intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:195

111
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

  1. i MỤC LỤC Trang Mục lục ………………………………………………………..…… i Danh mục các từ, cụm từ viết tắt tiếng Việt………………………... ii Danh mục các từ, cụm từ viết tắt tiếng Anh………………………... iii Danh mục các bảng……………………………………………..….. iV Danh mục các hình…………………………………………………. V Danh mục các biểu đồ …………………………………………….... Vi MỞ ĐẦU ………………………………………………………………... 1 1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………… 1 2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………. 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................... 4 4. Giả thuyết khoa học ……………………………………………… 4 5. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………... 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………….……….... 5 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................. 5 8. Những luận điểm bảo vệ ................................................................ 7 9. Đóng góp mới của luận án ............................................................. 8 10. Cấu trúc của luận án ..................................................................... 9 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 10 Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số trong bối cảnh đổi mới giáo dục 10 và đào tạo………………………………………………………………. 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề …………………………………….. 10 1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên .……………………. 10 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và phát triển đội ngũ GV người DTTS…………………………………………………. 14 1.1.3. Nhận xét chung ......................................................................... 19 1.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số ……………….. 20 1.2.1. Khái niệm GV và đội ngũ GVTH người DTTS……………… 20 1.2.2. Đặc điểm đội ngũ GVTH người DTTS………………………. 24 1.2.3. Vai trò của đội ngũ GVTH người DTTS……………………... 29 1.3. Những yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số ………………………………………………………………. 33
  2. ii 1.3.1. Đổi mới giáo dục và đào tạo với những yêu cầu phát triển đội 33 ngũ GVTH người DTTS……………………………………….................. 1.3.2.Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH người DTTS trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo. …………………………….................. 38 1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số ……. 41 1.4.1. Phát triển nguồn nhân lực…………………………………… 41 1.4.2. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực. …………………………………………………………... 46 1.4.3. Chủ thể quản lí phát triển đội ngũ GVTH người DTTS…….... 50 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số …………………………………………………... 53 1.5.1. Ảnh hưởng Chính sách của Đảng và Nhà nước………………. 53 1.5.2. Ảnh hưởng của giáo dục và đào tạo - đổi mới giáo dục……… 55 1.5.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và phong tục tập quán cộng đồng các dân tộc thiểu số……………………………… 56 Kết luận Chương 1 ................................................................................... 61 Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc …………………………….. 62 2.1. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng............................................. 62 2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học vùng Tây Bắc ............................................................... 63 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc................ 63 2.2.2. Dân số và dân tộc vùng Tây Bắc ............................................... 63 2.2.3. Giáo dục tiểu học vùng Tây Bắc ……………………………... 65 2.3. Quan điểm và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học ở Việt Nam ...................................................... 68 2.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển nguồn nhân lực người DTTS....................................................................... 68 2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GV và cán bộ QLGD tiểu học ở Việt Nam...................................................................................................... 70 2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.............................................................................................. 73 2.4.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ GVTH người DTTS...................... 73 2.4.2. Chất lượng đội ngũ GVTH người DTTS................................... 79
