intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

89
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh HĐDVPL, trên cơ sở đó xác định các quan điểm, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM  HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI  HOANG THI VINH ̀ ̣ ̣ HỢP ĐÔNG DICH VU PHAP LY  ̀ ̣ ̣ ́ ́Ở VIÊT NAM ̣ Chuyên ngành: Luât Kinh tê  ̣ ́ Mã số: 62.38.50.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUÂT HOC ̣ ̣ HÀ NỘI ­ 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học Xã hội   Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ Phản biện 1:  ………………………………………………. Phản biện 2:  ………………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………………. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học  Viện họp tại  Học Viện Khoa Học Xã hội Vào hồi …….giờ…….phút, ngày ….. tháng……..năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :
  3. ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­  Thư viện Học viện Khoa học xã hội  DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.   Hoàng   Thị   Vịnh   (2007),  “Ủy   quyền   tham   gia   tố  tụng trong vụ án kinh doanh thương mại – Những vấn đề  lý   luận và thực tiễn”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8 năm  2007. 2. Hoàng Thị Vịnh (2009), “Một số vấn đề lý luận về   thương mại dịch vụ pháp luật quốc tế”, Tạp chí Luật học, số  5 năm 2009. 3.   Hoàng   Thị   Vịnh   (2012),  “Về   khái   niệm   dịch   vụ   pháp lý”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12 năm 2012. 4. Hoàng Thị  Vịnh (2013),  “Phương thức thực hiện   dịch vụ pháp lý của luật sư tại giai đoạn điều tra vụ án hình   sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3 năm 2013.
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc  tế, các tổ chức và cá nhân ngày càng có nhu cầu sử dụng DVPL.  Các tổ chức và cá nhân cần sự trợ giúp pháp lý một cách thường  xuyên nhằm đảm bảo sự an toàn về mặt pháp lý cho các giao dịch  của mình. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế  đã thúc đẩy mạnh mẽ  sự  phát triển của DVPL cho các tổ chức và cá nhân ở tầm quốc tế.  Các chủ  thể  tham gia nhiều giao dịch liên quan đến nhiều lĩnh  vực  được  điều  chỉnh  bởi  pháp  luật  trong  nước   và   pháp  luật  quốc tế. Hình thức pháp lý của các giao dịch đó là hợp đồng. Để  các giao dịch của các chủ  thể  diễn ra an toàn và hiệu quả  thì   cần phải có sự trợ giúp pháp lý từ phía các nhà cung cấp DVPL.   Việc trợ  giúp pháp lý của nhà cung cấp DVPL đối với bên sử  dụng DVPL được thể  hiện dưới hình thức HĐDVPL. Để  bảo   vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ  thể  HĐDVPL, đặc  biệt là của bên sử dụng DVPL và phòng ngừa tranh chấp xảy ra,   đòi hỏi pháp luật về  HĐDVPL phải không ngừng hoàn thiện.  Đồng thời hệ  thống pháp luật quốc gia về  HĐDVPL phải phù   hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.  Ở Việt Nam, DVPL mới khởi động và phát triển từ những  năm 90 của thế kỷ  20 trở  lại đây. So với bề  dầy truyền thống   nghề  luật  ở  các nước phát triển như  Hoa Kỳ, Anh, Pháp…thì  kinh nghiệm hành nghề  của giới luật gia Việt Nam là quá ít  ỏi  và chưa bài bản. Các tổ chức, cá nhân cũng chưa có thói quen sử  dụng DVPL cho các hoạt động của mình. Tình trạng quan liêu,  hách dịch, cửa quyền của một bộ  phận cán bộ, công chức nhà  nước  ở  Việt Nam vẫn còn, với sự  thiếu hiểu biết của môt bô ̣ ̣  ̣ phân ng ười dân nên rất cần có sự  trợ  giúp của nhà cung cấp  DVPL.   “Chất   thương   mại”   của   hoạt   động   cung   cấp   DVPL,  cũng như sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động dịch vụ  này còn nhiều hạn chế, bất cập.
