góc độ lý thuyết phê bình cổ mẫu: Luận án áp dụng lý thuyết phê bình cổ mẫu để cung cấp một cái nhìn hệ thống và khoa học về Mo Mường, giúp mở rộng cách thức diễn giải và phân tích các yếu tố văn hóa trong tác phẩm này. Giải quyết các vấn đề mới trong nghiên cứu Mo Mường: Luận án chỉ ra vai trò quan trọng của hệ thống cổ mẫu trong việc kiến tạo thế giới Mo Mường, đồng thời phân tích ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của cổ mẫu trong hoạt động diễn xướng và tiếp nhận Mo Mường, từ bối cảnh truyền thống đến hiện đại. Đóng góp vào việc khám phá các giá trị nguyên hợp của Mo Mường: Qua việc nghiên cứu dưới góc độ cổ mẫu, luận án mở ra những hiểu biết mới về vũ trụ quan siêu hình và các yếu tố cổ sơ của Mo, làm rõ căn tính văn hóa độc đáo của người Mường. 8
- Gợi mở các giải pháp bảo tồn Mo Mường trong bối cảnh đương đại: Trên cơ sở xác định và phân tích các giá trị cốt lõi của Mo Mường, luận án đề xuất một số giải pháp thực tiễn nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa này trong bối cảnh đại. 6. Bố cục của luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, chúng tôi triển khai luận án thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Mo Mường và cổ mẫu trong văn học dân gian Chương 2: Cổ mẫu sáng thế, người thông thái và vũ trụ quan siêu hình trong Mo Mường Chương 3: Cổ mẫu thần linh, anh hùng văn hóa và nhân sinh quan trong Mo Mường Chương 4: Biến đổi cổ mẫu và thực hành diễn xướng Mo Mường trong bối cảnh đương đại. 9
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MO MƯỜNG VÀ CỔ MẪU TRONG VĂN HỌC DÂN GIAN Cổ mẫu với tư cách là ký ức văn hoá của cộng đồng vốn không tồn tại ở dạng tĩnh tại như các di chỉ hoá thạch của quá khứ mà là những yếu tố văn hóa năng động, có sự tương tác liên tục trong quá trình lịch sử. Mo Mường là loại hình văn hóa có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người Mường, là bách khoa thư về lịch sử, tín ngưỡng, phong tục, cũng là nơi hiện diện một hệ thống phong phú các cổ mẫu. Tuy nhiên, nghiên cứu về cổ mẫu trong Mo Mường vẫn chưa được khai thác triệt để từ góc nhìn liên ngành. Để khắc phục khoảng trống này, trong chương 1, luận án tiến hành khảo sát, tổng hợp các công trình nghiên cứu về Mo Mường và cổ mẫu trong nghiên cứu văn học dân gian. Chương tiền đề này sẽ hướng đến việc cung cấp nền tảng lý luận cho đề tài, hình thành cơ sở để nhận diện, thống kê, phân tích và lí giải những nét đặc thù của hệ thống cổ mẫu trong Mo Mường cũng như trình bày những nhận định về những đặc điểm chưa được tiếp cận sâu sắc. Từ đó, chương 1 sẽ đặt ra nền tảng cho sự kiến giải các yếu tố bối cảnh văn hóa, lịch sử, xã hội đã góp phần hình thành nên hệ thống cổ mẫu trong thể loại này theo chiều lịch đại lẫn đồng đại, từ văn hóa tộc người đến lời Mo. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Mo Mường Quan niệm tiền đề về sử thi thần thoại Mo Mường, còn được biết đến với tên gọi Đẻ đất đẻ nước, là sử thi thần thoại “kể về các sự việc ở trần gian từ khi hình thành vũ trụ đến lúc bản Mường được ổn định” [55, tr.41]. Mo Mường được gọi là sử thi thần thoại vì nó hội tụ các yếu tố quan trọng của cả thể loại sử thi lẫn thần thoại, hội tụ và kết hợp truyền thuyết về các vị thần, nguồn gốc vũ trụ và loài người, cùng các sự kiện lịch sử và văn hóa của cộng đồng người Mường. Nội dung thần thoại của Mo Mường thể hiện tập trung ở chuỗi truyện kể về sự hình thành của vũ trụ, trái đất, nguồn gốc của thế giới, các vị thần và loài người, điều này thuộc về phạm trù thần thoại. Các câu chuyện trong Mo Mường thường có sự tham gia của các nhân vật siêu nhiên, thể hiện sự giao thoa giữa thế giới con người và thần linh. Những câu chuyện này không chỉ giải thích các hiện tượng tự nhiên mà còn khắc sâu những giá trị tâm linh và văn hóa tộc người. 10
- Trong khi đó, tính chất sử thi của Mo Mường thể hiện rõ ở phương thức truyền khẩu từ đời này sang đời khác qua các nghệ nhân Mo, những người đóng vai trò là giữ gìn và truyền tải những giá trị văn hóa và lịch sử của cộng đồng Mường. Mo Mường không chỉ là những câu chuyện mang tính huyền bí mà còn thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về lịch sử và xã hội của người Mường trong đó mô tả những hành trình phi thường, những cuộc đấu tranh vĩ mô, liên quan đến sự tồn vong và phát triển của cả cộng đồng. Những hành động của các vị thần hoặc tổ tiên trong Mo Mường đều mang màu sắc anh hùng, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thế giới quan và hệ thống niềm tin của người Mường. Với đặc điểm này, Mo Mường mang tính chất tương tự như những sử thi lớn khác của nhân loại, như Iliat hay Mahabharata. Như thế, Mo Mường là sự kết hợp giữa những yếu tố thần thoại (giải thích về nguồn gốc thế giới và những hiện tượng siêu nhiên) và các yếu tố sử thi (phản ánh cuộc sống, chiến đấu và tồn tại của cộng đồng). Nó đóng vai trò vừa là thần thoại về sự sáng tạo thế giới vừa là ký ức tập thể của người Mường về lịch sử và xã hội của họ. Với phạm vi phản ánh rộng lớn, Mo Mường đã ghi lại toàn bộ các khía cạnh văn hóa, tín ngưỡng và lịch sử của cộng đồng. Điều này làm cho Mo Mường từ lâu trở thành đối tượng nghiên cứu hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu và những người yêu thích văn hóa Mường. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về Mo Mường từ nhiều góc độ khác nhau, giúp tiếp cận Mo Mường một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Những công trình này không chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, mà còn đi sâu vào việc phân tích các giá trị văn hóa, xã hội, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa độc đáo của dân tộc Mường. 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của học giả thế giới về Mo Mường Trong lịch sử nghiên cứu về Mo Mường, các học giả Pháp là những người tiên phong. Ngay từ thời kỳ thuộc địa, các nhà dân tộc học Pháp, với sự ủng hộ của chính quyền thuộc địa, đã bắt đầu tiếp cận và nghiên cứu văn hóa Mường, bao gồm cả Mo Mường. Hoạt động nghiên cứu này không chỉ xuất phát từ mục tiêu hiểu biết về các tộc người bản địa để củng cố bộ máy cai trị thực dân mà còn phản ánh sự quan tâm sâu sắc của người Pháp đối với những di sản văn hóa độc đáo và phong phú của các dân tộc Đông Dương. Chính quyền thuộc địa đã sớm thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu văn hóa như Viện Viễn Đông Bác Cổ (École française d'Extrême-Orient), nhằm sưu tầm và phân tích các giá trị văn hóa truyền thống của khu vực. Trong đó Mo Mường là một trong những đối tượng được nghiên cứu sâu rộng. Có thể kể đến các hướng tiếp cận chính 11
