Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền, làm nguyên<br />
liệu cho công nghiệp dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 2/3 khối lượng này được<br />
khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nước. Khối lượng<br />
dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200 loài được khai thác và đưa<br />
vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, còn nhiều loài dược liệu<br />
khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong cộng đồng và hiện chưa có những con<br />
số thống kê cụ thể [10].<br />
Cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance) còn gọi là cà quạnh, cà gai dây,<br />
cà quýnh, cà vạnh, chẻ nan (Tày), b’rongoon (Ba Na), có tên khoa học khác là<br />
Solanum procumben Lour., thuộc họ Cà (Solanaceae) [18]. Trong thành phần hóa<br />
học của cà gai leo, solasodine là hợp chất ch nh, đ y là một steroid alkaloid được<br />
t m thấy ở khoảng 250 loài c y khác nhau thuộc họ Cà, đ c biệt là chi Solanum,<br />
ch ng thư ng tồn tại ở dạng glycoside. Các nghiên c u trước đ y cho thấy<br />
solasodine có hoạt t nh kháng viêm và bảo vệ gan, chống lại tế bào ung thư (đ c<br />
biệt là ngăn ngừa ung thư da). Solasodine còn là tiền chất để sản xuất các loại<br />
corticosteroid, testosteroid và thuốc tránh thai. Ngoài ra, ch ng còn có tác dụng<br />
chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ gan [14]. Gần đ y, nghiên c u cho thấy solasodine<br />
còn có tác dụng bất hoạt các virus gây bệnh mụn giộp ở ngư i như Herpes simplex,<br />
H. zoster và H. genitalis (Chating và cs), bảo vệ chuột chống lại sự xâm nhiễm của<br />
vi khuẩn Salmonella typhimurium, giảm lượng cholesterol trong máu… [64].<br />
Tuy nhiên, từ trước đến nay cà gai leo được khai thác chủ yếu từ nguồn<br />
hoang dại, ch ng thư ng phân tán manh múm và chất lượng không đồng đều, trữ<br />
lượng có giới hạn và hiện đang cạn kiệt do bị thu hái bừa bãi. Vì thế, nguồn nguyên<br />
liệu này không đủ để đáp ng cho việc nghiên c u và điều trị.<br />
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật là một trong những lĩnh vực ng dụng đạt<br />
nhiều thành công nổi bật của công nghệ sinh học thực vật. Phương pháp này với<br />
những ưu điểm vượt trội đã mở ra tiềm năng lớn để tăng thu sinh khối trong th i<br />
1<br />
<br />
gian ngắn, hàm lượng hợp chất th cấp (HCTC) cao, chủ động dễ điều khiển quy<br />
trình sản xuất tạo nguồn nguyên liệu phục vụ việc tách chiết các hoạt chất sinh học<br />
trên quy mô công nghiệp, góp phần giải quyết những khó khăn nói trên [63].<br />
Elicitor được định nghĩa là một chất cơ bản mà khi đưa với các nồng độ nhỏ<br />
vào hệ thống tế bào sống thì khởi động ho c cải thiện sự sinh tổng hợp các HCTC<br />
trong tế bào đó [65]. Elicitor thực vật báo hiệu việc hình thành các HCTC, bổ sung<br />
elicitor vào môi trư ng nuôi cấy là phương th c để thu được các sản phẩm HCTC<br />
có hoạt tính sinh học một cách hiệu quả nhất. Sử dụng các elicitor sinh học và phi<br />
sinh học để kích thích hình thành các HCTC trong nuôi cấy tế bào vừa có thể rút<br />
ngắn th i gian lại đạt năng suất cao [42]. Nghiên c u nuôi cấy tế bào huyền phù có<br />
bổ sung elicitor đã được thực hiện thành công ở một số đối tượng như c y nh n s m<br />
(Panax ginseng) [60], [99], rau má (Centella asiatica) [57], giây dác (Cayratia<br />
trifolia) [87], sen tuyết (Saussurea medusa) [106], [112], Pueraria tuberosa [80].…<br />
Các elicitor thư ng được sử dụng trong các nghiên c u là methyl jasmonate<br />
(MeJA), salicylic acid (SA), dịch chiết nấm men (YE), jasmonic acid (JA), ethrel,<br />
chitosan... [57], [62], [65].<br />
Hiện nay đã có một số nghiên c u sản xuất glycoalkaloid toàn phần nói<br />