  5. Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL  ở  Việt Nam hiện nay còn  chưa hoàn chỉnh và được quy định  ở  rất nhiều văn bản pháp   luật khác nhau, như: Bộ  luật Dân sự  năm 2005; Luật Thương  mại năm 2005; Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012);  Nghị  định số  87/2003/NĐ – CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 về  hành nghề  của tổ  chức luật  sư  nước ngoài và luật sư  nước   ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 06/2003/TT – BTP của Bộ Tư  pháp ngày 29 tháng 10 năm 2003 quy định về DVPL nước ngoài  tại Việt Nam; Luật Công chứng 2006; NĐ 61/ 2009/NĐ­CP ngày  24/7/2009, về thí điểm thực hiện Thừa phát lại tại thành phố Hồ  chí Minh… Bước đầu đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động DVPL của  các nhà cung cấp DVPL ký kết HĐDVPL với các tổ chức, cá nhân  có nhu cầu sử dụng DVPL. Các văn bản pháp luật nêu trên quy  định về  hợp đồng,  HĐDV và DVPL chứ  không quy định trực tiếp về  HĐDVPL.  Điều đó dẫn đến một thực tế  là trong môt sô tr ̣ ́ ương h ̀ ợp cùng  một vấn đề nhưng lai đ ̣ ược điều chỉnh bằng nhiều quy định cuả   ̉ cac văn ban khac nhau va nh ́ ́ ̀ ững quy định đó lại chồng chéo, mâu  thuẫn với nhau. Ngược lại, có nhiều vấn đề lại không được quy  phạm pháp luật nào điều chỉnh hoặc quy định không rõ ràng   hoặc quá chung chung…gây khó khăn, lúng túng cho các chủ thể  HĐDVPL, cho hoạt động QLNN và hoạt động giải quyết chấp  về HĐDVPL.  Để đảm bảo tính thống nhất, tính minh bạch, tạo ra cơ sở  pháp lý vững chắc cho việc ký kết và thực hiện HĐDVPL, góp   phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN cũng như  hoạt động  giải quyết tranh chấp HĐDVPL thì pháp luật về HĐDVPL cần   phải được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Xuât phat t ́ ́ ừ yêu câu câp thiêt nay, tac gia đa l ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̃ ựa chon ṿ ấn  đê ̀“Hợp đồng dịch vụ  pháp lý  ở  Việt Nam” làm đề  tài luận án  tiến sĩ cua minh. Đây là môt đê tai co tinh th ̉ ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ơi s ̀ ự  va th ̀ ực tiên ̃  cao. Hoàn thành đề tài này se la môt đong gop đang kê vao viêc ̃ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̣   ̣ ̣ hoan thiên phap luât HĐDVPL va phat triên TMDVPL  ̀ ́ ̀ ́ ̉ ở  Viêṭ   Nam.  
  6. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ  cơ  sở  lý   luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh HĐDVPL, trên cơ sở đó  xác định các quan điểm, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp   luật HĐDVPL ở Việt nam trong thời gian tới. Với mục đích như trên, các nhiệm vụ mà luận án phải giải  quyết là: ­ Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề  lý luận về  DVPL, từ  đó phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về HĐDVPL và pháp   luật điều chỉnh HĐDVPL;  ­ Phân tích nội dung cơ  bản của pháp luật về  HĐDVPL;  đánh giá những  ưu  điểm và nhược  điểm của pháp luật Việt  Nam hiện hành về HĐDVPL. ­ Xây dựng quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật  HĐDVPL ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án:  Đối tượng nghiên cưu ć ủa Luân an là: Các quan đi ̣ ́ ểm, tư  tưởng luật học về  DVPL và pháp luật về  HĐDVPL; Cam kết   của Việt Nam trong các Điều  ước quốc tế  về  DVPL; Các văn   ̉ ban pháp lu ật thực định của Việt Nam về HĐDVPL; Pháp luật  nước ngoài và pháp luật quốc tế  về  HĐDVPL; Thực tiễn xây   dựng, áp dụng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu của luận án: Mặc dù tên luận án là HĐDVPL, song tác giả giới hạn phạm  vi nghiên cứu DVPL mang tính thương mại và theo đó HĐDVPL   được nghiên cứu cũng giới hạn trong phạm vi HĐDVPL được giao  kết giữa bên cung ứng DVPL là những tổ chức hành nghề chuyên   nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để  cung   ứng DVPL cho khách hàng, có thu thù lao và các tổ chức hành nghề  đó hoạt động theo nguyên tắc cạnh tranh. Nói cách khác "dịch vụ  pháp lý" là đối tượng của hợp đồng cũng có tính hàng hóa (mua,   bán).  
