intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:183

44
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự; Từ thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự. Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ MINH ĐỨC THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ QUYÒN, NGHÜA Vô CñA LUËT S¦ TRONG HO¹T §éNG Tè TôNG H×NH Sù ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Hà Nội - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ MINH ĐỨC THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ QUYÒN, NGHÜA Vô CñA LUËT S¦ TRONG HO¹T §éNG Tè TôNG H×NH Sù ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 9380106 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tường Duy Kiên Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lê Minh Đức
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.... 6 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...... 6 1.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 37 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM .................................................................................................................. 38 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 38 2.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 53 2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ...................................................................................................................... 71
  5. 2.4. MỘT SỐ GIÁ TRỊ THAM KHẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM .................................................................. 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 81 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM ........................................................................... 82 3.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM............................... 82 3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM ........... 97 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................121 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................122 4.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................................122 4.2. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................................125 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................147 KẾT LUẬN ...............................................................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................................150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................151
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CCTP : Cải cách tư pháp ĐLS : Đoàn luật sư HĐTTHS : Hoạt động tố tụng hình sự LLS : Luật Luật sư TAND : Tòa án nhân dân TTHS : Tố tụng hình sự VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Số vụ án hình sự có luật sư tham gia trong các năm từ 101 2010 – 2019 Bảng 3.2. Tổng số luật sư Việt Nam qua các năm từ 2010 - 2019 104 Bảng 3.3. Tình hình xử lý kỷ luật luật sư qua các năm 113 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Kết quả phỏng vấn về nội dung đánh giá mối quan hệ 97 giữa luật sư với chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự Biểu đồ 3.2: Số vụ án hình sự đưa ra xét xử, số vụ án hình sự có luật 115 sư tham gia giai đoạn 2017 – 2019
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Luật sư một nghề cao quý được xã hội tôn trọng và tin tưởng. Với hơn 70 năm hình thành, xây dựng và phát triển, luật sư Việt Nam trong hoạt động tố tụng hình sự (HĐTTHS) có vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm công lý được thực thi hiệu quả, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, giảm thiểu án oan, sai; xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, an ninh chính trị, an toàn xã hội được bảo đảm, tăng cường. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân quản lí mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật” [86]. Vì vậy, mọi chủ thể tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự (TTHS) đều phải chấp hành pháp luật TTHS trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Luật sư tham gia TTHS với tư cách người bào chữa cho người bị buộc tội, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự, tuân theo pháp luật thông qua việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong HĐTTHS. Sau khi Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015 được ban hành và có hiệu lực thi hành đã góp phần nâng cao vị thế của luật sư trong HĐTTHS thông qua việc kế thừa có bổ sung các quy định tiến bộ tương thích với các nền tư pháp tiên tiến nước ngoài về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Tuy nhiên, các quyền, nghĩa vụ này vẫn chưa được bảo đảm đầy đủ do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, các chủ thể khi thực hiện còn khó khăn, không thống nhất, ảnh hưởng đến việc tìm ra sự thật khách quan của vụ án và thực thi công lý. Thực trạng cần được đánh giá một cách khách quan, toàn diện, kết hợp với việc nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận để đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về
  9. 2 hoạt động của luật sư nói chung, trong đó có đề cập đến các quyền, nghĩa vụ của luật sư. Tuy nhiên, các công trình này còn chưa cập nhật các quy định mới của pháp luật (Hiến pháp 2013, BLTTHS 2015; Luật Luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012, các văn bản pháp luật khác có liên quan) và mới chỉ đề cập ở một vài khía cạnh của đề tài, chưa nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện vấn đề thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Từ lý luận và thực tiễn nêu trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết, mang tính thời sự đối với việc thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS; từ thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS. Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án cần thực hiện một số nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; - Phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS; nội dung pháp luật và hình thức thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS và yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS;
  10. 3 - Khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam; - Nêu quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề cơ sở lý luận, pháp luật có liên quan và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Luận án tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS dưới góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp luật; nghiên cứu hoạt động thực hiện quyền, nghĩa vụ của luật sư với tư cách người bào chữa cho người bị buộc tội, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, đương sự trong HĐTTHS (không bao gồm tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố) và mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi toàn quốc. Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2006 (thời điểm Luật Luật sư được ban hành) đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp (CCTP) trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền XHCN, CCTP với thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở nước ta hiện nay.