chung và solasodine nói riêng từ cây cà gai leo, tuy nhiên hiệu suất chưa cao.<br />
Nghiên c u khả năng t ch lũy glycoalkaloid toàn phần trong callus cà gai leo cho<br />
thấy hàm lượng đạt cao nhất 128,17 mg/g khối lượng khô sau 7 tuần nuôi cấy [56].<br />
Các tác giả cũng đã khảo sát khả năng t ch lũy solasodine trong tế bào cà gai leo và<br />
kết quả cho thấy hàm lượng cao nhất thu được là 121,01 mg/g khối lượng khô sau 4<br />
tuần nuôi cấy [59]. Những nghiên c u này đều thu được kết quả là hàm lượng<br />
glycoalkaloid toàn phần hay solasodine trong callus và tế bào đều cao hơn so với<br />
cây tự nhiên, tuy nhiên hiệu suất vẫn chưa cao. Sử dụng các elicitor thực vật có thể<br />
cải thiện được vấn đề này.<br />
Xuất phát từ đó, ch ng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu ả<br />
số elicitor lên khả ă g<br />
<br />
ưởng c a một<br />
<br />
lũy sol sod e ở t bào in vitro c a cây cà gai leo<br />
<br />
(Solanum hainanense Hance).<br />
<br />
p dụng phương pháp nuôi cấy tế bào huyền phù<br />
<br />
tạo nguồn nguyên liệu cho việc tách chiết solasodine, cung cấp nguồn dược chất tự<br />
2<br />
<br />
nhiên cho các nghiên c u trong lĩnh vực y học. Các kết quả của đề tài sẽ làm cơ sở<br />
cho việc xây dựng qui trình sản xuất solasodine từ sinh khối tế bào để ng dụng<br />
trong lĩnh vực dược phẩm sau này.<br />
<br />
Xây dựng quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao từ nuôi cấy in vitro tế<br />
bào của cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance).<br />
g<br />
<br />
o<br />
<br />
Kết quả nghiên c u của luận án sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học mới có giá<br />
trị về khả năng t ch lũy solasodine trong tế bào cà gai leo khi nuôi cấy có bổ sung<br />
các elicitor. Đồng th i luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên c u và<br />
giảng dạy về lĩnh vực sản xuất các hoạt chất sinh học bằng con đư ng nuôi cấy tế<br />
bào thực vật.<br />
Đề tài là hướng nghiên c u có tiềm năng ng dụng trong lĩnh vực sản xuất<br />
hoạt chất sinh học dùng làm dược liệu bằng nuôi cấy tế bào thực vật, góp phần vào<br />
việc bảo vệ và chăm sóc s c khỏe cộng đồng.<br />
g<br />
<br />
gg<br />
<br />
l<br />
<br />
Đ y là một trong những công tr nh đầu tiên tại Việt Nam nghiên c u ảnh<br />
hưởng của một số elicitor lên khả năng sinh tổng hợp solasodine trong nuôi cấy tế<br />
bào cà gai leo. Kết quả của luận án là đáng tin cậy và có thể sử dụng để tiếp tục<br />
nghiên c u phát triển sản xuất solasodine ở quy mô lớn hơn.<br />
g<br />
<br />
ứ<br />
<br />
Các thí nghiệm đều được tiến hành trong điều kiện in vitro tại Phòng thí<br />
nghiệm Hợp chất th cấp, Viện Tài nguyên, Môi trư ng và Công nghệ sinh học,<br />
Đại học Huế từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 11 năm 2014.<br />
<br />
3<br />
<br />
C ươ g 1.<br />
<br />
C C<br />
<br />
1.1.<br />
<br />
C<br />
<br />
C<br />
<br />
Ừ<br />
<br />
C<br />
<br />
C<br />
Phương pháp nuôi cấy tế bào thực vật là quá tr nh điều khiển sự phát sinh<br />
hình thái của tế bào thực vật khi nuôi cấy tách r i trong điều kiện in vitro có định<br />
hướng thành những cấu trúc biệt hóa hay chưa biệt hóa của tế bào trên cơ sở tính<br />
toàn năng của tế bào thực vật [42].<br />
Nuôi cấy tế bào thực vật có tiềm năng lớn trong việc cải thiện khả năng tổng<br />
hợp các HCTC có giá trị trong y dược, gia vị, hương liệu và màu nhuộm mà không<br />
thể sản xuất chúng từ các tế bào vi sinh vật ho c tổng hợp bằng phương pháp hóa<br />
học. Sự phát triển của các HCTC quan trọng trong thương mại là kết quả được<br />
mong đợi nhất trong lĩnh vực nghiên c u này. Ưu điểm của kỹ thuật nuôi cấy tế bào<br />