  7. Luận  án  giơi  ́ haṇ   pham vi  ̣ nghiên  cứu  HĐDVPL   có   tính  thương mại, tức là chỉ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh các quan  hệ  xã hội phát sinh trong hoạt động cung  ứng DVPL thông qua  hình thức pháp lý là HĐDVPL mà bên cung ứng DVPL là tổ chức   hành nghề  cung  ứng DVPL, có giấy phép hoạt động DVPL và  mục đích cung ứng DVPL là để thu thù lao. Luận án không nghiên  cứu HĐDVPL không có tính thương mại, nghĩa là không nghiên  cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ  xã hội phát sinh trong hoạt   động cung  ứng DVPL thông qua HĐDVPL mà bên cung  ứng là  các   cơ   quan,   tổ   chức   nhà   nước   cho   các   đối   tượng   được   thụ  hưởng  DVPL,   nhằm   thực   hiện   nhiệm   vụ   quản   lý   nhà   nước  hoặc mục tiêu xã hội khác.   Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL là vấn đề còn tương đối mới   ở   Việt Nam và có nội dung phức tạp. Luận án tập trung nghiên   cứu những nội dung cơ bản trong pháp luật điều chỉnh HĐDVPL,   đặc biệt là những nội dung đặc thù hoặc có nhiều điểm bất cập,   đang gây cản trở, làm giảm hiệu quả của hoạt động DVPL ở Việt   Nam. Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL hiện nằm rải rác ở  các văn  bản pháp luật khác nhau, điều chỉnh các quan hệ cụ thể phát sinh  trong quá trình các bên tham gia quan hệ HĐDVPL. Vì vậy, việc   nghiên cứu pháp luật HĐDVPL được thực hiện dưới nhiều cách   tiếp cận khác nhau. Luận án lựa chọn cách tiếp cận để nghiên cứu  pháp luật HĐDVPL dựa trên các nội dung cơ  bản, đặc thù. Bao  gồm:  i) Các quy định về chủ thể HĐDVPL ii) Các quy định về nội dung HĐDVPL iii) Các quy định về thực hiện HĐDVPL iv) Các quy định về điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL  v) Các quy định về trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL.   Với phạm vi nghiên cứu đã được xác định, từ chương 2 đến   chương 4, Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa  ra quan điểm cũng như giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh  HĐDVPL dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá 5 vấn đề trên.
  8. 4. Phương pháp nghiên cứu Để   làm   rõ   các   vấn   đề   nghiên   cứu,   luận   án   vận   dụng  phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ  nghĩa Mac–Lênin. Đây là phương pháp luận khoa học được vận   dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận án để đánh giá khách quan sự  thể  hiện của các quy định của pháp luật về HĐDVPL. Luận án  cũng được nghiên cứu dựa trên đường lối, chính sách phát triển  kinh tế ­ xã hội, phát triển dịch vụ và hội nhập kinh tế của Đảng  và nhà nước ta.  Trong  quá  trình  nghiên  cứu  tác  giả  luận   án sử  dụng  các  phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác nhau, như: Phương   pháp phân tích và tổng hợp, phưong pháp thống kê, phương pháp  lịch sử  cụ  thể; phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát  thực tế, nhằm minh chứng cho những lập luận, cho những nhận   xét đánh giá, kết luận khoa học của luận án. Đặc biệt, phương   pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh luật học và  phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong luận án để phân  tích, đối chiếu so sánh những quy định pháp luật về HĐDVPL để  thấy sự  phát triển của pháp luật về  HĐDVPL của nước ta cũng   như  những điểm tương đồng và khác biệt, những hạn chế, bất   cập của pháp luật về HĐDVPL của Việt nam so với các quy định  của GATS/WTO và pháp luật quốc tế. Để  hoàn thành mục đích  nghiên cứu thì có sự  kết hợp giữa các phương pháp trong từng  chương, từng mục của luận án, trong đó phương pháp phân tích và  tổng hợp; phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế  là hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong luận án. Đối  với mỗi mục thì có một số phương pháp nghiên cứu chủ đạo để  làm rõ mục đích nghiên cứu. Cụ thể là: Ở  mục 2.1. Chương 2, tác giả  chủ  yếu sử  dụng phương   pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương  pháp hệ thống để đưa ra khái niệm DVPL, các đặc điểm và các  loại hình DVPL đồng thời chỉ ra tính thương mại của DVPL tư  so với DVPL công.
