intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

157
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TÌNH PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 62 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT TÝ 2. TS. NGUYỄN THỊ DUNG HÀ NỘI - 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án NCS. Nguyễn Thị Tình
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 14 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 20 1.4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu 22 1.4.1. Cơ sở lý thuyết 22 1.4.2. Một số câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận án 22 1.5. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI 27 2.1. Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại 27 2.1.1. Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại 27 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại 33 2.2. Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 39 2.2.1. Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh 39 2.2.2. Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 42 2.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 45 2.3. Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 58
  4. 2.3.1. Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 58 2.3.2. Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 62 2.4. Những quy định pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ và Liên minh Châu Âu 68 2.4.1. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Liên minh Châu Âu 68 2.4.2. Những quy định pháp luật liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Mỹ 74 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 80 3.1. Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 80 3.1.1. Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ 80 3.1.2. Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền 88 3.2. Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong hoạt động nhượng quyền thương mại 95 3.2.1. Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền 95 3.2.2. Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng 99 3.2.3. Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng 108 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 120 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 120
  5. 4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại 120 4.1.2. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại 121 4.1.3. Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền thương mại với pháp luật cạnh tranh 125 4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 128 4.2.1. Đối với thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ 129 4.2.2. Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ 131 4.2.3. Đối với hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận quyền 133 4.2.4. Đối với hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu 134 4.2.5. Đối với hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng (ràng buộc bán kèm) 136 KẾT LUẬN 142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EC : Cộng đồng chung Châu Âu (European Community) EU : Liên minh Châu Âu (European Union) OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development)
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh, theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền độc quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, kế hoạch kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng tên thương mại, bí quyết kinh doanh... của bên nhượng quyền để tiến hành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của bên nhượng quyền. Khi thực hiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, bên nhượng quyền phải chuyển giao toàn bộ quyền thương mại (bao gồm tất cả các yếu tố tạo nên thương hiệu của bên nhượng quyền như nhãn hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh…) cho bên nhận quyền sử dụng để tiến hành kinh doanh. Nghĩa vụ của bên nhận quyền là phải kinh doanh theo một phương thức duy nhất, cung cấp sản phẩm với chất lượng và dịch vụ đồng nhất với bên nhượng quyền, đảm bảo khách hàng khi sử dụng sản phẩm sẽ không thể phân biệt được sự khác biệt với sản phẩm của bên nhượng quyền và các cơ sở nhận quyền khác. Chính vì vậy, có thể nói khi kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, bên cạnh lợi ích rất lớn từ việc thu phí nhượng quyền và thương hiệu được đẩy nhanh do mạng lưới nhượng quyền được mở rộng bởi sự đầu tư và tham gia của các bên nhận quyền, bên nhượng quyền cũng phải đối mặt với rủi ro rất lớn là mất quyền thương mại và sụp đổ toàn bộ hệ thống nhượng quyền - những thứ mình đã dày công xây dựng - về tay người khác, nếu như không có một sự kiểm soát chặt chẽ. Ngược lại, về phía bên nhận quyền, sau khi đã bỏ ra một chi phí rất lớn để có thể nhận quyền kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền cũng mong muốn sẽ được đảm bảo một tỷ lệ thành công cao. Sự thành công đó sẽ khó mà thực hiện dễ dàng khi mà việc kinh doanh phải được thực hiện theo một phương thức duy nhất và đồng nhất về chất