  3. iii 2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người dân tộc thiểu số 88 vùng Tây Bắc ............................................................................................. 2.5.1. Công tác xây dựng qui hoạch đội ngũ GVTH người DTTS….. 89 2.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS………… 91 2.5.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS… 96 2.5.4. Kiểm tra và đánh giá đội ngũ GVTH người DTTS…………... 104 2.5.5. Chính sách đãi ngộ đội ngũ GVTH người DTTS…………….. 107 2.6. Đánh giá chung …………………………………………………….. 110 2.6.1. Thành tựu và ưu điểm ………………………………………... 110 2.6.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân……………………………... 110 2.6.3. Thuận lợi và cơ hội …………………………………………... 111 2.6.4. Khó khăn và thách thức ……………………………………… 112 Kết luận Chương 2 ................................................................................... 112 Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo ... 114 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...................................................... 114 3.1.1. Đảm bảo tính pháp lí ................................................................. 114 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn............................................................... 114 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa................................................................. 114 3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ có trọng điểm ....................................... 115 3.1.5. Đảm bảo tính khả thi………………………………………….. 115 3.1.6. Đảm bảo tính bền vững……………………………………….. 115 3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT .............. 116 3.2.1. Xây dựng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người dân tộc thiểu số .......................................................................... 116 3.2.2. Đổi mới tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với giáo dục vùng dân 124 tộc thiểu số................................................................................................... 3.2.3. Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS theo năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền........................ 135 3.2.4. Tăng cường công tác tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp và 141 điều kiện thực tế của các nhà trường........................................................... 3.2.5. Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp, sáng tạo và quan tâm về vật chất, tinh thần cho đội ngũ GVTH người DTTS.......... 148
  4. iv 3.2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp................................................... 156 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm một số nội dung của các giải pháp....................................... 158 3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp .... 158 3.3.2. Thử nghiệm ...................................................................... 161 Kết luận Chương 3 ................................................................................... 164 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………….. 166 1. Kết luận …………………………………………………………... 166 2. Khuyến nghị ……………………………………………………… 167 Các công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến Luận án 170 Tài liệu tham khảo ……………………………………………………. 171 Phụ lục …………………………………………………………………. 179
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Viết tắt Viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lí CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CĐ Cao đẳng CSVC Cơ sở vật chất DT Dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số DBĐH Dự bị đại học ĐNGV Đội ngũ giáo viên ĐH Đại học GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên GVTH Giáo viên tiểu học HS Học sinh HS DTTS Học sinh Dân tộc thiểu số KT-XH Kinh tế - xã hội TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TCCN Trung cấp chuyên nghiệp PT Phổ thông PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học PCGDTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở NL Nhân lực NNL Nguồn nhân lực PTNNL Phát triển nguồn nhân lực SGK Sách giáo khoa RIN Rất ít người (các DTTS rất ít người) QL Quản lí QLGD Quản lí giáo dục QLNN Quản lí nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát Co-operation and triển Kinh tế Development UNESCO United Nations Educational Tổ chức Giáo dục, Khoa Scientific and Cultural học và Văn hóa của Liên Organization hiệp quốc UNICEF United Nations Children’s Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Fund Quốc WB World Bank Ngân hàng thế giới
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Số lượng trường tiểu học vùng Tây Bắc ………………... 66 Bảng 2.2 Số lớp tiểu học vùng Tây Bắc............................................ 66 Bảng 2.3 Số lượng HSTH cả nước/vùng/khu vực............................. 66 Bảng 2.4 Số lượng HSTH người DTTS cả nước/các tỉnh vùng Tây Bắc .................................................................................... 67 Bảng 2.5 Tỉ lệ (%) chất lượng HSTH vùng Tây Bắc so với cả nước (năm học 2013-2014)................................................ 67 Bảng 2.6 Số lượng trường, HS, GV và CBQL trường tiểu học........ 71 Bảng 2.7 Số HS, GV và CBQL trường tiểu học chia theo vùng…... 72 Bảng 2.8 Số lượng GV tiểu học vùng/khu vực................................. 73 Bảng 2.9 Tỉ lệ HS & GV người DTTS vùng Tây Bắc...................... 73 Bảng 2.10 Tỉ lệ GV người DTTS các tỉnh vùng Tây Bắc................... 74 Bảng 2.11 Các tỉ lệ (Năm học 2013-2014).......................................... 