Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến tính thích hợp của thông tin kế toán của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận án thực hiện với mục tiêu chính là nghiên cứu về tính thích hợp TTKT và tác động của quản trị công ty tới tính thích hợp thông tin của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thông qua kết quả thu được, nghiên cứu sinh đưa ra một số khuyến nghị với cơ quan quản lý, ban ngành liên quan nói riêng và đối tượng sử dụng TTKT nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến tính thích hợp của thông tin kế toán của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- ĐẶNG THỊ TRÀ GIANG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN TÍNH THÍCH HỢP CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN HÀ NỘI - 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- ĐẶNG THỊ TRÀ GIANG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN TÍNH THÍCH HỢP CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN HỮU ÁNH HÀ NỘI - 2023
- 1 LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh
- 2 MỤC LỤC LỜI CAM KẾT i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT v DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC HÌNH viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1 1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu............................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................4 1.5 Khái quát phương pháp nghiên cứu ..................................................................5 1.5.1 Thu thập dữ liệu ...............................................................................................5 1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu ..............................................................................5 1.6 Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................5 1.7 Kết cấu của luận án ..............................................................................................6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 7 2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty .........................................................7 2.1.1. Khái niệm và các yếu tố thuộc Quản trị công ty ............................................7 2.1.2 Đo lường Quản trị công ty .............................................................................10 2.2 Những vấn đề cơ bản về tính thích hợp của TTKT ........................................11 2.2.1 Khái niệm ......................................................................................................11 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu tính thích hợp của TTKT ......................................14 2.2.3 Mô hình đo lường tính thích hợp ...................................................................16 2.3 Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................20 2.3.1 Tổng quan nghiên cứu về tính thích hợp của TTKT .....................................20 2.3.2 Tổng quan nghiên cứu về tác động của Quản trị công ty tới tính thích hợp TTKT ......................................................................................................................23
- 3 2.4 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................40 2.5 Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................41 2.5.1 Lý thuyết thông tin hữu ích ...........................................................................42 2.5.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ...................................................................43 2.5.3 Lý thuyết đại diện ..........................................................................................46 2.5.4 Lý thuyết các bên liên quan ...........................................................................48 2.5.5 Lý thuyết nhà quản lý cấp cao .......................................................................49 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 51 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52 3.1 Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................52 3.1.1. Tính thích hợp của TTKT trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..............52 3.1.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm QTCT và tính thích hợp TTKT của các doanh nghiệp niêm yết. .....................................................................................................53 3.1.3. Các biến kiểm soát........................................................................................60 3.2. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu .............................................................61 3.2.1 Tổng thể và mẫu nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu .........................................61 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu tính thích hợp........................................................63 3.2.3 Phương pháp nghiên cứu về tác động của QTCT tới tính thích hợp TTKT - đo lường tổng hợp QTCT ............................................................................................67 3.2.4 Phương pháp nghiên cứu về tác động của QTCT tới tính thích hợp TTKT - đo lường theo từng nhân tố riêng rẽ QTCT .................................................................71 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 73 CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 74 4.1. Mô tả thống kê về dữ liệu nghiên cứu .............................................................74 4.1.1. Mô tả thống kê đặc điểm quản trị công ty ....................................................74 4.1.2 Mô tả thống kê về dữ liệu phản ánh tính thích hợp TTKT của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết .............................................................................................79 4.2. Thực trạng tính thích hợp và tác động của quản trị công ty đến tính thích hợp của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...82 4.2.1. Phân tích tương quan các biến nghiên cứu ...................................................82
- 4 4.2.2. Kết quả hồi quy đánh giá tính thích hợp của thông tin trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2010-2020 ....................................................................................83 4.2.3. Kết quả hồi quy tác động của quản trị công ty đến tính thích hợp của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................93 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 112 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 113 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................113 5.1.1 Tính thích hợp TTKT ..................................................................................113 5.1.2 Tác động của Quản trị công ty đến tính thích hợp ......................................115 5.2 Một số khuyến nghị ..........................................................................................116 5.1.1 Kiến nghị nâng cao tính thích hợp TTKT ...................................................116 5.1.2 Kiến nghị xây dựng QTCT nhằm nâng cao tính thích hợp TTKT của công ty niêm yết ở Việt Nam ............................................................................................118 5.1.3 Khuyến nghị với cơ quan giám sát ..............................................................120 5.1.4 Khuyến nghị với nhà đầu tư ........................................................................120 5.2. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................121 5.3 Những hạn chế của luận án .............................................................................123 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................123 5.5 Kết luận .............................................................................................................124 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 125 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 126 PHỤ LỤC 140
- 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nội dung 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CLBCTC Chất lượng Báo cáo tài chính 3 CLTT Chất lượng thông tin 4 CLTTKT Chất lượng thông tin kế toán 5 HĐQT Hội đồng Quản trị 6 QTCT Quản trị công ty 8 TTCK Thị Trường chứng khoán 9 TTKT Thông tin kế toán 10 UBKT Ủy ban kiểm toán 11 BKS Ban Kiểm soát 12 PCSE 13 FGLS
- 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp hệ số R2 phản ánh giá trị thích hợp của một số nghiên cứu 21 Bảng 2.2. tổng hợp kết quả một số nghiên cứu về tác động của QTCT tới tính thích hợp 38 Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam 54 Bảng 3.2: Cơ cấu ngành các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch HNX và HOSE 62 Bảng 3.3: Cơ cấu ngành các doanh nghiệp niêm yết của dữ liệu nghiên cứu 63 Bảng 3.4: Đo lường các biến TTKT 65 Bảng 3.5: Mô tả các thức xây dựng biến quản trị công ty 69 Bảng 4.1: Mô tả thống kê biến quản trị công ty 74 Bảng 4.2 : Mô tả thống kê giá trị trung vị (median value) theo năm 78 Bảng 4.3 Thống kê mô tả Điểm quản trị công ty 79 Bảng 4.4: Thống kê mô tả biến đo lường tính thích hợp TTKT 79 Bảng 4.5: Kết quả tương quan giữa các biến đo lường tính TH 82 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy 86 Bảng 4.7 : Kết quả hồi quy nhóm doanh nghiệp lợi nhuận dương và nhóm doanh nghiệp lợi nhuận âm 89 Bảng 4.8 : Kết quả hồi quy theo từng năm 90 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy sự thay đổi tính thích hợp 92 