- sau: Nghiên cứu từ góc độ chức năng, các học giả quan tâm đến Ôông Mo1 và vai trò của Ôông Mo trong tang ma của người Mường. Công trình tiêu biểu viết về vấn đề này có thể kể đến cuốn sách Tỉnh Mường Hòa Bình (La province Muong de Hoa-Binh) xuất bản năm 1926 của tác giả Pierre Grossin. Bằng nguồn tư liệu điền dã phong phú, Pierre Grossin đã giới thiệu với người đọc các vấn đề khái quát về người Mường ở cửa ngõ Tây Bắc Việt Nam (vùng Mường Hòa Bình). Bên cạnh các vấn đề về địa lý, tự nhiên, tác giả đã dành một phần lớn dung lượng của cuốn sách để nói về văn hóa của các tộc người sống trên vùng đất thuộc tỉnh Mường, trong đó tác giả đã dành ba trang (từ 90-93) để nói về tang ma của người Mường. Khi nói về đám tang của người Mường, Pierre Grossin khẳng định: “Lễ cúng này (đám ma) do Ôông Mo làm… Thày Mo kể chuyện lịch sử của dòng họ và chọn giờ tốt lành. Đến giờ đã định, họ hàng và dân làng quỳ dưới chân người chết và bắt đầu kêu khóc” [81, tr.90, 91]. Những nỗ lực trong quá trình điều tra, điền dã đã giúp Pierre Grossin có cái nhìn toàn diện về Mo Mường, cụ thể hơn là vai trò của Ôông Mo trong tang ma Mường. Tuy nhiên, việc khảo sát trên một phạm vi quá rộng khiến nhiều vấn đề của Mo Mường vẫn chưa được đề cập đến. Dưới góc độ cấu trúc, các học giả dành sự quan tâm đến các lễ thức trong tang ma, tương ứng với đó là các chương/ phần (roóng) Mo. Có thể kể đến cuốn sách Người Mường - Địa lý nhân văn và xã hội học của Jeanne Cuisinier xuất bản năm 1948. Trong cuốn sách này, ngoài các phần viết về Địa lý học nhân văn và xã hội học (nói chung), tác giả đã dành hai chương (chương thứ IX và chương thứ X) để nói về Nghi lễ ma chay và Nghi lễ ma thuật. Theo mô tả của tác giả, đám tang của người Mường diễn ra trong 12 ngày đêm, trong đó có 10 đêm đọc Mo liên tục: đêm thứ nhất - Các thủ tục nhập quan; đêm thứ hai - Kể Đẻ đất đẻ nước; đêm thứ ba - Nhìn Mường; đêm thứ tư - Đi thăm tổ tiên; đêm thứ năm - Đi hầu kiện; đêm thứ sáu - Cuộc bán hoa; đêm thứ bảy - Xin đuông; đêm thứ tám - Mo xuống; đêm thứ chín - Vần Va; đêm thứ mười - Nhắn nhủ, dạy cư xử, cách sống. Bên cạnh việc mô tả lại các lễ thức của Mo Mường, tương ứng với các đêm Mo thì Jeanne Cuisinier đã “khắc phục” được hạn chế về việc “đánh đồng” chức năng của Trượng Cả với Ôông Mo mà Pierre Grossin gặp phải. Trong cuốn sách của mình, Jeanne Cuisinier đã phân biệt rõ chức năng, 1 Ôông Mo: Còn có cách gọi khác là Thầy Mo, Bố Mo, là người thực hành, diễn xướng Mo Mường, chủ lễ trong đám tang của người Mường. 12
- công việc của Thầy Cúng2 với Ôông Mo. Trong trong IX (Nghi lễ ma chay), Jeanne Cuisinier nêu rõ: “Một vài tục lệ đã được tiến hành trước khi Ôông Mo đến… Những người thu lượm hơi thở cuối cùng của người đang chết bằng cách đựng linh hồn của người đó vào trong một miếng vải lụa đặt trên ngực của người đó…” [45, tr.648]. Có lẽ, tham vọng nghiên cứu tổng thể về người Mường vốn là cộng đồng có chiều dài lịch sử và chiều sâu văn hóa đã khiến tác giả chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về mọi khía cạnh của vấn đề. Nghiên cứu từ góc độ so sánh, các học giả tập trung tìm ra sự tương đồng và khác biệt về nguồn gốc của loài người trong Mo Mường với các tác phẩm khác. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là bài viết “Thần thoại Việt Mường về cây thế giới và sự hình thành văn học” (2000) của N.I. Niculin. Trong bài viết này, tác giả cho rằng, trong ngành nghiên cứu văn học của Việt Nam đã hình thành truyền thống so sánh cốt truyện và motif của sử thi - thần thoại Mường là Đẻ đất đẻ nước3 với Lĩnh nam chích quái của người Việt (Kinh). Ở đó, tác giải lý giải, Đẻ đất đẻ nước và Lĩnh Nam chích quái có điểm tương đồng nhau vì cùng dựa trên một nguồn cội là thần thoại Việt - Mường. Bởi lẽ, theo các giả thuyết được chấp nhận hiện nay thì người Việt và người Mường, trong cùng một thời gian dài vốn cùng một gốc và chỉ mới tách ra vào khoảng giao thời giữa thiên niên kỉ thứ nhất và thứ hai sau Công nguyên. Từ đó, tác giả nghiên cứu motif “cây thế giới” ở một số truyện của người Việt trong Việt điện u linh, Lĩnh nam chích quái với sử thi - thần thoại Đẻ đất đẻ nước của người Mường để tìm kiếm, kiến giải sự tương đồng giữa chúng [64, tr.27]. Năm 2015, trong bài viết “Sử thi Mường: Sự ra đời của Đất và Nước trong góc nhìn so sánh Việt - Mường: Một cái nhìn thay thế về quá khứ chung” (The Muong Epics of ‘The Birth of the Earth and Water’ in a Viet - Muong Comparative Perspective: An Alternative Vision of the Common Past), tác giả Nina Grigoreva đã đề cập đến các câu chuyện sử thi Mường xoay quay vấn đề vòng tuần hoàn “Sự ra đời của Đất và Nước”. Những câu chuyện này, đại diện cho một loại tường thuật nghi lễ được thực hiện trong các nghi lễ tang ma truyền thống, được phân tích trong bối cảnh của các câu chuyện dân gian Việt Nam từ một tuyển tập thế kỷ XIV có tên Lĩnh Nam chích quái. Việc phân tích so sánh hai phần tự sự được sử dụng để gợi ý một cách nhìn khác về lịch sử dân tộc và văn hóa của người Mường và người Việt (Kinh). So sánh Đẻ đất đẻ nước của người Mường với 2 Thầy Cúng: Trong xã hội Mường, Trượng Cả là người thực hiện các nghi lễ cúng. Bởi vậy Trượng Cả còn được gọi là Thầy Cúng. 3 Đẻ đất đẻ nước: là một phần của Mo Mường. Có lẽ do phần này xuất hiện đầu tiên với nhiều giá trị đặc sắc nên nhiều người đã lầm tưởng Đẻ đất đẻ nước chính là toàn bộ Mo Mường. 13
- các tác phẩm của người Việt (Kinh) nhằm khẳng định nguồn gốc Việt – Mường là một trong những hướng đi cập nhật, đáng ghi nhận của các học giả đương thời. Nghiên cứu về vai trò của Mo đối với cộng đồng người Mường, các học giả quan tâm đến việc lý giải mối quan hệ giữa Mo Mường với nghi lễ tang ma. Tiêu biểu cho hướng tiếp cận này có thể kể đển bài viết “Chu trình của sử thi Mường Đẻ đất đẻ nước: Chủ đề, Motif và nhân vật anh hùng văn hóa” (The Muong Epic Cycle of “The Birth of the Earth and Water”: Main Themes, Motifs, and Culture Heroes) (2019) của tác giả Nina Grigoreva. Trong bài viết này, Nina Grigoreva đã nghiên cứu chu kỳ về sự ra đời của đất nước và việc làm của những anh hùng văn hóa được đề cập đến trong Mo Mường. Ở đó, tác giả nhấn mạnh rằng, chu trình tạo ra đất và nước nhằm mục đích thực hành các nghi lễ tang ma. Tìm hiểu vai trò của Mo Mường với nghi lễ tang ma là hướng tiếp cận giúp cho nhà nghiên cứu thấy được sự sinh động của Mo Mường khi gắn với bối cảnh thực tế. Có thể thấy, mặc dù đã nghiên cứu tìm hiểu về Mo Mường từ những năm đầu của thế kỷ XX nhưng Mo Mường với tính nguyên bản cổ sơ và đặc tính sinh động vẫn còn là chủ đề hấp dẫn đối với các học giả nước ngoài. Dù vẫn còn những khoảng trống, nhưng không thể phủ nhận rằng, những nghiên cứu về Mo Mường của các học giả nước ngoài trong gần một trăm năm qua đã tạo một tiền đề to lớn cho các học giả về sau, trong đó có học giả người Việt trong việc tiếp cận, khám phá những giá trị tuyệt vời của Mo Mường. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu của học giả trong nước về Mo Mường Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các học giả nước ngoài, đặc biệt là từ những công trình đầu tiên của các học giả Pháp, các học giả Việt Nam với lợi thế về sự tương đồng và gần gũi về văn hóa đã có điều kiện tiếp cận sâu hơn về Mo Mường. Mặc dù tiếp cận muộn hơn so với giới nghiên cứu quốc tế, sự tương đồng về văn hóa và địa lý đã giúp họ nhanh chóng đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Nghiên cứu Mo Mường bắt đầu thu hút sự quan tâm của các học giả Việt Nam từ những năm 1960 và đạt được nhiều kết quả đáng chú ý trong những năm 1970 của thế kỷ 20. Từ đó đến nay, việc nghiên cứu Mo Mường không ngừng được duy trì và phát triển, đạt được nhiều thành công cả về chiều rộng lẫn chiều sâu: 14
- Nghiên cứu về cấu trúc Mo Mường Một trong những khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu Mo Mường là cấu trúc của tác phẩm. Các học giả quan tâm đến việc phân chia Mo Mường thành các chương, phần và phân tích vai trò của chúng đối với nghi lễ tang ma. Công trình đầu tiên có thể kể đến là cuốn sách Đẻ đất đẻ nước - Thơ dân gian dân tộc Mường (1976) của Bùi Thiện, Thương Diễm, Quách Giao. Sau khi gộp các tư liệu sưu tầm và nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng, 10 trong số 21 roóng của Mo Tlêu có sự trùng hợp gồm: Đẻ đất, Đặt năm tháng, Đẻ trứng Điếng, Xin lửa, Trồng dâu nuôi tằm, Làm nhà, Hỏi vợ, Cổn chu kéo lội, Đốt nhà tranh Chu, Săn Muông. Trong công trình này, các tác giả đã đồng quan điểm khi loại bỏ một phần Mo bị coi là mê tín dị đoan ra khỏi cuốn sách. Đây được xem là một trong những nỗ lực của các tác giả trong việc giữ gìn, truyền thừa những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc nói chung, của người Mường nói riêng. Tuy nhiên, với một dung lượng đồ sộ, kèm theo đó là một loạt các nghi thức đa dạng thì khó có thể xác định phần Mo nào là mê tín. Do vậy, việc cắt bỏ các phần Mo ở một khía cạnh nhất định sẽ làm cho ý nghĩa của Mo Mường bị thay đổi theo mong muốn chủ quan của các tác giả. Thêm vào đó, trong cuốn sách này, các tác giả đã đặt roóng Nhìn Mường, Đối kiện và Cuổi lìa vào phần phụ lục, đồng thời coi nó chỉ như một bộ phận có liên quan đến Mo Đẻ đất đẻ nước. Việc làm này đã phá vỡ tính hệ thống của Mo Mường do sự chi phối của quan điểm bài trừ mê tín dị đoan thời kỳ đó. Dù chưa bao quát được hết tất cả các vấn đề nhưng không thể phủ nhận sự đóng góp của các tác giả trong việc nghiên cứu và sưu tầm lời Mo. Lời Mo từ nguyên gốc tiếng Mường được dịch sang tiếng Việt ít nhiều mang lại cho người đọc cái nhìn sát thực hơn về những nét văn hóa độc đáo của người Mường. Nghiên cứu tiếp nối là công trình Tuyển tập truyện thơ Mường (Thanh Hóa) (1986) được