  11. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng nhiều phương nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp lịch sử, phân tích, quy nạp sử dụng chủ yếu ở chương 2, nêu lên các cơ sở lý luận của các vấn đề đặt ra, qua đó khái quát hóa thành những luận điểm làm nền tảng lý thuyết xuyên suốt nội dung của vụ án; - Phương pháp lịch sử, phân tích, thống kê, tổng hợp được thực hiện trong chương 3 về đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS; - Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện với tiêu chí lựa chọn các chuyên gia luật sư có thâm niên, uy tín trong lĩnh vực tố tụng hình sự, ở 03 khu vực của cả nước (Bắc, Trung, Nam) để phỏng vấn trực tiếp một số nội dung chính yếu liên quan đến đề tài luận án. Trong quá trình thực hiện, ngoài dữ liệu từ những luật sư được phỏng vấn, còn có các thông tin và dữ liệu mới nảy sinh có giá trị đối với đề tài. Kết quả của phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại Chương 3 của luận án. - Phương pháp phân tích, chứng minh được sử dụng tại chương 4 nhằm đưa ra quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN thời kỳ hội nhập. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và tương đối toàn diện về thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu có những điểm mới như sau: - Luận án phân tích, làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS qua đó làm sáng tỏ ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của ưu điểm, tồn tại đó khi luật sư thực hiện quyền, nghĩa
  12. 5 vụ trong giải quyết vụ án hình sự hiện nay; - Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, luận án đưa ra kiến nghị, đề xuất góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật TTHS, Luật Luật sư (LLS) và các VBQPPL liên quan đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận, kết quả của luận án góp phần vào hoàn thiện lý luận về thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS nói riêng; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Về thực tiễn, luận án có thể làm tài liệu hữu ích với giới luật sư, tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các cơ sở đào tạo luật và các cơ sở đào tạo chức danh tư pháp. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được chia làm 4 chương, 10 tiết.
  13. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Luật sư tham gia vào HĐTTHS với tư cách người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có những đặc tính pháp luật riêng, ứng với đó là mô hình TTHS phù hợp. Dù ở mô hình TTHS nào thì sự tham gia của luật sư thông qua quyền, nghĩa vụ của mình đều góp phần bảo đảm quyền con người, làm rõ sự thật khách quan của vụ án, bảo đảm công lý được thực thi. Vì vậy, trong luận án “Thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự”, tác giả sẽ nghiên cứu vấn đề này đã được đề cập ra sao, nghiên cứu như thế nào ở nước ngoài và trong nước, những vấn đề cần đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Diễn đàn nghiên cứu khoa học quốc tế đã có các công trình nghiên cứu, bài báo, tham luận của các tác giả nước ngoài đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh về thực hiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của luật sư trong HĐTTHS, như: -“Các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sư” (Basic principles on the role of lawyers) [60] được thông qua bởi Đại hội Liên Hợp Quốc lần thứ VIII về phòng chống tội phạm và đối xử với người phạm tội, Havana, Cuba năm 1990: các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sư được xây dựng để hỗ trợ các quốc gia thành viên trong nhiệm vụ thúc đẩy và đảm bảo vai trò đúng đắn của luật sư, cần được Chính phủ tôn trọng và tính đến trong khuôn khổ luật pháp quốc gia của họ. Khi thực hành các nguyên tắc này cần được các luật sư cũng như những người khác chú ý, chẳng hạn như thẩm phán, công tố viên,