  9. Ở mục 2.2 Chương 2, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp  kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp nghiên cứu gián tiếp  thông qua tổng hợp và phân tích tư liệu, nhất là các tư liệu sơ cấp,   so sánh giữa các đối tượng được chọn lựa để đưa ra khái niệm,  đặc điểm và các loại HĐDVPL. Ở mục 3.1 Chương 3, tác giả chủ yếu sử dụng phương  pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua   khảo   sát   thực   tế,   tiếp   xúc   và  trao   đổi   trực   tiếp   với  các  nhà  nghiên cứu, những nhà cung cấp DVPL và những nhà lãnh đạo   trong lĩnh vực chính trị, hành chính và tư pháp để làm rõ chủ thể  HĐDVPL.  Ở mục 3.2 Chương 3, tác giả chủ yếu sử dụng phương  pháp định lượng trong phân tích kết quả  điều tra khảo sát thực  tế, phương pháp luật học so sánh và phương pháp thống kê,   tổng hợp để làm rõ pháp luật và thực tiễn nội dung HĐDVPL.  Ở mục 3.3 Chương 3, tác giả chủ yếu sử dụng phương  pháp định lượng trong phân tích kết quả  điều tra khảo sát thực  tế, phương pháp luật học so sánh và phương pháp thống kê,   tổng hợp để làm rõ pháp luật và thực tiễn thực hiện HĐDVPL.  Ở  Chương 4, tác  giả  chủ  yếu sử  dụng phương pháp   phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ  thống, phương pháp đối  chiếu, phương pháp dự báo để đề xuất quan điểm và giải pháp   cho việc hoàn thiện pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. Những   quan   điểm   và   giải   pháp   hoàn   thiện   pháp   luật  HĐDVPL được đề  xuất trong luận án có khả  năng  ứng dụng  trong quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về  DVPL cũng  như hoạt động của các nhà cung cấp DVPL.  Luận án cung co thê là tài li ̃ ́ ̉ ệu tham khảo hưu ich cho ho ̃ ́ ạt  động đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý ở Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những điểm mới đóng góp cho sự phát triển của   khoa học pháp lý chuyên ngành, bao gồm:
  10. Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp, bổ sung nhận thức và làm  rõ thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến HĐDVPL: Xây dựng   được khái niệm DVPL; xác định được phạm vi DVPL; chỉ ra được   tính thương mại của DVPL; chỉ ra được các đặc điểm và xác lập  được các tiêu chí để  phân biệt DVPL mang tính thương mại và  DVPL không mang tính thương mại; xác lập được các tiêu chí để  phân loại DVPL mang tính thương mại; Thứ hai, Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận khoa  học về pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. Đã xây dựng được khái   niệm HĐDVPL; chỉ ra được những đặc điểm của HĐDVPL; làm   rõ nội dung pháp luật điều chỉnh HĐDVPL về những vấn đề: chủ  thể  HĐDVPL; điều kiện hành nghề  cung  ứng DVPL; nội dung   HĐDVPL;   thực   hiện   HĐDVPL;   điều   kiện   có   hiệu   lực   của  HĐDVPL và chế  tài do vi phạm HĐDVPL; xác định được hình  thức tồn tại của nội dung pháp luật HĐDVPL nằm rải rác tại  nhiều văn bản pháp luật, bao gồm BLDS, LTM, các luật chuyên  ngành về DVPL và nhiều đạo luật có liên quan khác.  Thứ  ba,  Luận án đã phân tích, đánh giá một cách có hệ  thống những hạn chế, bất cập của pháp luật HĐDVPL  ở  Việt  Nam. Từ đó, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong các quy  định pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam, làm căn cứ cho việc hình   thành các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở  Việt Nam; Thứ  tư, Luận án đã xây dựng được hệ  quan điểm khoa  học và đưa ra được hê thông giai phap đ ̣ ́ ̉ ́ ồng bộ  và cụ  thể  để  hoàn thiện pháp luật HĐDVPL của Việt Nam phù hợp với pháp   luật   và   tập   quán   thương   mại   quốc   tế   đáp   ứng   yêu   cầu  HNKTQT của Việt Nam. 7. Kêt câu c ́ ́ ủa luận án Ngoài phần Mở  đầu, Kết luận, Phụ  lục và Danh mục tài  liệu tham khảo chính, nội dung Luận án được kêt câu thành 4́ ́   chương: Chương 1. Tông quan tinh hinh nghiên c ̉ ̀ ̀ ưu và c ́ ơ  sở  lý  ́ ủa đề tài thuyêt c
  11. Chương 2. Những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ pháp   lý ở Việt Nam Chương 3. Thực trạng pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý  ở Việt Nam Chương 4. Quan điêm và gi ̉ ải pháp hoàn thiện pháp luật   hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam.
