intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Đảng cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:179

66
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình qua các giai đoạn cách mạng, trọng tâm là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước (từ năm 1996) đến nay. Đề xuất những yêu cầu và giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt việc Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Đảng cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG VĂN TIN §¶NG CéNG S¶N VIÖT NAM CHÞU TR¸CH NHIÖM TR¦íC NH¢N D¢N VÒ NH÷NG QUYÕT §ÞNH CñA M×NH GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG VĂN TIN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN KHẮC VIỆT 2. TS. CAO THANH VÂN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Đặng Văn Tin
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH 6 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 19 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết 23 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 25 2.1. Cơ sở lý luận Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình 25 2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình - khái niệm, nội dung và cơ chế 38 Chương 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 60 3.1. Thực trạng Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình 60 3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra 90 Chương 4: YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT VIỆC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH ĐẾN NĂM 2030 103 4.1. Bối cảnh mới và yêu cầu thực hiện tốt việc Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình 103 4.2. Những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt việc Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình đến năm 2030 113 KẾT LUẬN 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156 PHỤ LỤC 166
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BBT : Ban Bí thư BCT : Bộ Chính trị BCHTW: : Ban Chấp hành Trung ương CB, CC : Cán bộ, công chức CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CTQG : Chính trị quốc gia CT-XH : Chính trị - xã hội ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NNPQ : Nhà nước pháp quyền Nxb : Nhà xuất bản PTLĐ : Phương thức lãnh đạo XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) luôn gắn liền với dân tộc và nhân dân. Những thắng lợi, những thành tựu mà cách mạng Việt Nam đạt được trong gần 90 năm qua đều gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, ĐCSVN được nhân dân suy tôn là người lãnh đạo của mình, bởi nhân dân thấy rõ chỉ có Đảng mới có khả năng lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân. Mục đích, lý tưởng phấn đấu của Đảng cũng là mục đích, nguyện vọng của nhân dân. Từ năm 1945, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với hệ thống chính trị (HTCT) và toàn xã hội đã được khẳng định và ghi nhận. Tuy nhiên, trong cả lý luận và thực tiễn vẫn còn còn nhiều lúng túng và bất cập, như: sự phân định chức năng giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) vẫn chưa thật rõ ràng, còn có sự trùng lắp, chồng chéo về một số chức năng; vị trí, vai trò của Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT-XH chưa được xác định đúng mức, trên thực tế có lúc Đảng bao biện, làm thay, can thiệp không đúng chức năng, thẩm quyền vào công việc của Nhà nước, các tổ chức CT-XH, nhưng không phải chịu trách nhiệm. Ngược lại, bản thân Nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT-XH cũng có lúc, có việc còn thụ động, phụ thuộc và dựa dẫm vào sự lãnh đạo của Đảng, nên chưa thực hiện tốt chức năng, vai trò của mình. Trong quá trình lãnh đạo, có thời kỳ Đảng cũng phạm sai lầm, khuyết điểm do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, tiếp tục lãnh đạo để đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên. Hiện nay, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; chưa xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan chính quyền, khi sai sót khuyết điểm không ai chịu trách nhiệm. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI "Một số vấn
  7. 2 đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" đã thẳng thắn chỉ ra tình trạng này và đề ra một hệ thống các giải pháp cấp bách để tiếp tục đổi mới, xây dựng Đảng, đề cao trách nhiệm của Đảng trước nhân dân. Việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình đã tạo sự chuyển biến bước đầu có tác dụng cảnh báo, răn đe và phòng ngừa các biểu hiện thiếu trách nhiệm, hành vi tham nhũng, tiêu cực, góp phần ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Điều đó, thể hiện rõ Đảng ý thức trách nhiệm cao của mình trước nhân dân, dân tộc. Vị trí, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN không chỉ được xác lập trong thực tiễn đấu tranh cách mạng của đất nước, mà còn được ghi nhận nhất quán trong các Hiến pháp Việt Nam (trong Lời nói đầu Hiến pháp năm 1959, trong Điều 4 của các Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013). Như vậy, từ khi thành lập cho đến khi trở thành đảng cầm quyền, ĐCSVN luôn được Nhà nước và cả xã hội thừa nhận, tôn vinh. Việc Hiến pháp năm 2013 (khoản 2 Điều 4) lần đầu tiên quy định "Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình” thể hiện sự cam kết của Đảng trước nhân dân, tinh thần trách nhiệm cao của Đảng, sự dũng cảm chính trị, dám chịu trách nhiệm của Đảng, đồng thời cũng thể hiện đòi hỏi của nhân dân đối với Đảng trong việc đề ra và tổ chức thực hiện những quyết định quan trọng liên quan tới sự phát triển của đất nước. Có thể khẳng định rằng, một trong những nội dung khoản 2 Điều 4 của Hiến pháp năm 2013 là hoàn toàn mới trong lịch sử lập hiến của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Đồng thời, trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng yêu cầu: "Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình" [31, tr.215]. Tuy nhiên, đây là một trong những vấn đề lớn, phức tạp cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc, sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết nêu trên, tác giả chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
  8. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình, luận án đề xuất các yêu cầu và những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt việc Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ cơ sở lý luận vấn đề ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay; đưa ra quan niệm, nội dung Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình qua các giai đoạn cách mạng, trọng tâm là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước (từ năm 1996) đến nay. - Đề xuất những yêu cầu và giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt việc Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu vấn đề ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Về nội dung: vấn đề ĐCSVN với tư cách là đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta có rất nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau, chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay và đưa ra những yêu cầu, giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt việc Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay.