các tác giả Vương Anh, Hoàng Anh Nhân cho xuất bản dựa trên khối tư liệu sưu tầm đồ sộ trong một thời gian dài từ những người Mường am hiểu về ngôn ngữ và văn hóa Mường. Công trình này thể hiện nỗ lực của hai tác giả trong việc sắp xếp văn bản theo trật tự phù hợp với các sự kiện lịch sử, tâm lý, tình cảm và phong tục của người Mường. Cùng với đó là sự nỗ lực để đảm bảo tính chính xác của ngôn ngữ Mường trong quá trình dịch sang tiếng Việt. Tuy vậy, cuốn sách vẫn mắc phải một số hạn chế trong cách gọi tên khoa học và dịch thuật. Phần lời Mo chuyển sang tiếng Việt chứa khá nhiều yếu tố được hiện đại hóa với lối văn vần trau chuốt, làm giảm đi khả năng truyền đạt tư tưởng, tình cảm và tâm lý của người Mường. Gia tăng cấp độ tổng hợp và chuyên sâu, cuốn Vốn cổ văn hoá Việt Nam 15
- (1995) được Bùi Thiện và Trương Sỹ Hùng hoàn thành dựa trên sự kết hợp phần tư liệu nghiên cứu, sưu tầm ở Mường Vang (huyện Lạc Sơn) và nhiều Mường khác của tỉnh Hòa Bình. Trong công trình này, phần lời Mo được sắp xếp khá hoàn chỉnh. Phần Mo được chia thành 61 roóng với khoảng 20.290 câu thơ Mo. Mỗi roóng Mo đều có phần chú thích và khảo dị. Nỗ lực lớn này của các tác giả đã giúp cho những người nghiên cứu thuận tiện trong việc tra cứu và so sánh giữa các dị bản. Trên cơ sở kế thừa thành tựu nghiên cứu của nhóm Vương Anh và nhóm Bùi Thiện trước đó, cuốn sách đã khảo cứu, chú giải và bổ sung để đạt đến sự hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên, chính sự kết hợp này cũng đã khiến cho cuốn sách có những điểm phải bàn luận. Bởi lẽ, Mo Mường gắn với sinh hoạt cộng đồng, gắn với bối cảnh nên việc kết hợp giữa các bản Mo sẽ khiến cho cuốn sách khó có thể phản ánh chính xác vai trò thực hành diễn xướng của Mo Mường trong bối cảnh. Cố nhiên, khi xem xét lời Mo của các công trình đã được công bố thì lời Mo trong cuốn Vốn cổ văn hóa Việt Nam đáp ứng khá tốt tính phổ quát và tính khoa học về mặt tư liệu văn bản, giúp ích cho việc nghiên cứu về Mo Mường nói chung, Mo Mường Hòa Bình nói riêng. Công trình Mo (sử thi và thần thoại) dân tộc Mường (1997) là kết quả sưu tầm, nghiên cứu sau nhiều năm điền dã ở các vùng Mường thuộc tỉnh Thanh Hóa của Vương Anh và cộng sự. Trong cuốn sách này, các tác giả giới thiệu về Mo tang lễ với quy mô của một pho sử thi Mường đồ sộ. Quy mô bản Mo gồm 113 roóng, có dung lượng mỗi phần khoảng 22.990 câu thơ Mo. Ở thời điểm lúc bấy giờ, đây được xem là cuốn sách khẳng định cho sự đồ sộ về quy mô, phản ánh sự nỗ lực của những người làm công tác nghiên cứu, sưu tầm và dịch thuật Mo Mường. Các nghiên cứu gần đây và những đóng góp quan trọng là luận án tiến sĩ “Những bình diện cấu trúc của Mo Mường” (2009), tác giả Bùi Văn Thành đã áp dụng phương pháp hệ thống - cấu trúc để phân chia cấu trúc Mo Mường thành ba bộ phận cơ bản, gồm: các lễ thức Mo, diễn xướng Mo và ngôn bản Mo. Tác giả đã có những phân tích để chỉ ra quá trình phát sinh một số yếu tố cấu thành Mo. Luận án giúp người đọc hình dung được một phần quá trình vận động và quy mô đồ sộ của Mo dưới góc độ văn học dân gian. Những kết quả nghiên cứu trong luận án có ý nghĩa quan trọng, góp phần mở ra hướng tiếp cận mới, đồng thời giúp người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về Mo Mường. Năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình giới thiệu cuốn sách Mo Mường Hoà Bình. Trong cuốn sách này, phần lời Mo được kết cấu thành bốn bộ phận, 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Yếu tố phi lý trong sáng tác của Franz Kafka và Haruki Murakami nhìn từ tâm thức hiện đại, hậu hiện đại