  12. CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN TINH HINH NGHIÊN C ̉ ̀ ̀ ỨU, CƠ SỞ LÝ  THUYÊT VA PH ́ ̀ ƯƠNG PHAP NGHIÊN C ́ ỨU    1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu    1.1.1. Nội dung đã được nghiên cứu Tại chương này, luận án trình bày khái quát về  tình hình  nghiên   cứu   những   vấn   đề   có   liên   quan   đến   pháp   luật   về  HĐDVPL. Các vấn đề được luận án đề cập, hệ thống gồm:   ­   Khái   niệm   DVPL,   đặc   điểm   DVPL,   phạm   vi   của   DVPL, tính thương mại của DVPL, căn cứ  phân loại DVPL   mang   tính   thương   mại   và   các   loại   hình   DVPL   mang   tính   thươ ng mại ở Việt Nam. ­   Khái   niệm   HĐDVPL,   đặc   điểm   HĐDVPL,   các   loại  HĐDVPL  ­ Chủ thể HĐDVPL ­ Nội dung HĐDVPL  ­ Thực hiện HĐDVPL  ­ Điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL  ­ Trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL ­ Giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam 1.1.2. Một số kết quả đạt được của hoạt động nghiên cứu Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài “Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam”  mà nghiên cứu sinh  tiếp cận được, xin đưa ra đánh giá bước đầu về  kết quả  của  các hoạt động nghiên cứu như sau: ­ Về  những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  dịch vụ  pháp   lý:  Cho đến nay, các nhà nghiên cứu và lập pháp chưa đưa ra   một khái niệm hoàn chỉnh về  DVPL cũng như  chưa chỉ  ra các  đặc   điểm   và   phạm  vi   DVPL;   Chưa   có   sự   phân   biệt   rõ   ràng   DVPL công và DVPL mang tính thương mại; Chưa xây dựng  được tiêu chí phân loại DVPL mang tính thương mại; ­ Về chủ thể HĐDVPL: Do chưa có quy định về khái niệm  DVPL và HĐDVPL, dẫn đến việc xác định các vấn đề liên quan 
  13. đến   chủ   thể   HĐDVPL   như   phạm  vi   chủ   thể,   điều   kiện  gia   nhập và ra khỏi thị  trường thị  trường, quyền và nghĩa vụ  pháp   lý;...chưa được pháp luật quy định đầy đủ, cụ  thể, đồng bộ  và  thống nhất. Đặc biệt, vấn đề  mở  cửa thị  trường DVPL theo  cam kết tại các Điều ước quốc tế của Việt Nam còn nhiều khó   khăn, bất cập. Dẫn đến, quyền bình đẳng giữa các tổ chức hành  nghề  cung  ứng các loại hình DVPL khác nhau, giữa tổ  chức  hành nghề  trong nước và tổ  chức hành nghề  cung  ứng DVPL  nước ngoài chưa được pháp luật bảo hộ kịp thời và đúng mức.  Do đó, các nghiên cứu chỉ  dừng lại  ở  việc đánh giá thực trạng   pháp luật và thực tiễn áp dụng về  từng khía cạnh của một số  loại hình DVPL nhất định mà chưa có nghiên cứu nào tiếp cận   vấn đề dưới góc độ là chủ thể HĐDVPL. ­ Về nội dung HĐDVPL: Các nghiên cứu mới chỉ tiếp cận  các yếu tố  như   đối tượng; chất lượng; giá cả; phương thức  thực hiện; phương thức nghiệm thu, giao nhận; quy ền và nghĩa  vụ của chủ thể hợp đồng; trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL ở  từng khía cạnh khác nhau và có tính đơn lẻ về một số loại hình   DVPL mà chưa được nghiên cứu một cách tổng thể và dưới góc   độ là một yếu tố thuộc nội dung HĐDVPL. ­ Về  thực hiện HĐDVPL: Các nghiên cứu về thực hiện  HĐDVPL cũng rất ít và tập trung vào một số  vấn đề  như:  những vướng mắc, bất cập khi thực hiện quy định pháp luật  về thực hiện một số loại hình DVPL; Kỹ năng thực hiện một   số  loại hình DVPL, kỹ  năng và những khó khăn thực hiện   những DVPL bị phụ thuộc vào bên thứ  ba;…Chưa có nghiên  cứu nào nghiên cứu toàn diện và đưa ra được cơ sở lý luận và   thực tiễn về cách thức thực hiện HĐDVPL. ­ Vể  điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL:  Quy định về  điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL hiện chưa đầy đủ  và  thiếu  cụ  thể   do pháp  luật  chưa  quy  định   được  khái  niệm  DVPL và khái niệm HĐDVPL. Các điều kiện để  HĐDVPL   có hiệu lực hiện được quy định tại BLDS 2005, LTM 2005 và  các đạo luật chuyên ngành về DVPL. Tuy nhiên, các quy định 