  9. 4 Khái niệm Đảng ở đây bao gồm: Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, đại hội đại biểu các đảng bộ, đại hội đảng viên; các cơ quan lãnh đạo đảng (Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW), Bộ Chính trị (BCT), Ban Bí thư (BBT), các cấp ủy đảng, ban thường vụ cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng). Về thời gian: nghiên cứu về ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trọng tâm là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (từ năm 1996 đến nay). Các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của ĐCSVN về trách nhiệm của Đảng trước nhân dân về những quyết định của mình, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng việc ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành cụ thể: kết hợp lịch sử và lôgic, phân tích và tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, tổng kết thực tiễn. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn việc ĐCSVN chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình trong giai đoạn hiện nay. - Đưa ra những yêu cầu và đề xuất một số giải pháp chủ yếu đề cao trách nhiệm của ĐCSVN trước nhân dân về những quyết định của mình trong thực tiễn: Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên về Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Hai là, thể chế hóa, xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng; xây dựng, hoàn thiện quy định của Đảng, Nhà nước về thẩm quyền, trách nhiệm trước nhân dân của người đứng đầu.
  10. 5 Ba là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chấp hành Điều lệ Đảng với chấp hành pháp luật của tổ chức đảng, đảng viên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước nhân dân của ĐCSVN. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy, tổ chức đảng trong hoạt động lãnh đạo, nhằm thực hiện tốt trách nhiệm trước nhân dân trong thực tiễn. - Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, học tập và giảng dạy môn Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước thuộc Học viện Chinh trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHỊU TRÁCH NHIỆM TRƯỚC NHÂN DÂN VỀ NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MÌNH 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.1.1. Đề tài khoa học và sách - Phùng Hữu Phú, Luận cứ khoa học và những giải pháp thực tiễn tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ta hiện nay [114]. Các tác giả tham gia đề tài đã làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn sự cần thiết, khả năng tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước ta; đồng thời, trình bày có hệ thống những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm củng cố, phát triển mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước ta phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện mới. Những kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo quý giá mà tác giả luận án có thể kế thừa, phát triển, làm luận cứ có sức thuyết phục để đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề Đảng chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. - Nguyễn Văn Huyên, Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng [63]. Cuốn sách được kết cấu thành ba phần, với 12 chương: phần thứ nhất: tổng quát những vấn đề lý luận chung về Đảng cầm quyền và Đảng Cộng sản cầm quyền; phần thứ hai: nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng - thực trạng và những vấn đề đặt ra; phần thứ ba: những điều kiện và yêu cầu đảm bảo sự cầm quyền của Đảng, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra là nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng cần được xác định như thế nào để không trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, với nguyên tắc toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Cuốn sách đã làm rõ những luận cứ khoa học về Đảng Cộng sản cầm quyền, về nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền (NNPQ) XHCN, trong đó chú trọng đến quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thực trạng cầm quyền của Đảng…, đồng thời đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và cầm quyền của Đảng.
