intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:189

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn "Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên" trình bày các nội dung chính sau: Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp; Đánh giá được thực trạng hoạt động và phát triển của HTXNN tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 5 năm (từ 2018 đến 2022); Phân tích được các chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN và quá trình triển khai thực hiện các chính sách trong phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển HTXNN ở tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN ĐỨC QUANG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2024
  2. 2 2
  3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN ĐỨC QUANG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 9.62.01.16 LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH NGỌC LAN THÁI NGUYÊN - 2024
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án Nguyễn Đức Quang
  5. 5 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, trong thời gian qua bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Ngọc Lan đã quan tâm dìu dắt, tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt Luận án này. Trước tiên, tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn đã định hướng khoa học cho tôi hoàn thành được kết quả nghiên cứu của mình. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn các Thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn và Phòng quản lý đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cá nhân, đơn vị, tổ chức đã giúp đỡ tôi có được những số liệu thống kê mới nhất chính xác nhất, giúp cho luận án được hoàn thiện với sự trung thực nhất. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận án này. Thái Nguyên, ngày 24 tháng 8 năm 2024 Tác giả luận án Nguyễn Đức Quang
  6. 6 MỤC LỤC
  7. 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ́ ́ ́ ̀ Viêt tăt Viêt đây đu ̉ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTB Chủ nghĩa tư bản CNXH Chủ nghĩa xã hội HTX Hợp tác xã HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp HTXNN CNC Hợp tác xã nông nghiệp công nghệ cao HTXPNN Hợp tác xã Phi nông nghiệp ICA Liên minh Hợp tác xã Quốc tế KTHT Kinh tế hợp tác KTTT Kinh tế tập thể LHQ Liên hiệp quốc LMHTXTN Liên minh Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên LMHTXVN Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ND Nông dân NN Nông nghiệp NT Nông thôn SXKD Sản xuất kinh doanh THT Tổ hợp tác UBND Ủy ban nhân dân UBMTTQVN Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG
  9. 9 DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
  10. 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Kinh tế tập thể, mà nòng cốt là hợp tác xã là một trong bốn thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể không ngừng được củng cố, phát triển, góp phần phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong điều kiện chúng ta đi lên từ một nền sản xuất nhỏ, lẻ sự hợp tác giữa những người sản xuất kinh doanh riêng rẽ dưới nhiều hình thức đa dạng là một nhu cầu bức xúc và xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã. Thời gian qua, nhiều địa phương trong cả nước đã triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực tiễn triển khai cho thấy có các chủ thể khác nhau cùng tham gia như doanh nghiệp, HTXNN, tổ hợp tác và các hộ nông dân. Trong đó, HTXNN được xác định giữ vai trò quan trọng trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản cho các hộ nông dân cũng như gắn kết hộ nông dân với các doanh nghiệp theo chuỗi giá trị (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018; Đào Thế Anh và cộng sự, 2020; Đinh ngọc Lan và cộng sự, 2021). Các HTXNN đang đối mặt với nhiều thách thức, HTXNN không chỉ thiếu vốn, thiếu quỹ đất sản xuất mà còn thiếu thông tin thị trường và quan trọng hơn cả là thiếu nguồn nhân lực trong quản trị HTX (Nguyễn Anh Phong, 2019; Hoàng Vũ Quang và Nguyễn Tiến Định, 2020; Đinh ngọc Lan và cộng sự, 2021). Hợp tác xã phát triển không đồng đều giữa các địa phương, vùng, miền, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, số lượng hợp tác xã tuy tăng, nhưng số lượng thành viên bình quân trong hợp tác xã có xu hướng giảm; không ít thành viên tham gia hoạt động của hợp tác xã còn hình thức, chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong hợp tác xã. Năng lực nội tại của hợp tác xã còn yếu, hiệu quả hoạt động chưa cao, mô hình tổ chức lỏng lẻo, chưa phù hợp, trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã còn hạn chế. Phần lớn hợp tác xã, tổ hợp tác có quy mô nhỏ, vốn ít, phạm vi hoạt động hẹp, năng lực cạnh tranh, lợi ích mang lại cho thành viên thấp; tính liên kết trong nội bộ hợp tác xã còn rất yếu; vấn đề nợ của hợp tác xã, tình trạng chiếm dụng vốn chưa được xử lý dứt điểm. Các hoạt động liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã và giữa hợp tác xã với các tổ chức kinh tế khác chưa phổ biến (Nghị quyết 20-NQ/TW). Trước thực trạng này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chí nh sách, giả i pháp liên quan để thúc đẩy phát triển HTXNN . Trong đó có Quyết định 340/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/3/2021 về phê