  14. 7 thành viên của cơ quan hành pháp và lập pháp, và công chúng nói chung. Những nguyên tắc này cũng sẽ được áp dụng, khi thích hợp, cho những người thực hiện các chức năng của luật sư mà không có tư cách chính thức của luật sư. Các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sư bao gồm: Tất cả mọi người có quyền kêu gọi sự giúp đỡ của luật sư về sự lựa chọn của họ để bảo vệ và thiết lập quyền của họ và bảo vệ họ trong tất cả các giai đoạn TTHS; Chính phủ sẽ đảm bảo rằng các quy trình hiệu quả và cơ chế đáp ứng để tiếp cận hiệu quả và bình đẳng với luật sư được cung cấp cho tất cả mọi người trong lãnh thổ của họ và thuộc thẩm quyền của họ, không phân biệt đối xử bằng bất kỳ hình thức nào, như phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị hoặc ý kiến khác, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tài sản, sinh, kinh tế hoặc địa vị khác; Chính phủ đảm bảo cung cấp đủ kinh phí và các nguồn lực khác cho các dịch vụ pháp lý cho người nghèo và, khi cần thiết, cho những người thiệt thòi khác. Hiệp hội luật sư chuyên nghiệp sẽ hợp tác trong việc tổ chức và cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác; Chính phủ và hiệp hội nghề nghiệp của luật sư sẽ thúc đẩy các chương trình thông báo cho công chúng về các quyền và nghĩa vụ của họ theo luật pháp và vai trò quan trọng của luật sư trong việc bảo vệ các quyền tự do cơ bản của họ. Các nguyên tắc này đặc biệt chú ý đến việc hỗ trợ người yếu thế trong xã hội để cho phép họ khẳng định quyền lợi của mình và ở bất kỳ đâu. Những nội dung trên là tài liệu tham khảo hữu ích với đề tài luận án. - Bài viết “ Sự phát triển của luật hình sự Hoa Kỳ” (Evolution of US Criminal Law) [46] của James B.Jacobs đề cập đến việc bảo vệ quyền con người trong suốt quá trình tố tụng trong đó có quyền bào chữa, quyền có người bào chữa. Tác giả lấy Hiến pháp Hoa Kỳ làm cơ sở xây dựng thủ tục TTHS và trong giới hạn của Luật hình sự Hoa Kỳ với các nguyên tắc suy đoán vô tội; quyền xuất trình chứng cứ, quyền không bị buộc phải đưa ra
  15. 8 chứng cứ tự buộc tội mình, các cơ quan có thẩm quyền phải chứng minh họ có tội; quyền được xét xử công bằng và công khai; quyền được xét xử nhanh chóng. Quyền có luật sư và quyền bào chữa nhằm bảo đảm tất cả bị can, bị cáo đều có luật sư bào chữa, trường hợp người bị tình nghị phạm tội không có tiền thuê luật sư thì Tòa án có thể sẽ chỉ định luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho họ. Luật sư cũng có quyền khai thác các nhân chứng của họ nhằm thẩm tra về những nhân chứng của phía bên kia để kiểm tra chéo (Cross- Examination). Bài viết này là tài liệu tham khảo hữu ích với đề tài luận án. - Sách “Hướng tới một tố tụng hình sự quốc tế” (Toward an international criminal procedure) [12] của tác giả Christoph J.M. Saffeling viết về cách phát triển một trật tự TTHS quốc tế với nội dung so sánh, phân tích những quy định bảo đảm các chuẩn mực quốc tế về quyền con người của người bị tình nghi phạm tội và quyền được bào chữa của họ. Vì vậy, sách cũng chú trọng đề cập đến việc tạo hành lang pháp lý nhằm bảo đảm việc xét xử được công bằng, các điều kiện cần thiết để luật sư giúp người bị tình nghi phạm tội thực hiện quyền được bào chữa như nguyên tắc về nghĩa vụ chứng minh lỗi của bị cáo, việc kiểm tra chéo nhân chứng (Cross- Examination), giả định vô tội, chế định thương lượng nhận tội trong tố tụng hình sự (chỉ trong một số trường hợp đáp ứng điều kiện và quy định của pháp luật). - Báo cáo “Nghiên cứu điều tra về vấn đề có liên quan đến luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự” của tác giả Ninh Hồng, Tôn Lợi [43]. Bài viết đưa ra một số kiến nghị bổ sung vào "Báo cáo nghiên cứu điều tra về vấn đề có liên quan đến luật sư trong hoạt động tố tụng hình sự" của Bộ tư pháp Trung Quốc nhằm thúc đẩy công tác bảo đảm quyền lợi hành nghề của luật sư, cải thiện môi trường hành nghề của luật sư Trung Quốc. Bài viết cho rằng muốn cải thiện triệt để môi trường hành nghề của luật sư, giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tố tụng hình sự của luật sư, một mặt luật sư phải nâng cao tố chất bản thân, đồng thời với việc tăng cường ý thức phòng
  16. 9 chống rủi ro nghề nghiệp, đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật hành nghề; mặt khác tích cựu tiến hành phối hợp với các cơ quan tư pháp có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi của luật sư hơn nữa. Tài liệu này có ý nghĩa tham khảo liên quan đến thực tiễn và giải pháp của luận án. - Báo cáo “Quyền con người trong hệ thống tư pháp hình sư” (The human rights in criminal justice systems) tại Cuộc họp thông tin Châu Á - Châu Âu của Param Cumarawamy và Manfred Nowak [72] Hệ thống tư pháp hình sự trong một xã hội dân chủ, tuân thủ luật pháp, phải cân bằng cẩn thận các lợi ích khác nhau và đôi khi mâu thuẫn. Luật nhân quyền quốc tế thừa nhận sự cần thiết phải cân bằng quyền lực Nhà nước và quyền tự do cá nhân, đưa ra các đảm bảo tối thiểu mà các quốc gia phải tuân thủ trong suốt quá trình tư pháp hình sự của mình. Báo cáo lưu ý rằng trong khi hình phạt về thể xác đã bị đặt ra ngoài vòng pháp luật nhân quyền quốc tế và có một xu hướng toàn cầu đang gia tăng đối với việc bãi bỏ án tử hình, các yếu tố đóng góp cho sự phát triển tiến bộ của nhân quyền, vẫn còn là một vấn đề tranh luận đối với các quốc gia rằng muốn duy trì các hình thức trừng phạt này như là một phần của hệ thống tư pháp hình sự trong nước họ. Tuy nhiên, các vấn đề mà cả những nước châu Á và châu Âu phải đối mặt cho thấy rất nhiều điểm tương đồng. Hội thảo đã đề cập đến một loạt các vấn đề nhân quyền liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình tư pháp hình sự, nhấn mạnh nhận thức còn sót lại rằng một cuộc xung đột tồn tại giữa lợi ích của an ninh và bảo vệ nạn nhân và quyền của bị cáo; tầm quan trọng của sự tôn trọng các chuẩn mực quốc tế; và những khó khăn và sự phức tạp đáng kể vốn có trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của bất kỳ hệ thống pháp lý nào. Xu hướng về Quyền con người được bảo đảm trong tư pháp hình sự của các nước là một khía cạnh tham khảo cần thiết với đề tài. - Cuốn sách “Tài liệu về quyền con người của Brownlie” (Brownlie’s document on human rights) [45] của tác giả Ian Brownlie, đây là cuốn sách
  17. 10 tổng hợp bao quát các nội dung, nguyên tắc về quyền con người; hình thức thể hiện cụ thể, rõ ràng có đề dẫn, chú thích; nội dung về những văn kiện được Liên Hợp Quốc và các bên liên quan thông qua mang tính pháp lý quốc tế và có ý nghĩa quan trọng về quyền con người, bởi những tổ chức trong khu vực và những người am hiểu về luật pháp là tài liệu tham khảo hữu ích về quyền con người đối với luận án. - Cuốn sách “Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga” [61] do Liên hợp quốc thực hiện năm 2010 đã làm rõ cơ cấu tổ chức cơ quan tư pháp hình sự, quy định về quyền bào chữa, tạo điều kiện để luật sư tham gia bào chữa của 5 quốc gia chọn lọc. Trong đó, luật sư được phép sử dụng nhiều phương pháp đặc biệt để thu thập chứng cứ, có thể đề nghị ĐLS địa phương yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, việc hỏi cung không được ghi hình, ghi tiếng khi chưa có sự hiện diện của luật sư ... Những nghiên cứu về mô hình tố tụng nói trên có những