thực vật là có thể cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu để tách chiết một tỷ lệ lớn<br />
lượng hoạt chất từ tế bào thực vật nuôi cấy [64].<br />
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất các HCTC<br />
từ tế bào thực vật là sự phân hóa hình thái. Nhiều HCTC được sản xuất trong suốt<br />
quá trình phân hóa tế bào, vì thế ch ng được tìm thấy trong các mô có khả năng<br />
ph n hóa cao như rễ, lá và hoa. Do sự phân hóa hình thái và sự trưởng thành không<br />
xuất hiện trong nuôi cấy tế bào nên các chất th cấp có khuynh hướng ngưng tạo<br />
thành trong quá trình nuôi cấy. Tuy nhiên, các tế bào không phân hóa trong nuôi<br />
cấy huyền phù thư ng tạo thành một khối vài trăm tế bào, các tế bào ở giữa khối có<br />
sự tiếp xúc với môi trư ng khác các tế bào ở bên ngoài nên sự phân hóa sẽ xuất hiện<br />
ở một m c độ nào đó trong khối để tạo thành các HCTC [7].<br />
Nuôi cấy tế bào thực vật sinh trưởng chậm hơn so với vi khuẩn, th i gian<br />
nh n đôi trong khoảng 24-72 gi . Sự khác nhau này dẫn đến việc phải sử dụng các<br />
điều kiện vô trùng tuyệt đối cho nuôi cấy tế bào thực vật. Thông thư ng, tế bào nuôi<br />
cấy không quang hợp, vì vậy phải bổ sung đư ng làm nguồn carbon. Đ y là nguồn<br />
năng lượng hiệu quả nhất để sản xuất HCTC. Nuôi cấy dịch huyền phù tế bào nhanh<br />
4<br />
<br />
hơn so với nuôi cấy callus hay mô, cơ quan; thao tác dễ dàng và có khả năng tương<br />
thích với các thiết bị nuôi cấy tế bào sử dụng cho vi sinh vật [79].<br />
1.1.1. C<br />
<br />
ươ g<br />
<br />
y<br />
<br />
o<br />
<br />
cv t<br />
<br />
1.1.1.1. Nuôi cấy mẻ<br />
Nuôi cấy mẻ là phương pháp nuôi cấy mà trong suốt th i gian nuôi cấy<br />
không thêm vào chất dinh dưỡng cũng như không loại bỏ sinh khối hay sản phẩm<br />
cuối cùng của quá tr nh trao đổi chất. Do vậy, các điều kiện môi trư ng thay đổi<br />
theo th i gian, mật độ tế bào tăng lên còn nồng độ cơ chất giảm xuống. Nuôi cấy<br />
mẻ được xem là một hệ thống đóng, quần thể tế bào sinh trưởng và phát triển theo<br />
một số pha nhất định với những điều kiện đ c trưng [8].<br />
Trước khi nuôi cấy mẻ, cần thiết phải tiến hành cấy chuyển. Quá trình nuôi<br />
cấy đầu tiên trong b nh tam giác, sau đó tế bào nuôi cấy được đưa vào hệ lên men<br />
nhỏ, rồi cấy chuyển vào hệ lên men lớn hơn. C tiếp tục như vậy cho đến khi đạt<br />
được thể tích thích hợp. Điều kiện bên trong hệ lên men sẽ thay đổi trong một chu<br />
kỳ nuôi cấy mẻ, với sản phẩm và nồng độ tế bào tăng trong khi chất dinh dưỡng cạn<br />
kiệt dần. Nhưng không có thành phần nào được bổ sung vào trong chu kỳ nuôi cấy.<br />
Tất cả mẻ nuôi cấy sẽ được thu hồi khi sản phẩm th cấp đạt giá trị cực đại [8].<br />
Các bình ch a mẫu được đ t trên máy lắc với tốc độ 50-200 vòng/phút ho c<br />
có thể nuôi cấy trong hệ lên men có cánh khuấy và sục khí tạo thuận lợi cho sự trao<br />
đổi khí, sự lưu thông của môi trư ng dinh dưỡng trong b nh nuôi cũng như gia tăng<br />
sự tiếp xúc giữa tế bào nuôi cấy với môi trư ng. Trong đó, nuôi cấy dịch huyền phù<br />
ch a các tế bào và các khối tế bào sinh trưởng ph n tán trong môi trư ng lỏng.<br />
Thư ng khởi đầu bằng cách đ t các khối callus dễ vỡ vụn trong môi trư ng lỏng<br />
chuyển động (lắc ho c khuấy) [8].<br />
Trong quá trình nuôi cấy, các tế bào sẽ dần dần tách ra khỏi mẫu do những<br />
chuyển động xoáy của môi trư ng. Sau một th i gian ngắn nuôi cấy, trong dịch<br />
huyền phù là hỗn hợp các tế bào đơn, các cụm tế bào với k ch thước khác nhau, các<br />
mảnh còn lại của mẫu cấy và các tế bào chết. Tuy nhiên, cũng có những dịch huyền<br />
phù hoàn hảo, ch a tỷ lệ cao các tế bào đơn và tỷ lệ nhỏ các cụm tế bào. M c độ<br />
5<br />
<br />