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy tác động của Quản trị công ty tới tính thích hợp 94 Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố quy mô HĐQT 96 Bảng 4.12: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố kiêm nhiệm 97 Bảng 4.13: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tính độc lập HĐQT 98 Bảng 4.14: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ chuyên môn HĐQT 99 Bảng 4.15: Kết quả nghiên cứu tác động của sự đa dạng giới tính trong HĐQT 100 Bảng 4.16: Kết quả nghiên cứu tác động của mức độ tập trung quyền sở hữu 101 Bảng 4.17: Kết quả nghiên cứu tác động của sự sở hữu tổ chức tài chính 102 Bảng 4.18: Kết quả nghiên cứu tác động của tỷ lệ sở hữu của Nhà nước 103 Bảng 4.19: Kết quả nghiên cứu tác động của tỷ lệ sở hữu nhà quản lý 104
- 7 Bảng 4.20: Kết quả nghiên cứu tác động của Ủy ban kiểm toán 105 Bảng 4.21: Kết quả nghiên cứu tác động của Ban kiểm soát 106 Bảng 4.22 tổng hợp hệ số R2 cua nhóm công ty được kiểm toán bởi BIG4 và nhóm công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập non-big theo năm 107 Bảng 4.23: Kết quả tác động quy mô công ty 108 Bảng 4.24: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu 110
- 8 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi và hiện tượng tự tương quan của mô hình 1 84 Hình 4.2: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi và hiện tượng tự tương quan của mô hình 2 84 Hình 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi và hiện tượng tự tương quan của mô hình 3 85 Hình 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi và hiện tượng tự tương quan của mô hình 4 85 Hình 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi và hiện tượng tự tương quan của mô hình 5 86 Hình 4.6: Sự biến động tính thích hợp TTKT 92
- 9 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập từ năm 1998, và có bước tiến mạnh mẽ từ năm 2006 khi Luật chứng khoán được ban hành với quy mô thị trường 22,7% GDP. Sự phát triển của thị trường đi kèm với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp niêm yết và số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán. Mối quan tâm lớn nhất của nhà đầu tư cổ phần chính là giá trị các doanh nghiệp, và thông tin kế toán (TTKT) chính là nguồn dữ liệu để các nhà đầu tư đánh giá được giá trị của doanh nghiệp. Từ đó, thông tin chỉ được xem là hữu ích , thích hợp nếu phản ánh được giá trị doanh nghiệp, qua đó các nhà đầu tư có thể sử dụng để có những phán xét ra được quyết định riêng. Đặc tính thích hợp trở thành đề tài nhận được nhiều sự quan tâm từ các học giả. Bên cạnh môi trường chính sách kế toán, thì quản trị nội bộ công ty được cho là nhân tố có thể cải thiện được tính thích hợp thông tin (K.Hellstrom, 2006). Động lực nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và tính thích hợp TTKT của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam xuất phát từ thực tiễn, bối cảnh riêng của Việt nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, đang trong quá trình hoàn thiện chính sách, hướng đến sự minh bạch của thị trường chứng khoán và cơ sở lý thuyết tiền nhiệm . Xét ở góc độ thực tiễn, hoạt động công bố thông tin gắn liền với các nhà quản lý doanh nghiệp; từ trách nhiệm giám sát lập báo cáo tài chính tới trách nhiệm công bố thông tin tài chính đều thuộc về nhà quản trị. Theo báo cáo khảo sát về công bố thông tin trên thị trường của công ty cổ phần Vietstock cho thấy, năm 2020 các lỗi công bố thông tin tập trung vào báo cáo tài chính; và năm 2021 các lỗi về công bố thông tin liên quan đến ĐHĐCĐ thường niên Với số lượng doanh nghiệp bị Ủy ban chứng khoán nhà nước phạt vi phạm lần lượt là 128 doanh nghiệp và 88 doanh nghiệp. Cùng với đó là sự tồn tại của hành vi thao túng thị trường và hành vi đám đông (Vo and Phan, 2016) ,xuất phát từ việc chế độ kế toán có sự thay đổi, và trong đó có sự linh hoạt trong việc thực hiện các ước tính kế toán, từ đó đặt ra những nghi ngờ về sự phù hợp của thông tin công bố với nhà đầu tư cổ phần. Cụ thể, một số nhà quản trị, nhà quản lý có xu hướng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, tăng doanh thu giảm chi phí để thu hút các nhà đầu tư dẫn đến chênh lệch số liệu kế toán, dẫn đến thông tin không phù hợp để nhà đầu tư ra quyết định, ví dụ bê bối tại công ty Gỗ Trường Thành TTF, lỗ gần 1000 tỷ sau kiểm kê năm 2016, vì phát hiện thiếu Hàng tồn kho. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang được đánh giá là thị trường cận biên, với môi trường pháp lý và tính minh bạch còn thấp; việc