  14. đó nhiều khi lại thiếu hoặc không thể áp dụng cho HĐDVPL.  Vì thế, các nghiên cứu cũng mới dừng lại ở một số khía cạnh  về   điều   kiện   có   hiệu   lực   của   HĐDV   nói   chung   mà   chưa   nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề  điều kiện có hiệu lực  của HĐDVPL.  ­ Về trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL: Xuất phát từ việc  chưa có quy định về tính thương mại của HĐDVPL, vì thế, vấn  đề   xác   định   tranh   chấp   HĐDVPL   là   tranh   chấp   dân   sự   hay   thương mại chưa được pháp luật quy định rõ và chưa được các  nhà nghiên cứu quan tâm. Bên cạnh đó, DVPL  ở  Việt Nam là   loại hình DVPL mới hình thành, tranh chấp phát sinh chưa có  nhiều. Vì thế, vấn đề  thỏa thuận để  áp dụng trong HĐDVPL,  loại chế  tài có thể  thỏa thuận áp dụng (thuộc hệ  thống chế  tài  dân sự  hay chế  tài thương mại), cách thức áp dụng chế  tài đặc  biệt là tính toán thiệt hại vật chất, vấn đề xác định tội danh thể  hiện qua hành vi hành nghề cung ứng DVPL...chưa được làm rõ.  ­   Về   giải   pháp   hoàn   thiện   pháp   luật   HĐDVPL:   Các  nghiên cứu chủ  yếu đưa ra giải pháp nhằm sửa đổi, bổ  sung   quy định pháp luật về một số loại hình DVPL, về hợp đồng và  HĐDV như: sửa đổi, bổ  sung quy  định nâng cao vị  thế; mở  rộng quyền hành nghề; trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp  hoạt động của bên thứ  ba với nhà cung cấp DVPL trong quá   trình hành nghề; mở  cửa thị  trường DVPL; cải cách nền hành  chính và nền tư  pháp (chủ  yếu là đối với DVPL của luật sư).  Có rất ít các nghiên cứu về  giải pháp hoàn thiện pháp luật về  các   loại   hình   DVPL   khác   cũng   như   hoàn   thiện   pháp   luật   HĐDVPL nói chung. 1.1.3. Vấn đề  cần tiếp tục tập trung nghiên cứu, tìm giải   pháp Những   vấn   đề   về   HĐDVPL   chưa   được   làm  rõ   và   cần  được nghiên cứu, giải quyết là:  Thứ  nhất:  Cơ  sở  lý luận của vấn đề  DVPL, khái niệm,  đặc điểm DVPL và các loại hình DVPL (phạm vi DVPL); tính   thương mại của DVPL;
  15. Thứ hai: Cơ  sở lý luận của vấn đề  HĐDVPL, khái niệm,   đặc điểm và các loại HĐDVPL;  Thứ  ba:  Thực trạng pháp luật HĐDVPL  ở  Việt Nam về  những vấn đề  cơ  bản như: chủ  thể  HĐDVPL, điều kiện hành  nghề  cung  ứng DVPL; nội dung HĐDVP; thực hiện HĐDVPL;  điều   kiện   có   hiệu   lực   của   HĐDVPL;   chế   tài   do   vi   phạm   HĐDVPL và trách nhiệm vật chất khi vi phạm HĐDVPL. Đánh  giá những hạn chế của pháp luật về những vấn đề nêu trên.  Thứ  tư: Các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất   cập để hoàn thiện pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam.  1.2. Cơ sở ly thuyêt c ́ ́ ủa đề tài 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Để  đạt được mục tiêu nghiên cứu đề  ra, tác giả  Luận án  xác định một số câu hỏi sau:  1. Dịch vụ  pháp lý  ở  Việt Nam là gì? DVPL  ở  Việt Nam  có những đặc điểm gì? DVPL tại Việt Nam gồm những loại   hình nào? Tính thương mại của DVPL ở Việt Nam?  2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở  Việt Nam là gì? HĐDVPL  ở  Việt Nam có những đặc điểm gì? Các loại HĐDVPL  ở  Việt   Nam?  3. Thực trạng pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam như thế  nào? Các quy định pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam được quy  định  ở  đâu? Quy định về  những vấn đề  gì? Quy định như  thế  nào? Nhưng h ̃ ạn chế, bất cập của pháp luật HĐDVPL  ở  Viêṭ   Nam? 4. Từ những giả định về những hạn chế, bất cập nêu trên  thì cần phải có những phương hướng và giải pháp gì để  hoàn   thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam?  1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu Khi nghiên cứu về HĐDVPL ở Việt Nam, tác giả sử dung ̣   ̣ ́ ơ sở ly thuyêt điên hinh nh môt sô c ́ ́ ̉ ̀ ư:   Học thuyết Mác – Lênin về  nhà nước và pháp luật; Lý   thuyết quan hệ pháp luật; Lý thuyết về hợp đồng; Lý thuyết về 