  8. 2 lượng thậm chí cả sự đồng nhất về giá cả, trong khi bên nhận quyền không phải là người duy nhất được sử dụng quyền thương mại để kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. Do vậy, bên nhận quyền rất có thể phải đối mặt với nguy cơ thất bại nếu như bên nhượng quyền nhượng lại quyền thương mại cho quá nhiều bên nhận quyền trong một khu vực địa lý, trong khi về bản chất, giữa các bên nhận quyền khó mà thực hiện việc cạnh tranh theo cách hiểu thông thường, bởi lẽ họ phải đáp ứng việc kinh doanh chỉ theo một phương thức và chất lượng đồng nhất với bên nhượng quyền. Vì những lẽ trên, khi thiết lập quan hệ nhượng quyền thương mại, các bên thường có xu hướng thực hiện những hành vi nhằm kiểm soát lẫn nhau do bản chất vốn có của quan hệ nhượng quyền. Những hành vi này thường chứa đựng yếu tố hạn chế cạnh tranh, như buộc bên nhận quyền phải mua hàng hóa/nguyên vật liệu từ một nguồn nhất định hoặc thỏa thuận bên nhận quyền được phép kinh doanh độc quyền trong một khu vực nhất định (độc quyền lãnh thổ), thỏa thuận cấm cạnh tranh, thỏa thuận về giá bán hàng hóa/dịch vụ... Dưới cách nhìn của pháp luật cạnh tranh hiện nay, những hành vi này sẽ bị cấm khi hội tụ đủ một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của một hành vi thương mại, những thỏa thuận này lại không thể không tồn tại trong một quan hệ nhượng quyền vốn có nhiều tiềm năng cũng như rủi ro phải đối mặt đối với các bên. Đặc thù này đòi hỏi pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền thương mại phải được đặt trong mối quan hệ với pháp luật cạnh tranh. Bởi lẽ, nếu áp dụng các quy tắc chung của pháp luật cạnh tranh để điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thì trong nhiều trường hợp sẽ không phù hợp với bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại, không đảm bảo được lợi ích chính đáng của các bên, từ đó số lượng thương vụ nhượng quyền sẽ ít và lợi ích của nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Ngược lại, nếu pháp luật điều chỉnh hoạt động này theo đúng bản chất của hoạt
  9. 3 động nhượng quyền thương mại thì các chủ thể tham gia quan hệ sẽ gặp khó khăn trong việc tuân thủ theo những quy định thông thường của pháp luật cạnh tranh. Điều này sẽ tất yếu dẫn đến việc nhà nước (đặc biệt là các cơ quan quản lý về cạnh tranh và thương mại) sẽ cảm thấy “bất lực” trong việc điều hòa lợi ích cạnh tranh và lợi ích kinh tế mà hoạt động nhượng quyền thương mại mang lại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, thông qua đó, đề xuất những giải pháp vừa để nâng cao thái độ tuân thủ pháp luật cạnh tranh của các chủ thể tham gia quan hệ nhượng quyền thương mại, vừa đảm bảo hoạt động nhượng quyền được phát triển và phát huy được lợi thế theo đúng bản chất vốn có của nó. Việc thực hiện Luật Cạnh tranh trong 10 năm qua đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý tương đối toàn diện để điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, qua đó tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho các chủ thể tham gia trên thị trường. Tuy nhiên, các quy định trong pháp luật cạnh tranh hiện nay vẫn chưa tính đến những đặc thù trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Nhiều quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu tính cụ thể hoặc không phù hợp bản chất thương mại của hành vi cũng như thông lệ quốc tế trong việc điều chỉnh hoạt động nhượng quyền. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về nhượng quyền thương mại nói riêng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao trong điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ thực tế nói trên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống và toàn diện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết. Những nghiên cứu này sẽ giúp hoàn thiện nền tảng pháp luật cho sự phát triển hoạt động thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
  10. 4 Với cách tiếp cận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Qua đó góp phần hình thành các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về hạn chế cạnh tranh và nhượng quyền thương mại nói riêng. Để thực hiện mục đích trên, các nhiệm vụ sau đây được xác định trong Luận án: Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhượng quyền thương mại ở các khía cạnh như: khái niệm, bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, chỉ rõ các đặc thù của hoạt động nhượng quyền thương mại trong mối quan hệ với pháp luật hạn chế cạnh tranh. Thứ hai, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm sáng tỏ cơ sở phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền, lý giải nguyên nhân của xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ ba, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại như: khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; xác định nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
  11. 5 Thứ tư, phân tích thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, so sánh với pháp luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu ở các nội dung như: (1) thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, (2) thực trạng pháp luật điều chỉnh hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, làm sáng tỏ mức độ can thiệp và cách thức xử lý của pháp luật Việt Nam hiện nay đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và phát hiện những bất cập của hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ năm, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, đảm bảo vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa phù hợp với đặc thù của Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là: các quan điểm, tư tưởng luật học và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Các nghiên cứu trong luận án này không hướng đến tất cả các vấn đề liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại nói chung; cũng không nghiên cứu tất cả các hành vi hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các bên trong các hệ thống nhượng quyền thương mại khác nhau mà chỉ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các bên nhượng quyền và nhận quyền trong cùng một hệ thống nhượng quyền thương mại, như: (i) Hành vi thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ; (ii) Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền; (iii) Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền; (iv) Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại
  12. 6 cho bên nhận quyền; (v) Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. Trong quá trình nghiên cứu, pháp luật của các quốc gia, tổ chức khác trên thế giới đặc biệt là pháp luật của Liên minh Châu Âu và Mỹ cũng được tác giả quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận, kinh nghiệm cho quá trình hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như: phương pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn... Các phương pháp nghiên cứu trong Luận án được thực hiện trên nền tảng của phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể: - Phương pháp mô tả, tổng hợp, thống kê được sử dụng để phác họa nội dung của các quy định pháp luật của Việt Nam liên quan đến pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại - Phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích được sử dụng để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới về những vấn đề liên quan đến luận án. - Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để làm rõ nội dung của các quy định pháp luật thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Trong số các phương pháp trên, phương pháp phân tích và so sánh sẽ được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án,
  13. 7 thông qua đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu một cách thuyết phục, có cơ sở lý luận và thực tiễn. 5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu pháp luật trước đây liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại, hành vi hạn chế cạnh tranh trong thương mại nói chung và trong hoạt động nhượng quyền thương mại nói riêng, luận án đã có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, luận án xây dựng được hệ thống lý luận khoa học về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại: nêu ra quan niệm về pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, làm rõ đặc điểm của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, xác định nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bao gồm tổng hợp các quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh/vị trí độc quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ hai, luận án đã chỉ ra cơ sở phát sinh và nhận diện được các của hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Thông qua đó, khẳng định sự tồn tại tất yếu, khách quan của xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền và sự cần thiết phải có những quy định bổ trợ giữa pháp luật cạnh tranh với pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng quyền nhằm tạo ra chế định pháp luật minh bạch và đầy đủ, hợp lý để kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay mà không làm mất đi bản chất thương mại của hoạt động nhượng quyền thương mại. Thứ ba, luận án đã đã nghiên cứu, tổng hợp và phát hiện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại chủ yếu tồn tại
  14. 8 dưới hai dạng thức: (1) hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và (2) lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luận án đã phân tích, chỉ rõ một số bất cập của pháp luật hiện hành điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại trong mối tương quan so sánh với pháp luật của Mỹ và Liên minh Châu Âu. Thứ tư, luận án đã đề xuất quan điểm và xác định luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển hiệu quả, phù hợp với bản chất thương mại của hành vi mà vẫn không vi phạm nguyên tắc, đối tượng mà pháp luật cạnh tranh bảo vệ, thông qua đó, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh như- ợng quyền thương mại được đề xuất trong luận án có ý nghĩa trong việc thiết lập sự thống nhất của pháp luật điều chỉnh nhượng quyền thương mại với pháp luật cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói, luận án là công trình khoa học đã phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hoạt động nhượng quyền thương mại và hành vi hạn chế cạnh tranh, lý giải tại sao trong quá trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại các chủ thể thường có xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh; phát hiện ra sự thiếu vắng của các ngoại lệ áp dụng cho hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, thông qua đó, chỉ ra sự bất cập của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết hài hòa sự phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại trong môi trường cạnh tranh lành mạnh phù hợp với pháp luật và thông lệ thương mại quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
  15. 9 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận án được cơ cấu thành bốn chương với các nội dung cụ thể sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án; Chương 2: Những vấn đề lý luận về hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại và pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại; Chương 3: Thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam; Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay.