  11. 11 duyệt chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2030; Quyết định 1804/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 13/11/2020 về phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025; Nghị quyết 20- NQ/TW ngày 16/6/2022 Nghị quyết của hội nghị lần thứ năm ban chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển HTXNN trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đã đưa ra nhiều định hướng, giải pháp cho phát triển HTXNN. Tại Thái Nguyên, phát triển HTX trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của tỉnh Thái Nguyên. Sau 25 năm tái lập tỉnh, 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13 của BCH Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) và gần 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã (HTX), khu vực KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều mô hình mới, cách làm hay, đóng góp tích cực vào Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có gần 4.500 tổ hợp tác (THT) với hơn 73.000 thành viên; 643 HTX với trên 42.500 thành viên và người lao động. Toàn tỉnh có 04 Liên hiệp HTX với 26 HTX thành viên, tổng số vốn điều lệ là 33 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các THT, HTX, liên hiệp HTX trong tỉnh ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao. Nhiều đơn vị đã năng động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm thường xuyên, nâng cao thu nhập cho các thành viên và người lao động. Các HTX hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp phát triển đa dạng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Mặc dù phải chịu những tác động từ đại dịch Covid-19 xong khối KTTT của tỉnh đã duy trì việc làm ổn định cho các thành viên, người lao động. Doanh thu của các HTX đạt trên 3.100 tỷ đồng, tỷ lệ tăng doanh thu bình quân hàng năm của các HTX đạt 10-15%. Thu nhập bình quân thành viên/người lao động trong HTX: Đối với lĩnh vực nông nghiệp đạt 3-4,5 triệu đồng/người/tháng, lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 4-5 triệu đồng/người/tháng. Tuy nhiên, HTX trong khu vực nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn trở ngại, như: Hiệu quả hoạt động của các HTXNN chưa cao, tính hình thức trong chuyển đổi HTX theo Luật HTX chưa được khắc phục căn bản; nhiều HTX quy mô nhỏ, thiếu vốn, tài sản ít, khả năng cạnh tranh thấp, chậm đổi mới, việc ứng dụng tiến bộ KHCN thiếu đồng bộ, năng lực nội tại của các HTX còn yếu; đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế về trình độ, lại không ổn định làm việc lâu dài trong HTX. Những khó khăn đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của HTX: số lượng
  12. 12 HTX khá giỏi tăng chưa nhiều, nhiều HTX hoạt động cầm chừng và yếu kém đi; không ít HTX mới chỉ làm được dịch vụ đầu vào, còn bỏ trống khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp tín dụng cho xã viên, chưa mạnh dạn thực hiện liên doanh, liên kết để mở thêm nhiều ngành nghề mới điều này tác động tới lòng tin của xã viên tới HTX chưa cao. Để tìm ra những giải pháp và hướng đi mới cho loại hình HTXNN tại tỉnh Thái Nguyên, tôi đã thực hiện đề tài “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên” với mục đích nghiên cứu thực trạng để tìm ra các giải pháp phát triển HTXNN, thúc đẩy các hình thức liên kết trong sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất; cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; thúc đẩy hình thành, phát triển các chuỗi giá trị sản xuất, góp phần thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh Thái Nguyên , theo quan điểm chỉ đạo, mục tiêu về phát triển HTXNN trong Nghị quyết số 106/NQ-CP, Luật HTX 2023 cũng như các văn bản chính sách khác của Nhà nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển của các HTXNN , đồng thời tìm hiểu được tiềm năng, thế mạnh, cũng như những hạn chế của các HTXNN ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển HTXNN ở địa phương theo định hướng phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể 1) Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp 2) Đánh giá được thực trạng hoạt động và phát triển của HTXNN tại tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 5 năm (từ 2018 đến 2022). 3) Đánh giá được khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển HTXNN tại tỉnh Thái Nguyên. 4) Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 5) Phân tích được các chính sách hỗ trợ phát triển HTXNN và quá trình triển khai thực hiện các chính sách trong phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 6) Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển HTXNN ở tỉnh Thái Nguyên.