  16. DVPL; Lý thuyết về hợp đồng dịch vụ (thương mại); Lý thuyết  về HĐDVPL (thương mại).  1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu Luận án được triển khai với các giả  thuyết nghiên cứu   sau:  1. Khoa học pháp lý Việt Nam chưa đưa ra một khái niệm  chính   thức   về   DVPL.   Các   vấn   đề   quan   trọng   liên   quan   đến   DVPL, như  phân biệt DVPL mang tính thương mại và DVPL  không mang tính thương mại, đặc điểm, các loại hình DVPL và  phạm vi nhà cung cấp DVPL cũng chưa được xác định rõ ràng   trong các đề  tài nghiên cứu. Chưa có những công trình nghiên  cứu sâu về tính thương mại của DVPL. 2. Hiện nay, khoa học pháp lý chưa xây dựng được hệ  thống lý luận khoa học về pháp luật điều chỉnh HĐDVPL. Chưa  có một khái niệm chính thức về HĐDVPL, đặc điểm cũng như  các loại HĐDVPL. Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách   hệ  thống về  HĐDVPL mang tính thương mại, đó là HĐDVPL   được ký kết giữa một bên là "các nhà cung cấp DVPL chuyên   nghiệp" với khách hàng.  3. Các quy định của pháp luật Việt Nam về HĐDVPL còn  chưa hoàn chỉnh và được quy định rải rác tại nhiều văn bản pháp   luật có giá trị pháp lý khác nhau và đã đề cập đến những vấn đề  về  HĐDVPL. Tuy nhiên, các quy định về  HĐDVPL hiện hành   chưa đầy đủ  và thiếu đồng bộ, còn thể  hiện sự  mâu thuẫn, bất  cập trong bản thân các quy định và giữa các quy định trong các   văn bản khác nhau. Chúng ta còn thiếu cơ  sở pháp lý đầy đủ  và  đồng bộ cho việc phát triển hiệu quả hoạt động DVPL.  ­ Chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy  đủ  và có hệ thống về  thực trạng pháp luật HĐDVPL và nêu ra   được   những   hạn   chế,   bất   cập   của   hệ   thống   pháp   luật   về  HĐDVPL ở Việt Nam. 4. Hiện nay, còn thiếu những công trình khoa học đưa ra   phương hướng và giải pháp đầy đủ, hợp lý để sửa đổi, bổ sung,  
  17. khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về  HĐDVPL. 1.2.4. Về hướng tiếp cận của đề tài ­ Trên cơ  sở  tập hợp, hệ  thống  ở  mức đầy đủ  nhất có   thể, các công trình nghiên cứu liên quan đến DVPL, hợp đồng và  HĐDVTM  ở  Việt Nam đã được công bố, luận án kế  thừa có  chọn lọc trên cơ  sở  phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu   đó. Từ   đó, khái quát hóa, dùng phương pháp nghiên cứu liên  ngành để  đưa ra những quan niệm của mình về  vấn đề  nghiên  cứu. ­ Luận án nghiên cứu các quy định về  HĐDVPL  ở  Việt  Nam từ  sau 1945 đến nay, phân tích, đánh giá những hạn chế,   bất   cập   của  các  quy   định   đó   trong   việc   điều   chỉnh   quan  hệ  HĐDVPL,   đồng   thời   dựa   trên   nhu   cầu   thực   tiễn   hoạt   động  DVPL để làm cơ sở cho những đề xuất, kiến nghị.  ­ Trên cơ  sở  phương hướng đề  ra, luận án đề  xuất các   giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam  nhằm phát huy vai trò của HĐDVPL trong việc bảo đảm an toàn  cho các giao dịch của các tổ chức, cá nhân. KÊT LUÂN CH ́ ̣ ƯƠNG 1 Đánh giá thực trạng các công trình đã công bố có liên quan  đến đề tài để  xác định được các công trình khoa học trước đây   đã   giải   quyết   được   những   nội   dung  gì   liên   quan   đến   đề   tài  “Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam”. Trên cơ sở đó làm nền  tảng để kế thừa, tìm ra cái mới của đề tài. Qua việc nghiên cứu,  phân tích đã cho thấy: ­ Nghiên cưu pháp lu ́ ật vê HĐDVPL la vân đê đa đ ̀ ̀ ́ ̀ ̃ ược cać   ̣ nha khoa hoc trên thê gi ̀ ́ ơi đăt ra trong suôt qua trinh ra đ ́ ̣ ́ ́ ̀ ơi va tôn tai ̀ ̀ ̀ ̣  ̉ ̣ ợp đông dich vu th cua loai h ̀ ̣ ̣ ương mai nay. Viêc nghiên c ̣ ̀ ̣ ưu th ́ ực   trạng pháp luật HĐDVPL, gop phân hoan thiên phap luât HĐDVPL ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣   ̀ ́ ̉ va phat triên TMDVPL  là yêu cầu bức thiết  đôi v ́ ơi moi quôc gia ́ ̣ ́   trong xu thê HNKTQT hi ́ ện nay.