  12. 7 - Trần Đình Huỳnh, Phan Hữu Tích, Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền [50]. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền qua 6 chương, trong đó chương VI đề cập “Trong điều kiện lãnh đạo chính quyền, Đảng càng phải tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt với dân” [50, tr.149-171]. Cuốn sách đã khai thác sâu giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân và mối quan hệ giữa Đảng và dân trong điều kiện đảng cầm quyền. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách mới chỉ đi sâu nghiên cứu lý luận, chưa đánh giá, tổng kết thực tiễn mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. - Lê Hữu Nghĩa, Hoàng Chí Bảo và Bùi Đình Bôn, Đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội [111]. Các tác giả đã luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta; đánh giá thực trạng quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta; nêu lên những quan điểm, nguyên tắc cơ bản và nội dung đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta hiện nay; từ đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH ở nước ta hiện nay. Các tác giả đi đến kết luận: thực chất của quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức CT-XH là quan hệ với nhân dân, với xã hội. Đổi mới quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các tổ chức CT-XH là nội dung chủ yếu và căn bản của đổi mới HTCT ở nước ta hiện nay. Đây cũng là thực chất của đổi mới chính trị nhằm xây dựng một nền chính trị thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đây là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược, lâu dài nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, xây dựng CNXH ở Việt Nam. - Nguyễn Hữu Đổng, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay [36]. Các tác giả đã luận giải một số vấn đề lý luận về đảng cộng sản, các tổ chức CT-XH trong HTCT Việt Nam hiện nay; xác định chức năng, vai trò của ĐCSVN và các tổ chức CT-XH trong HTCT Việt Nam hiện nay; khái quát thực trạng hoạt động và đề xuất những giải pháp chủ
  13. 8 yếu xác định rõ chức năng và nâng cao vai trò của ĐCSVN và các tổ chức CT- XH trong giai đoạn hiện nay. Đây là nguồn tài liệu rất có giá trị cho việc tham khảo của luận án. - Nguyễn Văn Giang, Đinh Ngọc Giang, Thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật [41]. Cuốn sách kết cấu thành ba chương: Chương 1: Thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn; Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 5 nhóm giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; trong đó, nhóm giải pháp thứ hai “thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng để Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị và đường lối đúng đắn, là cơ sở để Nhà nước luật hóa một cách chính xác, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có chất lượng trực tiếp thực hiện có kết quả nguyên tắc” và nhóm giải pháp thứ ba “đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa đủ sức thể chế hóa Cương lĩnh, đường lối của Đảng thành hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả” rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án. - Ban Dân vận Trung ương - Nguyễn Thế Trung, Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ mới [7]. Cuốn sách được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Chương 2: Thực trạng về mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân; Chương 3: Những giải pháp tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Các tác giả đã phản ánh được thực trạng, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm về mối quan hệ Đảng - Dân hiện nay, đồng thời đã đưa ra các tiêu chí đánh giá mối quan hệ Đảng - Dân và những giải pháp xây dựng mối quan hệ gắn bó “máu thịt” giữa Đảng và nhân dân trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường định hướng
  14. 9 XHCN và hội nhập quốc tế nhằm tập hợp nhân dân; xây dựng một xã hội đồng thuận, ổn định; củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Những nội dung của cuốn sách là nguồn tư liệu bổ ích được tham khảo cho luận án. - Nguyễn Đăng Dung, Trịnh Quốc Toản và Đặng Minh Tuấn, Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 [12]. Các tác giả đã làm sáng rõ từng nội hàm của các quy định trong Hiến pháp năm 2013, từ lời nói đầu đến chương IX - Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp, qua đó làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến từng chương, chế định, điều khoản cụ thể. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích những điểm mới và ý nghĩa việc đổi mới trong Hiến pháp năm 2013 so với các bản Hiến pháp trước đây; trong đó, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, các tác giả cho rằng: khoàn 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 đã hiến định mối quan hệ này với nội dung phản ánh đúng phương châm lãnh đạo và triết lý cầm quyền của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình” và khẳng định nội dung này là hoàn toàn mới trong lịch sử Hiến pháp nước ta. - Vũ Trọng Lâm, Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam [83]. Cuốn sách kết cấu thành 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam; Chương 2: Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam; Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 8 nhóm giải pháp chủ yếu về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam; trong đó, nhóm giải pháp thứ nhất “đổi mới nhận thức, xác định và thực hiện đúng đắn chức năng, thẩm quyền, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, Đảng và các tổ chức xã hội” và nhóm giải pháp thứ bảy “về đổi mới xây
  15. 10 dựng, ban hành, học tập, nghiên cứu, tổ chức thực hiện nghị quyết của các cấp ủy đảng” rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án. - Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng, Vấn đề xây dựng chỉnh đốn Đảng [136]. Cuốn sách được kết cấu thành 02 phần. Phần thứ nhất: Nội dung cơ bản về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Phần thứ hai: Định hướng quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội XII về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Nhằm góp phần đưa những nội dung cơ bản về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đi vào cuộc sống. Đây là một tư liệu quý có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, góp phần xây dựng Đảng ta ngày càng vững mạnh, xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. - Lê Hữu Nghĩa, Bùi Đình Bôn, Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân [113]. Cuốn sách kết cấu thành 04 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân; Chương 2: Thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng cầm quyền và Nhà nước ta trong 25 năm đổi mới - thực trạng, nguyên nhân và vấn đề đặt ra. Chương 3: Xác định tính chất, phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước trong một số lĩnh vực trọng yếu. Chương 4: Hệ quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả thẩm quyền, tăng cường trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân. Trong chương 4, tác giả đã nêu ra 06 quan điểm cơ bản; đề xuất các cơ chế và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thẩm quyền, tăng cường trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân; trong đó, nhóm giải pháp thứ nhất “đổi mới hệ thống chính trị, xác định đúng mối quan hệ, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lực của nhân dân” rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án.
  16. 11 - Hội đồng Lý luận Trung ương, Đảng Cộng sản Việt Nam trách nhiệm trước dân tộc và lịch sử [59]. Các bài viết trong cuốn sách đã khẳng định rõ quan điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam - là Đảng duy nhất cầm quyền trong điều kiện CT-XH ở Việt Nam; về vai trò lãnh đạo không thể phủ nhận của Đảng cả trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, cũng như trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Các bài viết cũng phản bác lại các luận điểm sai trái của các thế lực thù địch về vai trò cầm quyền của ĐCSVN, đồng thời cũng nêu ra những đề xuất về các vấn đề xây dựng Đảng với mong muốn Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, đủ sức thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả của mình trước dân tộc và lịch sử. Đây là tài liệu tham khảo quý giá để tham khảo cho đề tài luận án. - Nguyễn Văn Giang, Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam - lý luận và thực tiễn [43]. Cuốn sách kết cấu thành 06 chương. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chương 2: Nguyên tắc tập trung dân chủ. Chương 3: Nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Chương 4: Nguyên tắc đoàn kết trong Đảng. Chương 5: Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân. Chương 6: Nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Trong chương 5, trên cơ sở làm rõ về lý luận, thực tiễn, nội dung và tình hình thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tác giả đã đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân hiện nay rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án. - Nguyễn Đăng Thành, Vũ Hoàng Công và Nguyễn An Ninh, Đổi mới bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước trong điều kiện mới [124]. Cuốn sách kết cấu gồm 03 phần, 09 chương. Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới bộ máy Đảng, bộ máy Nhà nước trong điều kiện mới. Phần thứ hai: Thực trạng bộ máy của Đảng, bộ máy của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề cần tiếp tục đổi mới. Phần thứ ba: Phương hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới bộ máy Đảng và bộ máy Nhà nước trong điều kiện mới. Nội dung bao trùm cuốn sách là nghiên cứu về đổi mới bộ máy đảng trong quan hệ với đổi mới bộ máy nhà nước để giữ vững quyền lãnh đạo của ĐCSVN, xây dựng Nhà nước thật sự