  13. 13 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là các vấn đề có liên quan về về phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (công tác quản lý, điều hành, hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn, tài chính, nguồn nhân lực của các HTXNN…). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án nghiên cứu số liệu sơ cấp của các HTXNN ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Phú Bình, huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ là các huyện, thành phố đại diện cho tỉnh Thái Nguyên về số lượng, quy mô HTXNN, các loại hình HTXNN và sản phẩm của HTXNN. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình phát triển HTXNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2022. Số liệu sơ cấp nghiên cứu thực trang phát triển HTXNN năm 2022. Các giai đoạn trước được nghiên cứu ở mức độ phù hợp, các số liệu được sử dụng làm cơ sở tham khảo và so sánh. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung liên quan đến phát triển HTXNN tại tỉnh Thái Nguyên. Trong đó tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển HTXNN, khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển HTXNN tại tỉnh Thái Nguyên. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và phát triển của HTXNN, các chính sách hỗ trợ và quá trình triển khai thực hiện các chính sách trong phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Cấu trúc của luận án Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đặt vấn đề, kết luận và đề nghị, luận án gồm có 4 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. 5. Những đóng góp của luận án Trên cơ sở nghiên cứu kết quả lý thuyết và thực tiễn của địa phương, luận án đã có những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn như sau: - Hệ thống lại các cơ sở lý luận để nhận ra được tầm quan trọng của phát triển HTXNN đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam, trong đó có tỉnh Thái Nguyên. - Mô tả được thực trạng hoạt động và phát triển HTXNN ở địa phương. Đã nhận diện rõ ràng và đầy đủ về các thuận lợi, khó khăn, đã phân tích và chỉ ra được các yếu tố tác động đến hiệu quả và phát triển HTXNN mà các công trình nghiên cứu trước chưa chỉ
  14. 14 rõ. Kết quả nghiên cứu không những đưa ra các giải pháp để phát triển HTXNN mà còn cung cấp các số liệu tốt cho các chương trình liên quan đến tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng xã nông thôn mới. - Từ kết quả nghiên cứu sẽ chuyển giao đến các cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực và phát triển HTXNN hiệu quả hơn trong tương lai. - Đề ra các giải pháp có tính khoa học về phát triển HTXNN tỉnh Thái Nguyên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất về cơ chế, chính sách để hỗ trợ các HTXNN phát triển, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế trong khu vực kinh tế HTX của tỉnh Thái Nguyên. - Luận án sẽ là tài liệu khoa học hữu hiệu cung cấp các số liệu, dẫn liệu khoa học về phát triển HTXNN cho các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu về HTXNN. - Luận án còn là tài liệu tham khảo tốt trong quá trình giảng dạy các bậc đại học, sau đại học về ngành phát triển nông thôn và kinh tế nông nghiệp.