nội dung liên quan đến hoạt động bào chữa của người bào chữa, trong đó có luật sư. Vì vậy, việc tham khảo các tài liệu trên giúp cho việc nghiên cứu của tác giả có những hiểu biết cần thiết về các mô hình tố tụng, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, phù hợp với mô hình tố tụng kết hợp mà CCTP ở Việt Nam đang hướng tới. - “Báo cáo Quyền bào chữa trong pháp luật hình sự và thực tiễn tại Việt Nam” do Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) thực hiện năm 2010 [13] đã nghiên cứu và so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật các quốc gia (Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Australia) về quyền bào chữa - một trong những chuẩn mực bắt buộc của việc xét xử công bằng, được pháp luật quốc tế công nhận và bảo vệ; chỉ ra các điểm tích cực về tiếp cận quyền bào chữa có thể vận dụng vào Việt Nam, đồng thời đánh giá tổng quan những tồn tại trong việc tiếp cận, thực hiện quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự ở nước ta. Từ đó, đưa ra một số đề xuất phù hợp để hoàn thiện
  18. 11 pháp luật, đồng thời bảo đảm, phát huy hiệu quả thực hiện quyền bào chữa trong TTHS tại Việt Nam. Tài liệu này được xây dựng để phục vụ cho việc đóng góp hoàn thiện dự thảo BLTTHS 2015, tuy nhiên vẫn có giá trị tham khảo đối với luận án ở khía cạnh nghiên cứu về thực hiện quyền của luật sư bào chữa trong TTHS tương quan so sánh với pháp luật một số nước về vấn đề này. - Cuốn sách Luật của Black: Một luật sư hình sự tiết lộ những chiến lược bảo vệ trong Bốn vụ án tiêu biểu (Black's Law: A Criminal Lawyer Reveals His Defense Strategies in Four Cliffhanger Cases Paperback) [91] của Roy Black - một trong những luật sư bào chữa hình sự cứng rắn và sắc sảo nhất nước Mỹ. Dù bảo vệ một người nổi tiếng giàu có hay một tử tù nghèo khổ, Black luôn cố gắng mọi cách để khách hàng của mình được xét xử công bằng. Cuốn sách viết về hậu trường của bốn vụ án khó khăn và nguy hiểm để tiết lộ các chiến lược pháp lý, chiến thuật “vô căn cứ” và tâm lý phòng xử án mà tác giả đã sử dụng để đảm bảo khách hàng của mình nhận được mọi sự bảo vệ theo luật. Các vụ án minh họa các cuộc đấu tranh sinh tử xảy ra thường ngày tại các tòa án hình sự của Hoa Kỳ. Trong vụ án "Alvarez", tác giả đã thuyết phục bồi thẩm đoàn gác lại việc công khai xét xử vụ án nhạy cảm liên quan đến một cuộc bạo loạn chủng tộc và áp lực của xã hội đối với việc ban hành bản án để bảo vệ một sĩ quan cảnh sát Tây Ban Nha trẻ tuổi thoát án tù vì giết một thanh niên da đen Hoodlum trong khi làm nhiệm vụ. Trong vụ án "Hiệp sĩ", Black phải đấu tranh với các vấn đề về giai cấp và chủng tộc khi anh ta phải trải qua cuộc đấu tranh pháp lý kéo dài bốn năm để thuyết phục các thẩm phán tòa phúc thẩm liên bang lật lại án tử hình đối với một kẻ giết người điên rồ, tàn bạo vì sự tắc trách của các luật sư bào chữa trước đó. Trong vụ án "Hicks", Black phải chứng minh sự vô tội của một khách hàng bằng cách thuyết phục bồi thẩm đoàn rằng cảnh sát đã tiến hành một cuộc điều tra giết người cẩu thả vi phạm tố tụng nghiêm trọng. Và trong vụ án "De La Mata," thời điểm mà nhà nước và xã hội đã trao cho các công tố viên, thẩm phán