  17. 12 là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vấn đề mấu chốt là thiết kế bộ máy của Đảng và Nhà nước hiện nay như thế nào để đảm bảo trên thực tế địa vị cầm quyền của Đảng được giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của mình với NNPQ XHCN, để quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân, không ngừng phát huy quyền con người, quyền công dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lực của Đảng và quyền lực của Nhà nước. Đây là tài liệu rất hữu ích để tham khảo cho đề tài luận án. 1.1.2. Các bài báo khoa học trên tạp chí Thứ nhất, nhóm các bài viết đề cập đến vị trí, vai trò lãnh đạo, cầm quyền và đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam - Trần Đình Huỳnh, Để giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng phải biết lắng nghe và học hỏi quần chúng nhân dân [51]. Hồ Chí Minh đã từng nói: giành chính quyền là Đảng trao chính quyền cho số đông nhân dân nắm giữ. Nhà nước ấy là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Vậy, khi đã có Nhà nước dân chủ rồi thì trước nhân dân Đảng có tư cách gì; nhân dân cần gì ở Đảng? Trên cơ sở khai thác giá trị kinh điển trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả rút ra kết luận: suốt cuộc đời Hồ Chí Minh đã nói và đã gương mẫu thực hiện điều tâm niệm rằng, muốn làm cách mạng thì phải cách mạng bản thân trước đã, muốn lãnh đạo, giáo dục quần chúng thì mình phải khiêm tốn, siêng năng học, học suốt đời, học trong công việc, học lẫn nhau và học ở quần chúng. Quần chúng nhân dân là người thầy vĩ đại, là nguồn tri thức không bao giờ vơi cạn, không khi nào khô cứng. - Phạm Thế Lực, Những điều kiện cơ bản bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay [85]. Khi đề cập đến các điều kiện cơ bản để đảm bảo cho vai trò lãnh đạo của Đảng trong bối cảnh xây dựng NNPQ hiện nay, tác giả cho rằng, việc đảm bảo tính chính đáng là điều kiện đầu tiên để Đảng giữ vững được vai trò cầm quyền. Trong phương thức cầm quyền của Đảng, tác giả cho rằng, nội dung của tính chính đáng của đảng cầm quyền thể hiện ở tính hợp pháp và tính hợp lý. Tính hợp pháp - theo tác giả - là đảng đó phải đảm bảo được tính hợp lý cho sự cầm quyền và sự thừa nhận rộng rãi của xã hội; tính hợp lý của sự cầm quyền chính là nói đến hiệu quả trong phương thức cầm quyền của Đảng. Cũng theo tác giả,
  18. 13 tính hợp pháp và tính hợp lý của đảng cầm quyền có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; tính hợp pháp là cơ sở, nền tảng để quy định vai trò cầm quyền của đảng, còn tính hợp lý lại củng cố vững chắc hơn cho sự cầm quyền của Đảng. - Phạm Ngọc Quang, Một đảng duy nhất cầm quyền - sản phẩm tất yếu của thực tiễn chính trị - xã hội ở Việt Nam [119]. Bằng lập luận khá thuyết phục của mình, tác giả chứng minh rằng, ĐCSVN trở thành đảng duy nhất cầm quyền từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay là nhờ vào những thành công mà ĐCSVN đã dẫn dắt nhân dân trong suốt hơn 80 năm tồn tại và phát triển của mình, kể cả trong thời chiến và thời bình. Đặc biệt, tác giả đã chứng minh yếu tố “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH” mà Đảng ta theo đuổi chính là hệ giá trị mang tính xuyên suốt cho cách mạng Việt Nam cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Chính nhờ có hệ giá trị đúng đắn, cao cả này mà nhân dân tin ở Đảng, quyết tâm thực hiện và cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng. Bằng lao động sáng tạo của mình, nhân dân biến đường lối, chủ trương của Đảng thành hiện thực sinh động trong cuộc sống. Tác giả cho rằng, việc ĐCSVN được trao quyền lănh đạo duy nhất, cầm quyền duy nhất như một sự lựa chọn tất yếu, khách quan của lịch sử chứ không phải do áp đặt của Hiến pháp. Bởi vì, Hiến pháp không tạo ra vị trí đó của Đảng, mà chỉ là sự ghi nhận một thực tiễn CT-XH đã được xác lập trong thực tế. Tác giả cho rằng, ĐCSVN có được và giữ vững được vai trò cầm quyền một cách chính đáng là nhờ có hệ giá trị đúng đắn mà nhân dân tin và làm theo. - Phan Thanh Hà, Lòng tin của nhân dân đối với Đảng - nền tảng vững chắc cho vai trò lãnh đạo của Đảng và thành công của cách mạng Việt Nam [44]. Tác giả đã bước đầu nhìn nhận, đánh giá về lòng tin của nhân dân đối với Đảng hiện nay, chỉ ra nguyên nhân của sự suy giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng trong bối cảnh hiện nay không chỉ là một nhiệm vụ cấp bách, mà còn là sự sống còn đối với vai trò lãnh đạo của Đảng. Nếu không ngăn chặn được sự suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, thì đến một lúc nào đó nhân dân sẽ hoàn toàn mất niềm tin vào Đảng. - Phạm Ngọc Quang, Cơ sở đánh giá năng lực của Đảng Cộng sản cầm quyền [120]. Trong bài viết này, tác giả cho rằng, là đảng cầm quyền, sứ mệnh