  15. 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của các cá nhân hoặc các đơn vị để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được, hoặc thực hiện kém hiệu quả (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1985, 2013). Hợp tác trong nông nghiệp đa dạng, phong phú bởi nông nghiệp luôn diễn ra trong nông thôn và trong nông thôn lại có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực luôn tồn tại. Sự hợp tác có thể tiến hành từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều, từ hẹp sang rộng, từ thấp đến cao... Tuy nhiên, trong xã hội luôn tồn tại các lĩnh vực hợp tác khác nhau, trình độ hợp tác khác nhau. Khi nhu cầu hợp tác ngày càng cao thì mối quan hệ hợp tác ngày càng chặt chẽ và mở rộng. Trong xu thế mới của nền kinh tế toàn cầu, sự hợp tác đã không còn bó hẹp trong phạm vi của từng quốc gia, từng khu vực mà đã là sự hợp tác toàn thế giới. Nội dung của sự hợp tác cũng đa dạng, không chỉ là sự hợp tác trong từng lĩnh vực riêng rẽ, trong một vài vùng nhỏ lẻ mà sự hợp tác diễn ra trong nhiều lĩnh vực trong nhiều quốc gia. Kinh tế hợp tác là một phạm trù về lợi ích kinh tế do hợp tác mang lại nói lên sự liên kết tự nguyện của những người lao động, của các tổ chức, dưới nhiều hình thức, kết hợp sức mạnh của các thành viên, các tập thể để thực hiện có hiệu quả hơn các vấn đề trong sản xuất - kinh doanh và đời sống (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1985, 2013). Khái niệm về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp : Là phạm trù kinh tế nói lên lợi ích kinh tế do hợp tác giữa các đơn vị kinh tế trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế trong nông nghiệp để cùng nhau tiến hành sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp một cách có hiệu quả (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1985, 2013).
  16. 16 1.1.2. Khái niệm hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã 1.1.2.1. Khái niệm hợp tác xã Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế thì “HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa được bổ sung trong tuyên bố năm 1995: “Hợp tác xã dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các thành viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức và tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”. HTX cũng có thể được định nghĩa là một doanh nghiệp thuộc sở hữu và kiểm soát đều phục vụ cho các người sử dụng dịch vụ của HTX hoặc những người làm việc ở đó (Albrecht, 2012). Theo Luật HTX 2012 thì khái niệm HTX là: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”. Theo Luật HTX 2023 thì khái niệm HTX là: “HTX là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ”. 1.1.2.2. Khái niệm về liên hiệp hợp tác xã Theo Luật HTX 2012: Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của HTX thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp HTX”. Theo Luật HTX 2023: Liên hiệp HTX là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. 1.1.3. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp Trần Thị Thái (2017) quan niệm: “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế của những người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc có mối liên hệ gắn bó hữu cơ với
  17. 17 sản xuất nông nghiệp”. Tác giả tiếp cận HTXNN như là một tổ chức kinh tế nói chung, nhưng hoạt động và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và thành viên là những người có liên quan đến SXNN. Qua đó, tác giả đã chỉ ra giới hạn về giới hạn về thành viên, lĩnh vực hoạt động để phân biệt HTXNN với HTX nói chung ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, quan niệm này chưa đề cập đến cách thức thành lập và mục đích hoạt động, nên chưa phản ánh được đặc trưng, bản chất, giá trị của HTXNN. Tóm lại, mặc dù có sự khác nhau về góc độ tiếp cận và phạm vi nghiên cứu, nhưng các quan niệm trên đã phản ánh được những vấn đề cơ bản và khẳng định vai trò của HTXNN đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, các quan niệm trên không được xây dựng dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị và theo Luật HTX năm 2012. Theo các tài liệu lưu hành của Liên Minh HTX Quốc tế và tổ chức Lao động Quốc tế thì HTX nông nghiệp được thành lập do một nhóm nông dân thiết lập một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) nhằm bảo vệ và thúc