  18. ­  Ở  Việt Nam, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945,  dịch vụ pháp lý đã tồn tại và phát triển khá mạnh mẽ  cùng với  hệ thống Tòa án vì nó là một hoạt động của Tòa án. Sau khi nhà  nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng và Nhà nước ta  đặc biệt quan tâm đến DVPL, tuy lúc đầu chỉ  tái xác lập về  tổ  chức và hoạt động của luật sư và cũng chưa ghi nhận hoạt động  của giới luật sư là một loại DVPL. Giai đoan nay hâu nh ̣ ̀ ̀ ư không  co cac nghiên c ́ ́ ưu vê HĐDVPL cua luât s ́ ̀ ̉ ̣ ư  ma chi xuât hiên lac ̀ ̉ ́ ̣ ́  ̣ đac môt sô cac nghiên c ́ ́ ́ ưu vê hoat đông t ́ ̀ ̣ ̣ ư  vân hoăc hoat đông ́ ̣ ̣ ̣   ̣ tranh tung cua luât s ̉ ̣ ư. Từ khi nhà nước ta chuyển đổi nền kinh   tế  sang hoạt động theo cơ  chế  thị  trường, đặc biệt là với việc  Việt Nam ký kết hai Hiệp định thương mại quan trọng (BTA và  GATS/WTO) thì các nghiên cứu về  DVPL cũng bắt đầu xuất  hiện và phát triển. Một số  đạo luật chuyên ngành và văn bản   dưới luật về DVPL được ban hành, quy định về tổ chức và hoạt  động của luật sư, công chứng, thừa phát lại, tư  vấn viên pháp  luật. DVPL dần dần được đề  cập đến với tư  cách là một loại  hình dịch vụ  mang tính thương mạ. Các tổ  chức, cá nhân thiết   lập quan hệ  để  có được sự  trợ  giúp pháp lý của các nhà cung   cấp   DVPL   qua   HĐDVPL.   Đã   có   nhiều   công   trình   khoa   học   nghiên cứu có liên quan đến HĐDVPL dưới nhiều góc độ  khác  ̀ ̉ nhau. Qua phân tông quan tinh hinh nghiên c ̀ ̀ ưu  ́ ở  Viêt Nam co ̣ ́  ̉ ̉ ̣ thê khăng đinh răng cho đên nay ch ̀ ́ ưa co công trinh nghiên c ́ ̀ ứu   nao nghiên c ̀ ưu môt cach co hê thông va toan diên vê pháp lu ́ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ật  HĐDVPL, đê tim ra nh ̉ ̀ ưng han chê va bât câp trong phap luât ̃ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣  HĐDVPL, xây dựng quan điêm va đê ra hê thông giai phap hoan ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̀  ̣ thiên phap luât HĐDVPL  ́ ̣ ở  Viêt Nam. V ̣ ơi th ́ ực trang tinh hinh ̣ ̀ ̀   nghiên cưu đo, nghiên c ́ ́ ưu sinh chon đê tai ́ ̣ ̀ ̀  "Hợp đông dich vù ̣ ̣  phap ly ́ ́ở Viêt Nam" ̣  lam đê tai nghiên c ̀ ̀ ̀ ứu la không trung lăp va ̀ ̀ ̣ ̀  hoàn toàn mới so vơi bât ky công trinh nao đa công bô tr ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̃ ́ ước đây.  ­ Để  đạt được mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên  cứu thì luận án dựa trên cơ sở Học thuyết Mac – Lê­nin v ́ ề nhà  nước và pháp luật, lý thuyết về hợp đồng hiện đại để triển khai   nghiên cứu, đông th ̀ ơi s ̀ ử  dụng, kết hợp linh hoạt các phương 
  19. pháp nghiên cứu phù hợp với từng chương, từng mục của Luận  án.  
  20. CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ  PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát về dịch vụ pháp lý  ­ Từ  việc tiếp cận các nghiên cứu về  DVPL, các quy định  của GATS/WTO về TMDVPL và căn cứ vào pháp luật hiện hành,  luận án xác định "Dịch vụ pháp lý là những dịch vụ gắn liền với   pháp luật do nhà nước hoặc các tổ  chức hành nghề  cung  ứng   DVPL thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu về pháp lý của tổ chức,   cá nhân".  ­ Từ  nội dung khái niệm, luận án chia DVPL làm hai loại  cơ  bản  căn  cứ  vào nhà  cung cấp  DVPL là nhà nước (gọi là  DVPL công) và nhà cung cấp DVPL tư nhân (gọi là DVPL mang  tính thương mại hay TMDVPL), chỉ ra tính thương mại của các  DVPL   được   cung   cấp   bởi   các   tổ   chức   hành   nghề   cung   ứng   chuyên nghiệp hoạt động trên thị  trường như  là một loại chủ  thể kinh doanh.   ­ Từ  việc phân biệt hai loại DVPL nêu trên, luận án giới  hạn phạm vi nghiên cứu những DVPL mang tính thương mại,   luận án không nghiên cứu DVPL công. Đồng thời luận án xác   định: “Thương mại dịch vụ pháp lý là toàn bộ các công việc có   liên quan đến pháp luật do các tổ  chức hành nghề  cung  ứng   DVPL thực hiện cho khách hàng nhằm nhận thù lao”; chỉ ra các  đặc điểm của DVPL mang tính thương mại, là: có tính gắn liền  với pháp luật; người thực hiện DVPL phải có trình độ  chuyên  môn và kỹ năng hành nghề luật; có tính khó xác định trước được  kết   quả;   giá   trị   DVPL   mang   tính   thương   mại   có   giá   trị   như  DVPL công. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2