  19. 14 lịch sử quan trọng nhất trong lãnh đạo là đảng phải tạo ra được ba yếu tố căn bản: hoạch định được đường lối đúng đắn, thể hiện đúng nhu cầu và lợi ích của nhân dân, của dân tộc; lãnh đạo xây dựng được một Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát huy được vai trò của Nhà nước và các thành viên trong HTCT, làm cho Nhà nước thực sự là thiết chế bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng được đội ngũ cán bộ cầm quyền có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn - nghiệp vụ cao, có kỹ năng lãnh đạo và quán lý để làm cho đường lối đó thành hiện thực bằng sức mạnh của cả dân tộc. Tác giả cũng cho rằng, sứ mệnh lịch sử trong lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền là phải đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, làm cho nhân dân thực sự là chủ nhân đích thực của mọi quyền lực. Để góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, nhiệm vụ quan trọng là phải đẩy mạnh dân chủ hóa sinh hoạt nội bộ đảng, kết hợp với dân chủ hóa mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân; mọi hoạt động của Đảng phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. - Lê Minh Quân, Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhân dân đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân [121]. Tác giả bài viết cho rằng: trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” ở nước ta hiện nay cần nhấn mạnh hơn nữa vai trò làm chủ của nhân dân với những nội dung và hình thức ngày càng phong phú, thiết thực, hiệu quả. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là vấn đề khó khăn và phức tạp, vừa là yêu cầu bức xúc, trước mắt, vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài; là vấn đề có ý nghĩa và tầm quan trọng sống còn đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Từ góc độ Đảng lãnh đạo, Đảng cầm quyền, tác giả đề xuất: cần xây dựng và vận hành các cơ chế kiểm soát quyền lực của Đảng từ trong Đảng cũng như từ HTCT và toàn xã hội. Kiểm soát quyền lực của Đảng là nhằm bảo vệ, xây dựng và phát triển Đảng trong sạch, vững mạnh, bảo đảm năng lực và chất lượng cầm quyền của Đảng. Đảng ta lãnh đạo Nhà nước, các tổ chức CT- XH và toàn thể xã hội, nhưng Đảng được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tôn trọng và thực hiện đúng Hiến pháp, pháp luật hay phải chịu sự kiểm soát của Hiến pháp, pháp luật và sự giám sát của nhân dân. Những vấn đề liên quan đến vai trò lãnh đạo,
  20. 15 cầm quyền của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo (PTLĐ), cầm quyền của ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay là tài liệu rất bổ ích cần được tham khảo cho đề tài luận án. Thứ hai, nhóm các bài viết đề cập đến mối quan hệ Đảng và nhân dân - Thanh Tuyền, Thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân trong sự nghiệp đổi mới [132]. Tác giả bài viết đã chỉ ra được một số ưu điểm và hạn chế trong thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xây dựng mối quan hệ Đảng - dân trong tình hình mới: một là, Đảng không ngừng hoàn thiện chủ trương, đường lối và chính sách để xây dựng mối quan hệ Đảng - dân cho phù hợp hơn nữa với thực tiễn cơ chế kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế; hai là, khi đường lối đúng đắn được ban hành, phải đẩy mạnh tuyên truyền quán triệt sâu rộng đến tận người dân. Hình thức tuyên truyền cần phải đa dạng; ba là, đẩy mạnh phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định CT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn miền núi để tạo sự phát triển bền vững giữa các vùng, miền, khu vực; bốn là, rà soát, bổ sung, thay thế nhằm hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; năm là, tập trung xây dựng HTCT trong sạch, vững mạnh, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể CT-XH, các hội quần chúng; sáu là, tập trung đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước theo hướng xây dựng NNPQ XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng; chú trọng thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cho được một đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức cách mạng, hết lòng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân, thật sự là tấm gương tiêu biểu về dân chủ. - Hà Thị Khiết, Củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân - nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới [66]. Tác giả bài viết đã tập trung phân tích, làm rõ rõ một số nội dung: một là, nhân dân là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và những giá trị tinh thần, là người làm nên lịch sử, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2