- 10 cung cấp thông tin phụ thuộc vào trách nhiệm của quản trị công ty, cùng với những lo ngại về tính thích hợp thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán trong thời gian dài cùng những sai phạm đến từ phía quản trị công ty liên quan đến TTKT tại thực tiễn chính là động lực đầu tiên cho việc thực hiện nghiên cứu này. Xét về góc độ khoa học, lý thuyết đại diện và lý thuyết thông tin bất cân xứngđã tạo động lực cho luận án nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng quản trị công ty đến tính thích hợp. QTCT tối ưu có thể giảm thiểu được sự xung đột lợi ích giữa người sở hữu và người quản lý, đảm bảo sự “ cân bằng lợi ích giữa các bên liên quan” và cung cấp thông tin hữu ích để thể bảo vệ bên liên quan khỏi hành vi bất lợi của nhà quản lý như gian lận, điều chỉnh thông tin, che đậy thông tin; giảm sự bất cân xứng thông tin. Sự mâu thuẫn trong quyền lợi của các bên dẫn đến các nhà quản lý có thể không quan tâm đến lợi ích lâu dài của cổ đông mà chỉ quan tâm đến mục tiêu ngắn hạn về lợi nhuận trước mắt của doanh nghiệp. Quản trị công ty tốt sẽ hài hoà mối quan hệ giữa các bên, tuân thủ và đảm bảo chất lượng TTKT công bố nói chung theo đúng tiêu chuẩn của thông lệ quốc tế về quản trị công ty yêu cầu. Rất nhiều doanh nghiệp hiện tại đã quan tâm đến thẻ điểm quản trị công ty, kỳ vọng nâng cao mức điểm đánh giá quản trị công ty trong khu vực nhằm mục đích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Từ phía cơ quan quản lý, cơ quan giám sát quản lý Việt Nam kỳ vọng quản trị công ty tốt sẽ tăng giá trị doanh nghiệp thông qua việc cung cấp TTKT thích hợp cho thị trường vốn (Koh et al,2007). Sự quan tâm của Chính phủ đến Quản trị công ty được thể hiện qua sự cập nhật thay đổi nội dung của các văn bản quy định, nếu như trước đây Quản trị công ty chỉ được hướng dẫn điều chỉnh ở tầm Nghị định, Thông tư thì nay các quy định hướng dẫn đã được đề cập tại Luật Chứng khoán 2019 ( hiệu lực từ 1/2021) tại Mục 2, chương 3.. Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 1/1/2021) cũng đã được Quốc hội thông qua với nhiều điểm mới liên quan đến đặc điểm Quản trị công ty. Tổng quan nghiên cứu cho thấy sự phong phú trong nghiên cứu về tính thích hợp , và đa dạng trong kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thích hợp và quản trị công ty được nghiên cứu rộng rãi; do cấu trúc tổ chức quản trị của mỗi doanh nghiệp là khác nhau và còn tùy thuộc vào quy định riêng của từng quốc gia . Tại Việt Nam các nghiên cứu về tính thích hợp và tác động quản trị công ty đến tính thích hợp còn hạn chế, các nghiên cứu hiện đánh giá trực diện tính thích hợp theo phương pháp định tính (Nguyễn Trọng Nguyên, 2016; Phạm Quốc Thuần , 2016) mà hiếm thấy nghiên cứu đánh giá theo phương pháp định lượng để đánh giá riêng tính thích hợp từng nội dung báo cáo tài chính, cũng như tổng quan tính thích hợp của thị trường chứng khoán. Đặc biệt, trong
- 11 bối cảnh tại Việt Nam luôn có sự thay đổi của chính sách liên tục, như thay đổi về thuế, về chính sách kế toán cũng . Tóm lại, nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định và xác định mức độ ảnh hưởng của quản trị công ty và tính thích hợp nhằm giúp cơ quan quản lý có sự tổng quan về tính thích hợp của TTKT trong thời gian qua, và hỗ trợ nhà đầu tư cổ phần trong việc ra quyết định. Từ đó đóng góp vào việc hình thành và củng cố quy định quản trị công ty hợp lý nhằm tăng sự minh bạch và tin cậy của thị trường tài chính chứng khoán và đồng thời góp phần thiết lập sự đầy đủ cho hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đồng thời giúp doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách có thêm bằng chứng xác định đặc điểm hoạt động QTCT nào là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế đang phát triển và chưa có sự ổn định trong chính sách. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên cứu và nhu cầu thực tiễn, tác giả đề xuất đề tài : “Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến tính thích hợp của thông tin kế toán của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án thực hiện với mục tiêu chính là nghiên cứu về tính thích hợp TTKT và tác động của quản trị công ty tới tính thích hợp thông tin của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán. Thông qua kết quả thu được, nghiên cứu sinh đưa ra một số khuyến nghị với cơ quan quản lý , ban ngành liên quan nói riêng và đối tượng sử dụng TTKT nói chung. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhât, hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ tính thích hợp thông tin kế toán và mối quan hệ giữa quản trị công ty và tính thích hợp thông tin kế toán Thứ hai, Phân tích tác động của quản trị công ty tới tính thích hợp TTKT của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020 Thứ ba, Hàm ý về mặt chính sách và khuyến nghị với các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cơ quan giám sát cùng các tổ chức khác nhằm nâng cao tính thích hợp của thông tin kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- 12 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Theo mục tiêu nghiên cứu đề cập trên, luận án hướng đến giải quyết các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận để làm rõ tính thích hợp thông tin kế toán và mối quan hệ giữa quản trị công ty và tính thích hợp thông tin kế toán bao gồm những nội dung gì? Câu hỏi 2: Thực trạng tác động của quản trị công ty tới thích hợp TTKT tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 như thế nào? Câu hỏi 4: Những khuyến nghị nào nhằm nâng cao tính thích hợp của thông tin kế toán tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm : nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn tác động của QTCT đến tính thích hợp của TTKT 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu không gian: nghiên cứu thực hiện tại doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên 2 sản chứng khoán tại Việt Nam gồm Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Nghiên cứu không thực hiện với doanh nghiệp tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tín dụng vì sự khác nhau về quy đình kế toán cũng như là sự khác biệt về quy định riêng từ chính phủ trong giám sát quản lý. - Phạm vi nghiên cứu thời gian : Do sự giới hạn về tính sẵn có của dữ liệu nghiên cứu thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính và thông tin quản trị công ty của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại trong giai đoạn 11 năm 2010-2020 từ công ty Vietstock cung cấp. Giai đoạn này bao gồm hai thời điểm thay đổi chính sách có ý nghĩa quan trọng là : (1) 22/12/2014, Bộ tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC nhằm thay thế cho quy định kế toán trước đó và cho phép các doanh nghiệp áp dụng từ doanh nghiệp lớn cho đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, (2) 6/6/2017, Chính phủ ban hành nghị định hướng dẫn QTCT dành cho doanh nghiệp niêm yết. Các chính sách vẫn đang hiệu lực và có sự ảnh hưởng đến các doanh nghiệp niêm yết tại thời điểm hiện tại. Ngoài ra, thông tin báo cáo tài chính bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính được các doanh nghiệp công bố trên các báo cáo ( báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty, bản cáo bạch và báo cáo tài chính năm).
- 13 - Phạm vi nghiên cứu nội dung: (1) luận án nghiên cứu phân tích và đo lường tính thích hợp TTKT ( đo lường và đánh giá thông qua mối quan hệ hồi quy giữa giá cổ phiếu với lợi nhuận và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu) (2) đánh giá tác động của QTCT tới tính thích hợp TTKT ; đánh giá tổng quan thể hiện sự tuân thủ quy định QTCT thông qua điểm quản trị và đánh giá riêng rẽ từng nhân tố; Nhóm nhân tố thuộc đặc điểm Quản trị công ty được giới hạn gồm; Nhân tố bên trong với đại diện là đặc điểm HĐQT, đặc điểm môi trường kiểm soát , đặc điểm cấu trúc sở hữu và nhân tố bên ngoài với đại diện là chất lượng kiểm toán độc lập. 1.5 Khái quát phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Thu thập dữ liệu Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được cung cấp từ công ty chứng khoán Vietstock bao gồm : Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và các bản cáo bạch của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các doanh nghiệp được chọn là các doanh nghiệp phi tài chính, hoạt động liên tục và có sự giao dịch cổ phiếu thường xuyên. Nghiên cứu sinh sử dụng dữ liệu của 745 công ty niêm yết trong giai đoạn 2010-2020, và chỉ loại bỏ các quan sát không đủ dữ liệu và không đáng tin cậy. Cuối cùng, nghiên cứu sinh thu được bộ dữ liệu với 5985 quan sát. 1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng gồm các thống kê mô tả , phân tích tương quan giữa các nhân tố và chạy hồi quy sử dụng ước lượng PCSE (Panel Corrected standard Error) ước lượng ma trận hiệp phương sai các tham số ước tính sau khi đã kiểm định các nhược điểm của mô hình. Từ đó kiểm định các giả thuyết liên quan đến tính thích hợp TTKT và tác động của QTCT tới tính thích hợp TTKT. 1.6 Quy trình nghiên cứu Sau khi xác định vấn đề cần nghiên cứu, luận án trình bày khung lý thuyết khái niệm về tính thích hợp và quản trị công ty; tổng quan các phương pháp nghiên cứu tính thích hợp, mô hình đo lường theo phương pháp định lượng và công trình nghiên cứu liên quan đến tác động của QTCT tới tính thích hợp của TTKT, sau đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Trên có sở các tổng quan đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết và trên bối cảnh tại Việt Nam, nghiên cứu sinh đề xuất các giả thuyết nghiên cứu để đạt mục tiêu nghiên cứu. Sau đó xây dựng các mô hình hồi quy để kiểm định các giả thuyết bằng sử dụng công cụ thống kê và phương pháp hồi quy. Cuối cùng, luận án trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả đó, đồng thời đưa ra các khuyến nghị.