  19. 12 nhiều quyền lực hơn để đưa những người tình nghi tội phạm vào nhà tù, các luật sư bào chữa được coi là đứng về phía kẻ xấu. Nhưng Roy Black tin rằng khi luật sư bỏ qua các quyền của bị cáo, cũng là làm giảm quyền của chính mình. Trong hệ thống pháp lý có tính đối nghịch, người duy nhất đứng giữa bị cáo và nhà tù hay án tử hình - là luật sư bào chữa hình sự. Tác giả cho thấy các nguyên tắc của luật pháp, tiêu biểu là kiểm tra chéo (Cross- Examination), bằng chứng cũng như quyền yêu cầu lựa chọn bồi thẩm đoàn và sử dụng khéo léo các nhân chứng trong vụ án - có thể tạo thế cân bằng với thẩm quyền ưu việt của công tố viên tiểu bang và liên bang. Cuốn sách đã chỉ ra vai trò quan trọng của luật sư bào chữa hình sự khi bảo vệ các quyền cơ bản của con người trong một phiên tòa công bằng, một tài liệu có giá trị tham khảo cao cả về mặt lý luận và thực tiễn pháp lý liên quan đến đề tài luận án. - Bài viết “Vai trò của luật sư bào chữa: không chỉ là một người biện hộ” (The role of the defense attorney: not just an advocate) của tác giả Roberta K.flowers [90] phân tích các yêu cầu đối với luật sư trong tình huống khách hàng có kế hoạch thực hiện khai man. Qua đó, chỉ ra vai trò của luật sư không chỉ thể hiện ở nghĩa vụ người biện hộ cho khách hàng mà phải bảo đảm các nghĩa vụ đối với tòa án và công chúng. Vì vậy, để thực hiện chức năng bào chữa có hiệu quả, phải đảm bảo vai trò 3 bên: vai trò của luật sư bào chữa, vai trò của tòa án và vai trò của bên công tố. Bài viết có tính mới và gợi mở hơn về chức năng xã hội của luật sư khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách người bào chữa, một tài liệu tham khảo hữu ích đối với luận án. - Bài viết “chức năng bào chữa” (“Defense function”) của Đoàn luật sư Hoa Kỳ [31] đã nêu lên các tiêu chuẩn chung của người bào chữa và các chức năng của luật sư bào chữa. Theo đó, Luật sư bào chữa là một thành phần thiết yếu của hệ thống tố tụng hình sự, bảo vệ công lý và lẽ phải. Một tòa án thành lập đúng quy định để xét xử một vụ án hình sự phải được xem như là một thực thể ba bên bao gồm các thẩm phán, công tố viên và luật sư bào chữa cho
  20. 13 bị cáo. Các tiêu chuẩn cũng như chức năng của luật sư bào chữa đó là: Luật sư bào chữa phải có lòng can đảm, sự tận tâm để tham gia giải quyết vụ án một cách hiệu quả và chất lượng, thể hiện bằng việc hành động tuân theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, khi gặp các bất cập liên quan đến chính sách hình sự và quy định của pháp luật, người bào chữa phải đề xuất ý kiến, tìm cách cải cách và cải thiện hành chính tư pháp hình sự. Người bào chữa không có nhiệm vụ phải thực hiện bất kỳ chỉ thị nào của bị cáo mà không đúng với quy định của pháp luật hoặc vi phạm pháp luật. Người bào chữa không được xuyên tạc hoặc bóp méo sự thật, cung cấp các chứng cứ, tài liệu sai sự thật cho Tòa án… Người bào chữa phải được hướng dẫn và tuân theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, những điều được làm và không được làm khi hành nghề luật sư. - Cuốn sách chuyên khảo “Những mô hình TTHS điển hình trên thế giới” do Tô Văn Hòa chủ biên [39] đã giới thiệu các báo cáo nghiên cứu của các nhà khoa học có uy tín quốc tế về mô hình TTHS điển hình của bảy quốc gia trên thế giới là: Hoa Kỳ, Italia, Pháp, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện công phu, nghiêm túc, có ý nghĩa tham khảo rộng rãi, sâu sắc và có giá trị đặc biệt góp phần vào quá trình xây dựng và hoàn thiện Đề án “Mô hình TTHS Việt Nam” theo yêu cầu của cải cách tư pháp. Có thể khái quát một số mô hình tố tụng về đặc điểm luật TTHS và vai trò, địa vị pháp lý của luật sư, như sau: Mô hình TTHS Nhật Bản do GS. Byung-Sun Cho báo cáo nghiên cứu đã thể hiện khái quát mô hình TTHS Nhật Bản thông qua việc giới thiệu hệ thống tư pháp với hệ thống tòa án gồm: tòa án giản lược (cấp thấp nhất), tòa án quận (thẩm quyền chung trong giải quyết mọi vụ án), tòa án gia đình (thẩm quyền xét xử về quan hệ gia đình và trẻ vị thành niên), tòa án cấp cao và tòa án tối cao; xác định hệ thống TTHS Nhật Bản là hệ thống lai với mô hình tố tụng tranh tụng là chủ yếu và BLTTHS năm 1948 vẫn giữ được các đặc tính của pháp luật lục địa,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2