171 p |
61 |
19
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Dạy học định hướng phát triển năng lực tự học môn hóa học với sự hỗ trợ của công nghệ trí tuệ nhân tạo
253 p |
28 |
15
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Hiệu ứng của giáo dục STEM đến kết quả học tập của học sinh trung học tại thành phố Hà Nội
178 p |
15 |
9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Hiệu ứng của giáo dục STEM đến kết quả học tập của học sinh trung học tại thành phố Hà Nội
25 p |
14 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử mỹ thuật: Hội họa Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 về đề tài kháng chiến
250 p |
25 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử mỹ thuật: Mỹ thuật trang phục nữ truyền thống của dân tộc Pà Thẻn ở Việt Nam
264 p |
12 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học Kỹ Thuật: Dạy học phần Cơ sở kỹ thuật theo hướng quy nạp trong đào tạo ngành cơ khí trình độ cao đẳng
168 p |
51 |
5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tại phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự ở Việt Nam
28 p |
53 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử mỹ thuật: Hoa văn trang trí đồ gỗ nội thất thời Nguyễn
221 p |
11 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và Lịch sử Điện ảnh - Truyền hình: Kịch học điện ảnh trong sáng tạo tác phẩm đa phương tiện (Phim trực tuyến, phim quảng cáo và chương trình trò chơi điện tử)
182 p |
23 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử mỹ thuật: Yếu tố trang trí trong tranh lụa Việt Nam giai đoạn 1976 - 2015
243 p |
24 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử mỹ thuật: Sự chuyển biến hình thức trong thiết kế bao bì thực phẩm và đồ uống ở Việt Nam (1995 - 2020)
238 p |
38 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
13 p |
92 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và Phương pháp dạy học: Phát triển năng lực ngữ văn cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học văn học trung đại Việt Nam
28 p |
27 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc: Dạy học hát aria của W.A. Mozart cho sinh viên thanh nhạc giọng soprano Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
196 p |
10 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học: Dạy học các mô đun chuyên môn nghề Điện công nghiệp theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng
27 p |
11 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và Lịch sử Điện ảnh - Truyền hình: Kịch học điện ảnh trong sáng tạo tác phẩm đa phương tiện (Phim trực tuyến, phim quảng cáo và chương trình trò chơi điện tử)
38 p |
22 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận và phương pháp dạy học âm nhạc: Dạy học hát ca khúc Việt Nam cho sinh viên giọng soprano ngành Thanh nhạc tại trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
27 p |
19 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