- 14 Quy trình nghiên cứu của luận án được trình bày tại sơ đồ 1.1, như sau: Xác định các vấn đề nghiên cứu Khung lý thuyết và Tổng quan nghiên cứu gồm : Cơ Sở lý thuyết Tổng quan tính thích hợp TTKT Tổng quan mối quan hệ giữa QTCT và tính thích hợp TTKT Khoảng trống nghiên cứu về tính thích hợp và mối quan hệ giữa QTCT với tính thích hợp TTKT Xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu : Phân tích định lượng Thảo luận kết nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu luận án 1.7 Kết cấu của luận án Ngoài các nội dung về Mục lục, danh mục các ký hiệu viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, lời mở đầu và kết luận, Luận án có kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu Chương 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận.
- 15 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty 2.1.1. Khái niệm và các yếu tố thuộc Quản trị công ty Quản trị công ty (QTCT) là một chủ đề rộng lớn và nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp và cơ quan giám sát đặc biệt từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 và sự sụp đổ của một số tập đoàn kinh tế lớn như Worldcom, Enrol…Khái niệm về QTCT được tiếp cận và xây dựng từ từ quan điểm của các học giả nghiên cứu và từ quan điểm của cơ quan ban hành luật và quy chế. Cho đến nay, “không có một định nghĩa duy nhất về QTCT có thể áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa khác nhau về QTCT hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào tác giả, thể chế cũng như quốc gia hay truyền thống pháp lý” (Tuân, N., & Tuấn, N. 2013). Định nghĩa về QTCT được tìm thấy trong các Quy chế hay Điều lệ của quốc gia và quốc tế, có thể kể đến như sau: Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) định nghĩa ngắn gọn về QTCT là “cấu trúc tổ chức và quy trình để định hướng và kiểm soát công ty”. Năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD đã xuất bản các "nguyên tắc quản trị công ty – OECD Principle of Corporate Governance , trải qua nhiều lần chỉnh sửa và tái bản vào năm 2004 và 2015 , năm 2021 Ủy ban QTCT OECD đã tiến hành rà soát lại bộ nguyên tắc và đưa ra bản thảo chỉnh sửa năm 2022, dự kiến sẽ hoàn thành chỉnh sửa vào năm 2023, trong đó đưa ra định nghĩa chi tiết hơn “QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT được cho là hiệu quả khi khích lệ được ban giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”. Bên cạnh đó, một số quốc gia tự xây dựng bộ nguyên tắc, quy định riêng áp dụng cho doanh nghiệp trong nước, như bộ nguyên tắc quản trị của Anh (UK), bộ nguyên tắc quản trị của Mỹ, của Châu Âu,…thậm chí là các nguyên tắc quản trị áp dụng riêng cho doanh nghiệp niêm yết.
- 16 Tại Việt Nam, Nghị định 71/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành đưa ra các quy định cho các công ty niêm yết áp dụng thực hành quản trị công ty “QTCT là một hệ thống các nguyên tắc, bao gồm: (a) Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý; (b) Đảm bảo hiệu quả hoạt động của HĐQT, Ban kiểm soát, (c) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những người có liên quan, (d) Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông,(đ) công khai minh bạch mọi hoạt động”. Nghị định không tập trung vào giải thích bản chất của QTCT mà thay vào đó tập trung vào nguyên tắc hình thành nên QTCT. Các nguyên tắc được đưa ra trong Nghị định có sự tương đồng nhất quán với bộ nguyên tắc OECD. Các nguyên tắc QTCT được OECD hướng dẫn như sau: “- Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả: thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với quy định của pháp luật, và phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, cơ quan quản lý và cưỡng chế thực thi; - Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản: bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện quyền cổ đông; - Đối xử bình đẳng với cổ đông: đảm bảo sự đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền lợi của họ bị vi phạm; - Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT: công nhận quyền của các bên có quyền lợi liên quan đã được pháp luật hay