đẩy lợi ích chung của họ. Do các thành viên của nhóm có lợi ích (kinh tế) trong tổ chức HTX, nên họ muốn tham gia vào quá trình ra quyết định. Hội đồng Quản trị (HĐQT) thay mặt cho các thành viên đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm trước các thành viên về các quyết định đưa ra. Quy tắc bầu HĐQT và báo cáo lại với các thành viên thông thường được thực hiện bằng văn bản theo pháp luật (hoặc quy chế) của HTX. Theo định nghĩa trên, một HTX nông nghiệp không chỉ là một hiệp hội nông dân, mà còn là một doanh nghiệp có cơ cấu quản lý, có nhân viên, sở hữu tài sản như nhà kho, xe tải, đất đai, và nhà máy chế biến hoặc chỉ có một tòa nhà văn phòng. Những tài sản này là sở hữu của HTX, trong khi HTX là sở hữu chung của các thành viên là nông dân. Vì thế, việc sử dụng những tài sản này được quyết định dựa trên quá trình ra quyết định mang tính dân chủ (ILO, 2008). 1.1.4. Khái niệm chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp i) Khái niệm chính sách Hugh Heclo (1972) định nghĩa một chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. Smith (1976) cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau”. Quan niệm khác lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng bị quản lý theo hướng đồng thuận hay phản đối. Như vậy, khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về chính sách. Các chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông
  18. 18 thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể. Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trò, chức năng của “khu vực công” được gọi là chính sách công. Chính sách thúc đẩy HTX nông nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản là một nhóm chính sách công được ban hành nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các HTX được tiếp cận với các điều kiện thuận lợi để sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Đối với các chính sách thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp, thì 03 cấu thành: nhóm chính sách định hướng, nhóm chính sách tạo động lực, và nhóm chính sách phòng ngừa rủi ro là 03 nhóm chính sách cần có tính đồng bộ để thúc đẩy HTX nông nghiệp trong tất cả các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. ii) Khái niệm giải pháp Nếu như chính sách là một đường lối hay phương hướng hành động thì giải pháp được định nghĩa là phương pháp hay biện pháp giải quyết vấn đề. Giải pháp là tập hợp những phương pháp, cách thức cụ thể để xử lý từng vấn đề. Vì vậy, để thực hiện tốt mỗi chính sách thì lại cần tập hợp những giải pháp khác nhau. Nói cách khác, giải pháp trong nghiên cứu này được hiểu là tập hợp những thông tư, nghị định từ cấp Trung ương tới địa phương nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các chính sách một cách đúng đắn và có hiệu quả. Giải pháp thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp bao gồm một chuỗi những biện pháp và hành động cụ thể được thực hiện bởi các cơ quan quản lý và các cấp chính quyền địa phương để giúp các HTX phát triển một cách thuận lợi và thành công vào quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Chuỗi giải pháp đó có thể bao gồm những giải pháp hành chính, giải pháp kinh tế, giải pháp về tuyên truyền giáo dục hay những giải pháp hướng dẫn thực hiện. Cụ thể đó là quy hoạch vùng sản xuất, tuyên truyền phổ biến đến các HTX về các loại hình sản xuất, hỗ trợ các HTX nông nghiệp xây dựng website quảng bá, giới thiệu và bán sản phẩm... iii) Khái niệm thúc đẩy
  19. 19 Trong từ điển tiếng Việt, “thúc đẩy” là một động từ mang ý nghĩa kích thích, tạo điều kiện, động lực cho hoạt động, phát triển mạnh hơn theo một hướng nhất định nào đó, thường là hướng tốt. Chính sách thúc đẩy HTX nông nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàm ý tạo điều kiện, động lực cho HTX trong các khâu sản xuất, chế biến hoặc tiêu thụ. Mặt khác, chính sách thúc đẩy HTX nông nghiệp cũng mang hàm ý kích thích, hỗ trợ hơn nữa cho các HTX có thể ứng dụng tốt hơn về chất lượng công nghệ, rộng hơn về quy mô ứng dụng và các khâu ứng dụng. 1.1.5. Khái niệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp 1.1.5.1. Khái niệm phát triển Phát triển được định nghĩa khái quát trong Từ điển Oxford là: “Sự gia tăng dần của một sự vật theo hướng tiến bộ hơn, mạnh hơn...”. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011): “Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất” và “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi nền kinh tế quốc dân bằng một sự gia tăng sản xuất và nâng cao mức sống dân cư”. Nội hàm của hai khái niệm trên đề cập đến các đặc trưng cơ bản của phát triển là sự vận động tiến bộ làm thay đổi về bản chất, số lượng, quy mô… của sự vật, hiện tượng. Theo Tatyana P.Soubbotina (2005) đã trích dẫn về báo cáo Phát triển con người năm 1996 của /chương trình phát triển LHQ, “Phát triển con người là mục đích cuối cùng, tăng trưởng kinh tế là phương tiện”. Theo Amartya Sen (2002), phát triển là một quá trình gắn kết nhằm mở rộng các quyền tự do của con người. Tăng trưởng kinh tế, tiến bộ công nghệ và thay đổi chính trị được xem xét dưới ánh sáng sự đóng góp của chúng cho việc mở rộng các quyền tự do của con người, nhất là quyền tự do thoát khỏi nạn đói và suy dinh dưỡng. Các quyền tự do vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đến cuối thập kỷ 80, theo Chương trình phát triển của LHQ: “Mục đích của phát triển là tạo ra một môi trường thuận lợi cho phép con người được hưởng cuộc sống lâu dài, mạnh khỏe và sáng tạo” (Nguyễn Thế Chinh, 2003). Rõ ràng, mục tiêu của mỗi quốc gia là tạo ra sự tiến bộ toàn diện, mà tăng trưởng kinh tế là một trong một điều kiện quan trọng. Sự tiến bộ của quốc gia trong một giai đoạn nhất định được xem xét trên hai mặt: Sự gia tăng về kinh tế và sự tiến bộ về xã hội, sự gia tăng về kinh tế được thay bằng thuật ngữ tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế tác động thúc đẩy sự tiến bộ về mọi mặt xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và nội dung của phát triển kinh tế (Kinh tế phát triển, 2002). Phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn, nó không chỉ bao gồm những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế,mà còn bao gồm cả những thay đổi về chất lượng cuộc sống. Như vậy, phát triển kinh ế có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
  20. 20 trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn.Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế - xã hội rộng lớn, xuất phát từ những quan điểm khác nhau các nhà kinh tế đưa ra những khái niệm khác nhau, song tất cả các khái niệm đó đều phản ánh các nội dung cơ bản sau: - Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. - Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư, giảm bớt đói nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư, bảo đảm công bằng xã hội. - Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố trong đó nhân tố nội lực của nên kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng. - Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn; nó được đánh giá theo ba nhóm chỉ tiêu sau: Các chỉ số đánh giá tăng trưởng kinh tế: Tổng giá trị sản xuất (GO), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Tổng thu nhập quốc dân (GNI), Thu nhập quốc dân (NI), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI), Thu nhập bình quân đầu người. 1.1.5.2. Khái niệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp Trong các công trình nghiên cứu về phát triển HTXNN ở nước ta, tuy chưa có khái niệm hay quan niệm phát triển HTXNN hoàn chỉnh; nhưng khi luận giải về thực trạng, quan điểm, giải pháp phát triển HTXNN, một số công trình đã đề cập đến các nội dung về sự gia tăng số lượng, quy mô, hiệu quả SXKD, vốn, việc làm, thu nhập, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn… để nói đến sự phát triển của HTXNN trên cả hai phương diện định lượng và định tính. Tuy nhiên, những vấn đề trên mới chỉ đề cập đến khía cạnh kinh tế kỹ thuật, chưa chú trọng đến mặt KT-XH và còn thiếu những vấn đề quan trọng, như: Chủ thể, đối tượng, phương thức, nội dung, mục đích, phạm vi… của phát triển HTXNN theo góc tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị. Phát triển HTXNN là sự gia tăng về số lượng, mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng và hoàn thiện về cơ cấu HTXNN dưới sự tác động có hướng đích của các chủ thể, bằng nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; vì lợi ích của thành viên và cộng đồng; góp phần thực hiện thắng lợi tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Quan niệm trên chỉ ra các vấn đề sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
441=>0