74 Bảng 2.12 Tỉ lệ HS DTTS /GV DTTS vùng Tây Bắc ........................ 74 Bảng 2.13 Kết quả tuyển chọn GVTH người DTTS tỉnh Lào Cai...... 92 Bảng 2.14 Trình độ đào tạo GVTH người DTTS được tuyển chọn trong năm 2013-2014 theo ý kiến của CBQL trường tiểu 92 học ..................................................................................... Bảng 2.15 Chuyên ngành đào tạo của GVTH người DTTS được tuyển năm học 2013-2014 theo ý kiến của CBQL trường 92 tiểu học .............................................................................. Bảng 2.16 Thành phần dân tộc của GV người DTTS được tuyển chọn của đơn vị năm học 2013-2014 theo ý kiến của 93 CBQL ................................................................................ Bảng 2.17 Phân bố số lượng, chất lượng viên chức giáo dục là người DTTS tỉnh Lào Cai, năm học 2013-2014................ 95 Bảng 3.1 Kết quả lấy ý kiến của GV về mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp ............................................................... 159 Bảng 3.2 Kết quả lấy ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp .......................................................... 160
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1 Mô hình hóa về phát triển nguồn nhân lực……………….. 46 Hình 1.2 Mô hình hóa phát triển đội ngũ GVTH người DTTS…….. 52
  9. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1 Qui mô đội ngũ GVTH người DTTS chia theo vùng/khu vực ....................................................................................... 75 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu GVTH theo dân tộc vùng Tây Bắc.......................... 75 Biểu đồ 2.3 Qui mô đội ngũ GVTH người DTTS chia theo giới tính…. 76 Biểu đồ 2.4 Trình độ đào tạo GVTH người DTTS vùng Tây Bắc…….. 78 Biểu đồ 2.5 Các lớp học đơn ngữ và đa ngữ…………………………... 81 Biểu đồ 2.6 Ngôn ngữ mà HS thông thạo nhất………………………… 81 Biểu đồ 2.7 Kết quả bài kiểm tra GV về xác định nội dung mà mục tiêu trọng tâm của bài học………………………………… 83 Biểu đồ 2.8 Khảo sát các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc.................................................. 84 Biểu đồ 2.9 Khảo sát công tác qui hoạch các tỉnh vùng Tây Bắc........... 88 Biểu đồ 2.10 GV và CBQL tham gia bồi dưỡng chính trị hè ................... 98 Biểu đồ 2.11 Kết quả khảo sát hình thức tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GVTH người DTTS…………... 102 Biểu đồ 2.12 Các hình thức đánh giá……………………………………. 104 Biểu đồ 2.13 Các nội dung đánh giá…………………………………….. 104 Biểu đồ 2.14 Mức độ đánh giá về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với GVTH người DTTS............................................................. 107 Biểu đồ 3.1 Nhu cầu GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đến năm 2020 119 Biểu đồ 3.2 Kết quả thử nghiệm hai nội dung của giải pháp …………. 163
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong 54 dân tộc, Việt Nam có 53 DTTS. Cộng đồng các DTTS chủ yếu cư trú ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,... là những vùng gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH. Đối với cộng đồng các DTTS, nguyên tắc xuyên suốt trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong đường lối của Đảng, Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước, cụ thể: “Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào DTTS và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” [41]; “Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng DTTS phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế” [59]. Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 đặt ra nhiệm vụ: “Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số” [70]; “Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong đó mở rộng dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số”[75]; “Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Phát triển đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020: 100% giáo viên Tiểu học đạt trình độ trên chuẩn” [70]; “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là khâu then chốt” [60]. Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông yêu cầu: “Ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong chương