quan hệ hợp đồng quy định và phải khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa công ty và các bên có quyền lợi liên quan trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho doanh nghiệp. - Công bố thông tin và tính minh bạch: đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và QTCT. - Trách nhiệm của HĐQT: đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác quản lý của HĐQT và trách nhiệm của HĐQT đối với công ty và cổ đông”. Bên cạnh định nghĩa của các tổ chức cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa riêng của tác giả. Gillian và Starks (1998) cho rằng QTCT là hệ thống cấu trúc các quy định, luật lệ, và quy tắc được thiết lập để kiểm soát tình hình hoạt động tại một công ty, và điều này đòi hỏi sự tham gia của nhiều đối tượng trong cấu trúc này từ người lao động, nhà quản lý và các cổ đông. Theo quan điểm Ziangles (1998), QTCT dù gắn với nhiều hoạt động của doanh nghiệp như mua bán doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính, hoạt động của cổ đông lớn nhưng rất khó để định nghĩa. Tuy nhiên,
- 17 Ziangles cũng cho rằng, trọng tâm của khái niệm QTCT vẫn là gắn là hoạt động giao quyền, định hướng và kiểm soát. Đối với học giả đương đại như H. Kent Baker và Ronald Anderson (2010) xem các hoạt động định hướng và kiểm soát doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cấu trúc, chính sách quy định là mục tiêu của QTCT hơn là khái niệm. Trên cơ sở kế thừa quan điểm về QTCT từ các học giả nghiên cứu được đề cập trên, nghiên cứu sinh nhận định rằng, QTCT có thể hiểu là một tập hợp đầy đủ các hệ thống, quy trình và thủ tục nhằm phân phối quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong các vấn đề công ty. Đó còn là cơ chế để điều tiết mối quan hệ giữa những người sở hữu và quản lý , cùng các bên liên quan để cấu thành nên doanh nghiệp để đảm bảo doanh nghiệp vận hành và đồng thời giám sát hiệu quả hoạt động của đội ngũ lãnh đạo điều hành . Các yếu tố thuộc quản trị công ty Không có một mô hình quản trị công ty tốt nào là duy nhất, thay vào đó các quy định và các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố hoặc đối tượng gắn với hoạt động QTCT. Vì thế luận án sẽ không trình bày các mô hình quản trị công ty mà chỉ đề cập đến các yếu tố đặc điểm hoặc đối tượng liên quan đến hoạt động QTCT. QTCT được hình thành nhằm phục vụ cho hai nhóm đối tượng chính là : bên trong và bên ngoài công ty (Gilian và cộng sự, 2007); đối tượng bên trong doanh nghiệp là người lao động và đối tượng bên ngoài doanh nghiệp là nhà đầu tư, đối tác của doanh nghiệp. H. Kent Baker và Ronald Anderson (2010) cũng đưa ra quan điểm tương đồng , cụ thể QTCT bao gồm hệ thống quản trị bên trong và hệ thống quản trị bên ngoài để phục vụ cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ các lý thuyết quản trị đề cập về các mối quan hệ có tác động đến hoạt động chung của doanh nghiệp ; như mối quan hệ giữa nhà quản trị và người sở hữu doanh nghiệp ( lý thuyết đại diện) sự xung đột lợi ích của hai bên; mối quan hệ giữa các bên liên quan khác với doanh nghiệp như khách hàng, nhà đầu tư, cộng đồng đều có ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bởi các bên này đều có lợi ích từ doanh nghiệp (lý thuyết các bên liên quan). Chính từ đó, các quy định , QTCT được hiểu là hệ thống quy trình và thủ tục điều tiết các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm vận hành doanh nghiệp tốt nhất và đảm bảo quyền lợi các bên. Đồng thời bộ nguyên tắc quốc gia và quốc tế được xây dựng trên cơ sở điều tiết mối quan hệ đó và gắn với các đối tượng là HĐQT với chức năng đại diện lợi ích cho người sở hữu (Cổ đông), Ban giám đốc, nhà đầu tư và cộng đồng nói chung (gắn với nội dung về công bố thông tin , minh bạch thông tin), hệ thống Ủy ban kiểm toán hoặc Ban kiểm soát (tại Việt Nam) để hỗ trợ sự vận hành