  16. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Pháp luật về nhượng quyền thương mại là một trong các nội dung quan trọng của pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường, đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, có một số công trình đã được công bố, đề cập đến một số khía cạnh kinh tế và pháp lý của hoạt động nhượng quyền thương mại như sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Xét trên phạm vi khu vực và toàn thế giới, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại chủ yếu tập trung vào: (i) phân tích các đặc điểm và cách thức tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt là nhượng quyền thương mại quốc tế được biên tập bởi Yanos Gramatidis & Dennis Campbell trên cơ sở Báo cáo hội thảo được tổ chức tại Trường Luật McGeorge vào năm 1990 tại Waidring, Austria (Editors: Yanos Gramatidis & Dennis Campbell - International Franchising: An in- depth treatment of business and legal techniques- Nhượng quyền thương mại quốc tế: Nghiên cứu chuyên sâu về kinh doanh và kỹ thuật pháp lý-. (Based on reports made in the Spring 1990 conference sponsored by McGeorge School of Law at Waidring, Austria, and chaired by Yanos Gramatidis, Bahas, Gramatidis & Associates, Athens, Greece.) -Kluwer Law and Taxation Publishers. Deventer -Boston 1999); (ii) đánh giá những tác động của hoạt động nhượng quyền thương mại tới nền kinh tế (Economic Impact of franchised bussiness, a study for the international franchise -Tác động kinh tế của phương thức kinh doanh nhượng quyền, nghiên cứu trong hoạt động nhượng quyền thương mại quốc tế-.
  17. 11 Association Educational Foundation, 2004, by the National Economic Consulting Practise of PricewaterhouseCoopers); (iii) nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý (Roberto Baldi, Distributorship, Franchising, Agency - Community and national Laws and Practice in the EEC- Phân phối, Nhượng quyền thương mại, Đại lý - Pháp luật quốc gia và pháp luật cộng đồng chung và thực tiễn thi hành ở Cộng đồng kinh tế Châu âu). Nghiên cứu một cách trực tiếp về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại có một số công trình điển hình như sau:  Report on Competition Policy and Vertical Restraints: Franchising Agreements (Báo cáo về Chính sách cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc: Hợp đồng nhượng quyền thương mại) [37, Mục I, Chương III, Phần I] do Ban thư ký của Tổ chức Hợp tác và phát triền Kinh tế (The Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD)) nghiên cứu. Mục đích của Báo cáo là nghiên cứu việc áp dụng chính sách cạnh tranh đối với quan hệ cạnh tranh theo chiều dọc trong phạm vi hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối. Báo cáo đã phân tích các khía cạnh kinh tế của hoạt động nhượng quyền thương mại và những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc, chỉ ra những khung chính sách cạnh tranh điều chỉnh đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi các quốc gia là thành viên của OECD, bao gồm, hệ thống các quy phạm pháp luật, những quy định khác có liên quan cũng như các án lệ liên quan điều chỉnh hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Cụ thể, Báo cáo này đã giải quyết một số vấn đề sau đây: - Đánh giá được tác động của hành vi hạn chế cạnh tranh theo chiều dọc trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối dưới khía cạnh kinh tế.
  18. 12 - Khẳng định các hành vi hạn chế cạnh tranh thường xuất hiện trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối như các hành vi hạn chế cạnh tranh về giá, về lãnh thổ, về nguồn cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho bên nhận quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. - Thông qua các văn bản pháp luật và hệ thống các án lệ, công trình nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết trong việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại và quan điểm pháp lý của hầu hết các quốc gia, đại diện là Mỹ và EU là cần phải cân nhắc đến bản chất của quan hệ nhượng quyền. Cụ thể, tại đoạn 3, trang 178, tác giả đã kết luận, thông qua các tranh chấp liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền như Pronuptia, Yves Rocher, Computerland, ServiceMaster, and Charles Jourdan, Ủy ban Châu Âu đã nhận ra rằng, hệ thống nhượng quyền thương mại luôn đối mặt với những hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống và đưa ra lý do cần thiết phải ban hành những quy định mang tính ngoại lệ để áp dụng Điều 85(3) Hiệp ước Thành lập cộng đồng chung Châu Âu. Theo đó, trong án lệ Pronuptia, bên nhận quyền đã cho rằng trong hợp đồng nhượng quyền đã có các thỏa thuận về hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định đã vi phạm Điều 81(1) EC (trước đây là Điều 85(1)) Hiệp ước thành lập Cộng đồng chung Châu Âu, do vậy hợp đồng này bị vô hiệu theo quy định tại Điều 81(2) EC (trước đây là Điều 85(2)), do đó bên nhận quyền không phải trả phí nhượng quyền chưa thanh toán. Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án Tối cao Liên bang Đức đã tham khảo ý kiến của Tòa án Tư pháp Châu Âu về việc áp dụng Điều 81(1) EC đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại, cụ thể đã đặt ra câu hỏi cần phải trả lời là liệu rằng các hạn chế áp đặt lên bên nhận quyền như hạn chế phạm vi lãnh thổ, nghĩa vụ không cạnh tranh và ràng buộc chỉ mua từ nguồn cung ứng xác định có vi phạm Điều 81(1) EC hay không. Tòa án Tư pháp Châu
  19. 13 Âu đã nhận định: Để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống nhượng quyền, các thỏa thuận có tính chất hạn chế cạnh tranh không vi phạm Điều 81(1) EC nếu các hạn chế loại này cần phải được áp dụng để bảo vệ bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và duy trì bản sắc, uy tín của hệ thống nhượng quyền. - Chỉ ra được những sự tác động của chính sách, pháp luật cạnh tranh đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh thuộc phạm vi nghiên cứu của công trình cũng như quan điểm xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật của các quốc gia thành viên Như vậy, có thể khẳng định, đây là công trình nghiên cứu điển hình đối với hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại, khẳng định sự tồn tại khách quan của các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền phân phối, giới thiệu về chính sách cạnh tranh áp dụng đối với hành vi cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại của các quốc gia thành viên OEDC bao gồm: Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Anh, Mỹ, Cộng đồng chung Châu Âu. Tuy nhiên, công trình chỉ nghiên cứu hành vi hạn chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền thương mại phân phối mà không nghiên cứu các hành vi hạn chế cạnh tranh tại các hình thức nhượng quyền thương mại khác như nhượng quyền thương mại sản xuất, nhượng quyền thương mại dịch vụ - là những hình thức nhượng quyền thương mại rất phổ biến trong thương mại hiện đại [10, tr.70-72].  Understanding the Relationship between Franchising and the Law of Competition (Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và pháp luật cạnh tranh), TANYA WOKER, University of KwaZulu-Natal. Citation: 18 S. Afr. Mercantile L.J. 107 2006: Giống như quan điểm được trình bày trong Report on Competition Policy and Vertical Restraints:
  20. 14 Franchising Agreements như đã trình bày ở trên, trong công trình này, tác giả đã chỉ ra mối liên hệ tất yếu, khách quan của hành vi hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Các hành vi này thể hiện dưới các hình thức như thỏa thuận về giá, thỏa thuận độc quyền cung cấp hàng hóa, thỏa thuận phạm vi lãnh thổ nhượng quyền. Trên cơ sở phân tích bản chất đặc thù của quan hệ nhượng quyền thương mại, tác giả đã phát hiện và đặt câu hỏi có nên coi một số hành vi của bên nhượng quyền gây hạn chế cạnh tranh đối với bên nhận quyền là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường kể cả khi theo cách xác định thị trường liên quan thông thường bên nhượng quyền không đạt được vị thế thống lĩnh. Tuy nhiên, tác giả cũng mới chỉ dừng lại ở sự phát hiện và phân tích hành vi hạn chế cạnh tranh một cách độc lập mà chưa có sự nghiên cứu một cách tổng thể các khía cạnh có liên quan của pháp luật cạnh tranh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh của các bên trong hệ thống nhượng quyền cũng như gợi mở hướng giải quyết cho pháp luật những vấn đề như đã đề cập ở trên. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đề tài nghiên cứu khoa học, sách chuyên khảo, sách tham khảo, luận văn, luận án, các bài tạp chí, bài tham luận tại hội thảo khoa học và tiêu biểu là các công trình sau đây:  Ở cấp độ các bài viết, nghiên cứu: + Một số công trình nghiên cứu đề cập khái niệm về nhượng quyền thương mại từ khía cạnh kinh tế với những so sánh giữa nhượng quyền thương mại với một số hoạt động thương mại khác như bài viết của tác giả Phạm Thị Thu Hà với tên gọi: “Nhượng quyền thương mại với doanh nghiệp Việt Nam”, đăng trên Tờ tin của Hội Sở hữu công nghiệp số 47 - 2005; từ khía cạnh pháp lý như “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2007). Nhìn nhận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1