  11. 2 trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Đổi mới căn bản phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực học sinh” [62]; “Biên soạn, thử nghiệm một bộ sách giáo khoa, trong đó có sách giáo khoa song ngữ (Tiếng Việt - Tiếng một số dân tộc ít người) đối với một số môn học ở cấp Tiểu học; biên soạn và thử nghiệm sách giáo khoa điện tử” [71]. Như vậy, tính ưu việt, những yêu cầu đổi mới và vai trò của GV trong Chính sách phát triển giáo dục dân tộc của Đảng, Nhà nước rất được quan tâm cùng với những thành tựu đã đạt được của sự nghiệp giáo dục ở vùng DTTS. Tuy nhiên, trong thực tế, sự chênh lệch vẫn còn quá lớn, công tác phát triển giáo dục ở những vùng DTTS nói chung, vùng Tây Bắc nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ mù chữ, tái mù chữ trong cộng đồng các DTTS vẫn còn khá cao. Để nâng cao trình độ học vấn cho mọi người dân, đòi hỏi phải có sự quan tâm hơn nữa của Nhà nước bằng việc mở thêm trường, lớp, đào tạo và bồi dưỡng GV, đặc biệt đội ngũ GV là người dân tộc tại chỗ, ngay tại miền núi, vùng sâu, vùng xa nơi cộng đồng các DTTS sinh sống. Chỉ có như vậy, mới có thể nói đến công tác phát triển giáo dục, nâng cao trình độ học vấn của cộng đồng các DTTS. Tây Bắc là vùng khó khăn nhất và cũng nhiều cộng đồng các DTTS sinh sống nhất trong cả nước, nên HS chủ yếu là người thuộc các cộng đồng DTTS. Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển giáo dục đó là vấn đề bất đồng ngôn ngữ trong quá trình dạy và học. Trẻ em chưa thông thạo tiếng mẹ đẻ đã phải học tiếng phổ thông. Vì học không hiểu, học kém, thua bạn bè, gây ra tâm lí chán nản, sợ phải học, sợ phải đến trường nên bỏ học, dẫn đến tình trạng mù chữ và tái mù chữ. Đối với HS tiểu học ở nhà và trong cộng đồng, các em giao tiếp bằng ngôn ngữ của dân tộc mình, các em được sống trong môi trường văn hóa của dân tộc mình. Khi đến trường các em cần thầy cô hiểu mình: giao tiếp, dạy dỗ các em như những người mẹ. Để thực hiện yêu cầu này, không ai khác chính là GV người cùng dân tộc với các em, giúp cho các em nhanh chóng hòa nhập với môi trường mới (môi trường giáo dục). Khác với những gì các em đã biết ở nhà và cộng đồng: GV nói cùng tiếng nói với HS, hiểu được văn hóa,
  12. 3 phong tục tập quán của HS giúp cho các em được hòa nhập với môi trường giáo dục, không còn bị rào cản ngôn ngữ, và cuối cùng là giúp cho các em học Tiếng Việt và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và thuận lợi. Đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong những năm gần đây phát triển khá nhanh về số lượng. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đội ngũ này đã có những đóng góp nhất định như góp phần hoàn thành phổ cập giáo dục TH, tạo cơ hội học tập cho trẻ em DTTS, thực hiện công bằng trong giáo dục cho trẻ em DTTS, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào DTTS,… Tuy nhiên, ở họ cũng còn nhiều bất cập về năng lực và thực lực sư phạm. Nguyên nhân của bất cập là do đặc điểm tộc người, vùng miền, lịch sử - văn hóa, KT-XH, điều kiện tiếp xúc thông tin và môi trường giáo dục,… Mặt khác, GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc chủ yếu sống và làm việc tại nơi có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai nhất cả nước. Sự phân bố dân cư trong cộng đồng các DTTS thưa thớt khiến các lớp học điểm lẻ quá sâu, quá xa so với điểm trường chính. Họ thường đảm trách những lớp học điểm lẻ này dẫn tới việc học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn hoặc công tác bồi dưỡng đội ngũ GV của các nhà trường hết sức khó khăn, điều này càng làm hạn chế đến năng lực nghề nghiệp của họ. Giáo dục Tiểu học là cấp học đầu tiên của GDPT, là cơ sở ban đầu để hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho GDPT [54]. Đội ngũ GVTH nói chung và đội ngũ GVTH người DTTS nói riêng là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng GDTH. Vì thế, cần nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng được một đội ngũ GVTH người DTTS tại chỗ vừa có trình độ cả về sư phạm và kiến thức cho từng vùng và từng dân tộc vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó, cần xây dựng chế độ đãi ngộ và sử dụng đội ngũ này sao cho họ yên tâm với nghề nghiệp, gắn bó với sự nghiệp “trồng người” ở chính quê hương của họ. Từ thực tiễn nêu trên, đặt ra yêu cầu cần đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS chính là phát huy nội lực để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ở vùng Tây Bắc. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
  13. 4 người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo” để nghiên cứu làm đề tài luận án. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Giáo viên tiểu học và đội ngũ GVTH vùng Tây Bắc. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất các giải pháp theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, chuẩn nghề nghiệp GV phù hợp với đặc thù riêng (tộc người và vùng miền) và yêu cầu đổi mới giáo dục của từng dân tộc/đa dân tộc và văn hóa/đa văn hóa trong cộng đồng các DTTS theo từng vùng, tiểu vùng, tác động đồng bộ vào các khâu cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ GVTH người DTTS (qui hoạch; đào tạo và bồi dưỡng; sử dụng; kiểm tra, đánh giá; môi trường giáo dục đa văn hóa và các chế độ chính sách) thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, đồng thời đóng góp kinh nghiệm cho các vùng dân tộc thiểu số có điều kiện KT-XH tương ứng có thể tham khảo. 5. Phạm vi nghiên cứu - Chủ thể quản lí: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc liên quan đến nhiều chủ thể quản lí gián tiếp. Trong luận này, cấp quản lí trọng tâm mà đề tài nghiên cứu là cấp Sở Giáo dục và đào tạo.
  14. 5 - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực, chuẩn nghề nghiệp GV, và yêu cầu đổi mới giáo dục; Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc trong 3-5 năm học gần đây (tập trung vào các DTTS bản địa chiếm số đông ở các tỉnh vùng Tây Bắc như dân tộc Mường, Mông, Tày, Thái); Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc có thể áp dụng sau năm 2015. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVTH người DTTS theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo. - Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc; - Đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; - Khảo sát, thăm dò tính cần thiết, tính khả thi về các giải pháp do đề tài đề xuất; và thử nghiệm một số nội dung của hai giải pháp do đề tài đề xuất. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu của đề tài, luận án sử dụng những phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS là một hệ thống gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ hữu cơ, tương hỗ lẫn nhau giữa các yếu tố liên quan phát triển đội ngũ GV; Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS trong mối quan hệ tương tác với các hoạt động khác trong quản lí quá trình dạy-học của các nhà trường; giữa các nhà trường TH vùng Tây Bắc và của cả hệ thống giáo dục TH. 7.1.2. Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Vận dụng cách tiếp cận phát triển nguồn nhân lực để nghiên cứu các giải phát triển đội ngũ GVTH người
  15. 6 DTTS vùng Tây Bắc nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ phù hợp với đặc thù Vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.1.3. Tiếp cận chuẩn hóa: Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc phải dựa theo qui định của Luật giáo dục và chuẩn nghề nghiệp GVTH của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.1.4. Tiếp cận năng lực: Đội ngũ GVTH người DTTS phải có đủ các năng lực nghề nghiệp. Tiếp cận năng lực của GVTH người DTTS là xác định các yêu cầu, tiêu chí cần phải có, đặc biệt là năng lực giảng dạy, năng lực giảng dạy ở các trường/lớp học đặc thù đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.1.5. Tiếp cận đa văn hóa: Tận dụng thế mạnh của văn hóa cộng đồng các DTTS trong phát triển đội ngũ GVTH người DTTS sẽ bảo đảm cho GV cộng đồng các DTTS nâng cao năng lực nghề nghiệp tốt hơn và góp phần làm giàu thêm bản sắc văn hóa Việt Nam. 7.1.6. Tiếp cận thực tiễn: Cách tiếp cận này cho phép công tác phát triển đội ngũ GVTH người DTTS phù hợp với đặc thù vùng Tây Bắc cũng như những đặc điểm riêng của đội ngũ GVTH người DTTS (vùng miền và tộc người) ở từng tỉnh vùng Tây Bắc. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài liệu lí luận: vận dụng nguyên lí về sự phát triển và nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, lí luận về phát triển nguồn nhân lực,... nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài luận án. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn công tác phát triển đội ngũ GVTH người DTTS của các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường TH thông qua các báo cáo tổng kết hằng năm; Các tài liệu có liên quan trên sách báo, mạng internet,... - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi về thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS, thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc. Từ đó, xác định được các mặt mạnh, những mặt còn hạn
  16. 7 chế cần được khắc phục; điều tra bằng phiếu hỏi về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GVTH người DTTS các trường TH về thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp. - Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp giờ dạy của GVTH người DTTS; các hoạt động dạy học ở trường; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: Nghiên cứu kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ, kế hoạch tự bồi dưỡng,... của GVTH người DTTS. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu điển hình tại 3 trường tiểu học /3 huyện tỉnh Lào Cai thuộc khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia gồm: Các nhà khoa học, các chuyên gia về quản lí giáo dục; giáo dục học; Các nhà quản lí của các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học; Các nhà quản lí các trường sư phạm (trường sư phạm tỉnh là chủ yếu) về các giải pháp do đề tài luận án đã đề xuất. - Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm nghiệm một số nội dung của một số giải pháp mà đề tài luận án đã đề xuất. 7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lí dữ liệu Sử dụng thống kê toán học; Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị;.. 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Đội ngũ GVTH người DTTS bản địa thực chất là nguồn nhân lực DTTS ngành/lĩnh vực giáo dục vùng dân tộc thiểu số, có vai trò thế mạnh trong môi trường giáo dục đa văn hóa, là nội lực quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục cho trẻ em DTTS, đảm bảo công bằng trong giáo dục cho trẻ em DTTS. Do đó, phát triển đội ngũ GVTH người DTTS phải được thực hiện theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo chiến lược phát triển nguồn nhân lực người DTTS; cách tiếp cận cá thể; tăng cường vai trò quản lí cấp trường; nâng cao các năng lực nghề nghiệp phù hợp với tộc người và vùng miền
  17. 8 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục góp phần vào mục tiêu phát triển giáo dục bền vững. 8.2. Thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc bên cạnh những mặt đã đạt được còn tồn tại một số điểm bất cập về số lượng chưa ổn định thừa thiếu cục bộ; cơ cấu chưa thực sự cân đối; chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện tại và yêu cầu đổi mới, và chưa phù hợp với đặc thù của vùng Tây Bắc. 8.3. Phát triển đội ngũ GVTH người DTTS bản địa vùng Tây Bắc đòi hỏi vừa phải quan tâm phát triển đội ngũ (giải quyết ổn định về số lượng, nâng cao chất lượng và hài hòa về cơ cấu nhất là cơ cấu tộc người), vừa phải chú trọng đến phát triển cá thể GV người DTTS (nâng cao các năng lực nghề nghiệp của GV) phù hợp với giáo dục đặc thù vùng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đảm bảo sự phù hợp về nhu cầu, lợi ích tạo động lực phấn đấu trong mỗi GVTH người DTTS và mục tiêu chiến lược phát triển của từng trường, từng tỉnh và vùng Tây Bắc. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Góp phần hệ thống hóa và phát triển lí luận về phát triển đội ngũ GVTH nói chung và phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, trong đó có sử dụng các phương pháp tiếp cận mới: - Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Khai thác được tính ưu việt của mô hình phát triển nguồn nhân lực vào phát triển đội ngũ GVTH người DTTS: phối hợp giữa phát triển cá thể với phát triển đội ngũ, lấy phát triển cá thể GVTH người DTTS làm nền tảng cho phát triển đội ngũ GVTH người DTTS phù hợp với đặc thù của vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Tiếp cận năng lực: Quan tâm đến phát triển các năng lực nghề nghiệp chú trọng năng lực giảng dạy phù hợp với giáo dục đặc thù của vùng dân tộc thiểu số và yêu cầu đổi mới giáo dục. - Tiếp cận đa văn hóa: Khai thác thế mạnh của môi trường giáo dục đa văn hóa, đa dân tộc vào phát triển đội ngũ GVTH người DTTS góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp GV nhằm đảm bảo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục của trẻ em DTTS.
  18. 9 9.2. Đánh giá được thực trạng đội ngũ GVTH người DTTS và thực trạng phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc, xác định được những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế trước yêu cầu đổi mới giáo dục; và yêu cầu đặc thù của vùng Tây Bắc. 9.3. Đề xuất được các nguyên tắc và 5 giải pháp phát triển đội ngũ GVTH người DTTS vùng Tây Bắc mang tính khoa học, phù hợp với đặc thù của vùng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, và có thể dùng để tham khảo đối với các vùng dân tộc thiểu số khác, đó là: (i) Xây dựng công tác qui hoạch phát triển đội ngũ GVTH người DTTS; (ii) Đổi mới tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với giáo dục vùng dân tộc thiểu số; (iii) Đổi mới công tác sử dụng đội ngũ GVTH người DTTS theo năng lực nghề nghiệp phù hợp với dân tộc và vùng miền; (iv) Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ GVTH người DTTS theo chuẩn nghề nghiệp và điều kiện thực tế của các nhà trường; (v) Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp, sáng tạo và quan tâm về vật chất, tinh thần cho đội ngũ GVTH người DTTS. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo. Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS vùng Tây Bắc. Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học người DTTS vùng Tây Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
  19. 10 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giáo viên 1.1.1.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên Tất cả các nghiên cứu trong và ngoài nước về đội ngũ GV đều khẳng định một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự phát triển của các nhà trường phổ thông nói chung, trường tiểu học nói riêng thì đội ngũ GV là quan trọng nhất, đóng vai trò chủ thể mang tính quyết định. Chính vì vậy, vai trò của GV với tư cách là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục đã được biết đến từ lâu trên cơ sở tổng kết thực tiễn cũng như nghiên cứu khoa học giáo dục. Đặc biệt, trong năm 2007, Công ty tư vấn toàn cầu Mc Kinsey nổi tiếng trong lĩnh vực quản lí, trên cơ sở nghiên cứu sâu 25 hệ thống giáo dục thế giới, trong đó có 10 hệ thống thành công, đã đưa ra câu trả lời sau đây cho câu hỏi “Làm thế nào để các hệ thống giáo dục thành công trên thế giới vươn lên hàng đầu?”: Đó là thực hiện ba vấn đề quan trọng nhất: (1) tuyển đúng người để trở thành GV; (2) đào tạo họ thành những nhà giáo hiệu quả; (3) bảo đảm rằng hệ thống có khả năng cung cấp việc dạy tốt nhất có thể cho mọi trẻ em [100]. Vấn đề nâng cao chất lượng GV đã trở thành định hướng quan trọng hàng đầu trong hoạch định chính sách phát triển giáo dục của các quốc gia. Câu hỏi lại được đặt ra là làm thế nào nâng cao chất lượng đội ngũ GV?. Khoảng hơn 10 năm nay đã có rất nhiều nghiên cứu tìm câu trả lời cho vấn đề này cũng như nhiều đề xuất về cải cách đào tạo GV. Năm 2001, UNESCO và OECD, trên cơ sở phân tích các chỉ số giáo dục của các nước đang phát triển, đưa ra các khuyến nghị về lựa chọn chính sách trong xây dựng đội ngũ GV đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của ngày mai [105]. Bốn năm sau, OECD đúc kết kinh nghiệm và
  20. 11 kết quả nghiên cứu để phân tích, trao đổi và gợi ý về cách thức để thu hút, đào tạo, giữ chân các nhà giáo giỏi ở các nước phát triển [104]. Tiếp đó, năm 2006, UNESCO đưa ra các phân tích và kiến giải về một loạt chính sách liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đãi ngộ, điều kiện làm việc của GV nhằm hướng tới việc thực hiện các mục tiêu giáo dục cho mọi người đến năm 2015 [106]. Đặc biệt quan trọng là những nghiên cứu khoa học và chia sẻ kinh nghiệm về chính sách GV và đào tạo GV đã mang vóc dáng toàn cầu. Lần đầu tiên Hội nghị thượng đỉnh quốc tế về nghề dạy học được tổ chức vào năm 2011 ở New York để chia sẻ kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu khoa học trong việc nâng cao chất lượng nhà giáo cũng như chất lượng dạy và học. Hội nghị thượng đỉnh lần thứ hai được tổ chức vào năm 2012 để trao đổi về 3 chủ đề: (i) đào tạo hiệu trưởng; (ii) chuẩn bị GV cho những kỹ năng của thế kỷ 21; (iii) đào tạo GV để làm việc và thành công ở những nơi cần họ nhất. Gần đây, tháng 3/2013, Hội nghị thượng đỉnh lần thứ ba, tổ chức tại Amsterdam, tập trung vào chủ đề duy nhất là chất lượng GV. Như vậy, có thể nói các nghiên cứu này đã đưa ra bức tranh khá toàn diện về vai trò cũng như những yêu cầu đối với GV. Tuy nhiên, nghiên cứu trên tập trung vào khái quát bức tranh toàn diện về giáo viên nói chung chưa đi sâu phân tích vào cấp học cụ thể và đối tượng cụ thể. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh, trong: “Kinh nghiệm Quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên tiểu học và định hướng giải pháp cho vấn đề ở Việt Nam”[40], tác giả cho thấy: Vai trò của GVTH rất quan trọng. Để trở thành GV tiểu học, yêu cầu bắt buộc là phải học 4 năm để lấy bằng đại học ở một trong số 12 trường đại học theo quy định (Hàn Quốc). Và để được tuyển họ phải có bằng giỏi; các vị trí được phân bổ để đáp ứng các vị trí còn trống một cách hợp lí. Khác với việc tuyển GV tiểu học, để trở thành GV trung học, ứng cử viên có thể học và tốt nghiệp bất kỳ trường nào trong số 350 trường đại học và tiêu chuẩn lựa chọn ít nhiều thông thoáng hơn. Điều này dẫn đến tình trạng “dư thừa” GV trung học đủ trình độ và điều kiện, khoảng 11 ứng cử viên cho 1 vị trí cần tuyển dụng. Kết quả là ở Hàn Quốc giảng dạy trong trường trung học có “địa vị” thấp hơn so với tiểu học, do vậy xu hướng muốn trở thành GV tiểu học nhiều hơn. Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ yêu cầu cao đối với GVTH về năng lực và trình độ. GVTH ở Việt Nam qui định chuẩn đối với GVTH là THSP [52]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0