- 18 doanh nghiệp. Tóm lại, căn cứ vào cơ sở lý luận quản trị và nghiên cứu của nhiều học giả thì yếu tố quản trị công ty phải được xem xét liên quan đến một số chủ thể quan trọng chính yếu là: HĐQT , Ban giám đốc, nhà đầu tư, và Cổ đông nói chung. 2.1.2 Đo lường quản trị công ty Việc đo lường và đánh giá quản trị công ty trong nghiên cứu và thực hành được xây dựng theo hai cách. Phương pháp thứ nhất là sử dụng thước đo riêng lẻ gắn với các đối tượng liên quan trực tiếp đến hoạt động quản trị gồm : Hội đồng quản trị , đánh giá HĐQT thông qua một số đặc điểm như quy mô, tính độc lập của thành viên HĐQT, trình độ chuyên môn, sự đa dạng; Ban giám đốc với đặc điểm về trình độ chuyên môn, tỷ lệ sở hữu cổ phần; và gắn với nhà đầu tư và cổ đông nói chung được đo lường thông qua đặc điểm cấu trúc sở hữu và Ủy ban kiểm toán hoặc Ban kiểm soát là một thành phần nằm trong sơ đồ quản trị với các đặc điểm tương tự . Phương pháp thứ hai được thực hiện thông qua Các bộ thẻ điểm hoặc bộ chỉ số. Các nhà nghiên cứu sử dụng các chỉ số quản trị tổng hợp thay thế cho việc đánh giá riêng lẻ từng yếu tố quản trị. Một số chỉ số điển hình , chỉ số G-Index của Gompers, Ishii, và Metrick: Gompers, Ishii và Metrick (2003) thực hiện nghiên cứu xây dựng chỉ số từ đặc điểm quản trị của hơn 1000 công ty , bao gồm các công ty đại chúng lớn nhất (the Fortune 500 và Standard&Poor’s 500). Bộ chỉ số G-Index do Gompers xây dựng thang điểm trên 24 đặc điểm quản trị. Chỉ số E-index của Bebchuk , Cohen và Ferrell: Bebchuk, Cohen và Ferrell (2009) thiết kế chỉ số E-index được tập hợp từ 6 thang điểm trong các yếu tố của chỉ số G-Index. Bebchuk và các cộng sự tìm thấy sự ảnh hưởng của QTCT đến kết quả kinh doanh trong tương lai khi xem xét mối quan hệ giữa chỉ số E-Index và tỷ số q của Tobin (Tobin’s q) được điều chỉnh theo ngành và mức lợi tức cổ phiếu. Tuy nhiên, để có thể sử dụng bộ chỉ số điểm thì cần phải thu thập rất nhiều dữ liệu và sẽ là hạn chế cho các nghiên cứu. Ngoài ra, theo Black và cộng sự (2017) việc xây dựng chỉ số chung sẽ không phù hợp khi áp dụng cho tất cả các quốc gia bởi quy định QTCT mỗi quốc gia khác nhau. Ví dụ, các doanh nghiệp Brazil và Thổ Nhĩ kỳ sẽ không có các thành viên độc lập trong HĐQT , trong khi Hàn Quốc yêu cầu phải có tối thiểu 25% thành viên trong HĐQT không tham gia điều hành, hay Ấn Độ yêu cầu là đa số hoặc tối thiểu 1/3 thành viên hội đồng là không tham gia điều hành. Do vậy, Black và cộng sự (2017) đề xuất việc xây dựng chỉ số điểm (index) khác nhau cho từng quốc gia phù hợp với quy định quốc gia đó, đồng thời thực hiện nghiên cứu với việc tự xây
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động – Thương binh và xã hội
284 p | 193 | 43
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam
0 p | 229 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam
0 p | 169 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam
205 p | 159 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp ngành Công nghiệp Việt Nam
0 p | 158 | 19
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước thực hiện
161 p | 71 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 51 | 13
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động và tính tuân thủ các quy định ở các doanh nghiệp thuộc tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
0 p | 61 | 11
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 49 | 9
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Công bố thông tin bộ phận kinh doanh trên báo cáo tài chính tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
81 p | 45 | 9
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Miền Bắc Việt Nam
0 p | 61 | 8
-
Luận án Tiến sĩ ngành Máy tính: Một số Phụ thuộc logic mở rộng trong Mô hình dữ liệu dạng khối
117 p | 38 | 7
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giấy Việt Nam
0 p | 68 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 18 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kỹ thuật kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Miền Bắc Việt Nam
0 p | 49 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Hóa học: Thiết kế, tổng hợp và ứng dụng các sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của dimethylaminocinnamaldehyde và dansyl
233 p | 105 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 28 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn