intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô; Thực trạng mức độ sinh lợi của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam; Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô Việt Nam; Một số khuyến nghị nhằm tăng mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ NGÔ THỊ THU MAI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ SINH LỢI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ------ NGÔ THỊ THU MAI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ SINH LỢI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THANH TÂM HÀ NỘI - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Nghiên cứu sinh Ngô Thị Thu Mai
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................1 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ......................................................................................1 1.2. Tổng quan nghiên cứu ....................................................................................2 1.2.1. Các nghiên cứu điển hình về mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô ..2 1.2.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của TCTCVM..4 1.2.3. Một số nghiên cứu về TCTCVM ở Việt Nam ...........................................8 1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu .........................................................................11 1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................12 1.4. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................12 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................13 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................13 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................13 1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................13 1.7. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................15 1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận .......................................15 1.7.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án ..........................................................................................................16 1.8. Kết cấu của luận án ......................................................................................17 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ SINH LỢI CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ .............................18 2.1. Tổng quan về tài chính vi mô ......................................................................18 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tài chính vi mô ...............................18 2.1.2. Khái niệm tài chính vi mô ........................................................................20 2.1.3. Đặc trưng của tài chính vi mô ..................................................................21 2.2. Tổ chức tài chính vi mô ................................................................................23 2.2.1. Khái niệm tổ chức tài chính vi mô ...........................................................23
  5. iii 2.2.2. Các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô ..............................................24 2.3. Mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô ..............................................27 2.3.1. Quan niệm về mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô.....................27 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô................28 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của tổ chức tài chính vi mô ....30 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................35 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ SINH LỢI CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ..........................................................................36 3.1. Tổng quan về Tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam .................................36 3.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngành tài chính vi mô ............................36 3.1.2. Khung pháp lý về hoạt động TCTVM tại Việt Nam................................39 3.2. Thực trạng hoạt động của các Tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam .....42 3.2.1. Số lượng khách hàng đang vay vốn của TCTCVM .................................42 3.2.2. Tổng giá trị dư nợ tín dụng của TCTCVM ..............................................46 3.2.3. Số lượng khách hàng tiết kiệm của TCTCVM ........................................50 3.2.4. Tổng giá trị tiết kiệm của TCTCVM .......................................................52 3.2.5. Giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân ...................................55 3.2.6. Rủi ro tín dụng .........................................................................................57 3.3. Thực trạng mức độ sinh lợi của các Tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam 59 3.3.1. Bền vững hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ..............................59 3.3.2. Mức độ sinh lợi trên tài sản của các tổ chức tài chính vi mô ...................61 3.3.3. Mức độ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các tổ chức tài chính vi mô ....62 3.4. Đánh giá mức độ sinh lợi của Tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam ......64 3.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................64 3.4.2. Hạn chế.....................................................................................................65 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ...............................................................................65 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................68 CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ SINH LỢI CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................69 4.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...........................................69 4.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ......................................................78 4.2.1. Nguồn dữ liệu ...........................................................................................78 4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................78
  6. iv 4.3. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................80 4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình...................................................80 4.3.2. Ma trận hệ số tương quan .........................................................................83 4.3.3. Kết quả hồi quy ........................................................................................83 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................89 Tiểu kết chương 4 ....................................................................................................92 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ TĂNG MỨC ĐỘ SINH LỢI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM .....................................93 5.1. Định hướng hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam ................................93 5.2. Một số giải pháp tăng mức độ sinh lợi của các tài chính vi mô tại Việt Nam 94 5.2.1. Cải thiện cấu trúc vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu ............94 5.2.2. Giảm chi phí hoạt động ............................................................................94 5.2.3. Tăng cường công tác quản trị rủi ro .........................................................97 5.2.4. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ theo định hướng thị trường dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.................................................................98 5.3. Một số khuyến nghị ......................................................................................99 5.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ .....................................................................99 5.3.2. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................100 KẾT LUẬN ............................................................................................................102 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...............103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104 PHỤ LỤC ...............................................................................................................109
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ/cụm từ tiếng Việt 1 ACE Chương trình tài chính vi mô Anh Chị Em 2 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á 3 BTV Chương trình Bàn Tay Vàng 4 BTWU Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Bến Tre Quỹ trợ vốn công nhân viên chức và người lao động 5 CAFPE BR - VT nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 6 CEP Tổ chức tài chính vi mô TNHH CEP 7 CGAP Tổ chức Tư vấn và hỗ trợ người nghèo 8 CIC Trung tâm thông tin tín dụngCredit Information Center 9 CWED Quỹ phát triển kinh tế phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh 10 Dariu Quỹ Dariu 11 GNI Tổng thu nhập quốc dân 12 HLHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ 13 M7 - ĐBP Quỹ phụ nữ phát triển Thành phố Điện Biên Phủ 14 M7 - huyện ĐB Quỹ phụ nữ phát triển huyện Điện Biên 15 M7 - MFI Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7 16 M7 - Ninh Phước Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển Ninh Phước 17 M7 - STU Đơn vị đào tạo tiêu chuẩn 18 MFCDI Quỹ tài chính vi mô vì sự phát triển cộng đồng 19 MOM Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang 20 NGOs Tổ chức phi chính phủ 21 NHNN Ngân hàng Nhà nước
  8. vi STT Từ viết tắt Từ/cụm từ tiếng Việt 22 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 23 NHTM Ngân hàng thương mại 24 OSS Chỉ số bền vững hoạt động 25 PPC Trung tâm phát triển vì người nghèo 26 ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản 27 ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 28 TCTCVM Tổ chức tài chính vi mô 29 TCTD Tổ chức tín dụng 30 TCVM Tài chính vi mô 31 Thanh Hóa MFI Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh Hóa 32 TYM Tổ chức tài chính vi mô TNHH Một thành viên TYM 33 UBND Ủy ban nhân dân 34 VMFWG Nhóm công tác tài chính vi mô Việt Nam 35 WB Ngân hàng thế giới 36 WDF Quảng Bình Quỹ phát triển phụ nữ tỉnh Quảng Bình 37 World Vision VN Chương trình tài chính vi mô tổ chức Tầm nhìn Thế giới 38 WU Cần Thơ Quỹ phát triển phụ nữ tỉnh Cần Thơ 39 WU Hà Tĩnh Quỹ phát triển phụ nữ tỉnh Hà Tĩnh
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM .......................................23 Bảng 3.1: Tổng hợp một số đối tác, nhà tài trợ trong các dự án của CEP ................47 Bảng 3.2: Tỷ lệ huy động tiết kiệm trên tổng dư nợ tín dụng của các TCTCVM chính thức trong giai đoạn 2010 - 2019 ...................................................53 Bảng 3.3: Tỷ lệ giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân đầu người của TCTCVM bán chính thức ........................................................................56 Bảng 4.1. Tổng hợp nghiên cứu trước và hướng tác động của các nhân tố tới mức độ sinh lợi của TCTCVM ........................................................................74 Bảng 4.2: Các nhân tố ảnh hưởng và giả thuyết nghiên cứu ....................................77 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến phụ thuộc ..........................................................80 Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến độc lập ..............................................................81 Bảng 4.5. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập ......................................83 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ROA.....................84 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ROE .....................86 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến OSS ......................88 Bảng 4.9: So sánh giữa giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu .....................90
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tổng số khách hàng đang vay vốn của 04 TCTCVM chính thức ........42 Biểu đồ 3.2: Số lượng cán bộ tín dụng chuyên trách của 04 TCTCVM chính thức .43 Biểu đồ 3.3: Số lượng chi nhánh/PGD của 04 TCTCVM chính thức ......................44 Biểu đồ 3.4.Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng vay vốn bình quân của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 ...............................45 Biểu đồ 3.5: Số lượng khách hàng vay vốn bình quân của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 ..................................................................45 Biểu đồ 3.6: Tổng giá trị dư nợ tín dụng của 04 TCTCVM chính thức ...................47 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ tăng trưởng tổng giá trị dư nợ tín dụng bình quân của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 ...............................48 Biểu đồ 3.8: Giá trị dư nợ tín dụng của TCTCVM bán chính thức ..........................49 Biểu đồ 3.9: Tổng số khách hàng tiết kiệm của 04 TCTCVM chính thức giai đoạn 2010 - 2019..........................................................................................50 Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ tăng trưởng bình quân tổng số lượng khách hàng tiết kiệm của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 .........................51 Biểu đồ 3.11: Tổng giá trị huy động tiết kiệm của 04 TCTCVM chính thức giai đoạn 2010 - 2019 .................................................................................52 Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ tăng trưởng bình quân tổng giá trị tiết kiệm của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 .................................................54 Biểu đồ 3.13: Tỷ lệ giá trị khoản vay trung bình trên GDP bình quân đầu người của các TCTCVM chính thức ....................................................................55 Biểu đồ 3.14: Tỷ lệ PAR-30 của 04 TCTCVM chính thức ......................................57 Biểu đồ 3.15: Tỷ lệ PAR-30 trung bình các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019..........................................................................................58 Biểu đồ 3.16: OSS của 04 TCTCVM chính thức giai đoạn 2010 - 2019 .................59 Biểu đồ 3.17: OSS của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 .........60 Biểu đồ 3.18: ROA của 04 TCTCVM chính thức giai đoạn 2010 - 2019 ................61 Biểu đồ 3.19: ROA của TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 – 2019 ..............62 Biểu đồ 3.20: ROE của 04 TCTCVM chính thức giai đoạn 2010 - 2019.................63 Biểu đồ 3.21: ROE của các TCTCVM bán chính thức giai đoạn 2010 - 2019 ........64
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Tài chính vi mô là một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ giảm nghèo và phát triển xã hội ở nhiều nơi trên thế giới. Các tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) hướng đến những đối tượng khách hàng chưa tiếp cận được khu vực tài chính chính thức thông qua các phương pháp tiếp cận sáng tạo. Đặc trưng của các TCTCVM là: cung cấp các dịch vụ tài chính chủ yếu cho các đối tượng khách hàng yếu thế đi kèm với các dịch vụ phi tài chính khác như giáo dục, chăm sóc sức khỏe... góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao dân trí, cải thiện sức khỏe người dân và thúc đẩy bình đẳng giới. Điểm hấp dẫn của các TCTCVM là sứ mệnh vì người nghèo và phát triển xã hội (Armendáriz & Morduch, 2005; Ledgerwood & cộng sự, 2013). TCTCVM hoạt động không vì lợi nhuận nhưng để thực hiện được sứ mệnh lâu dài, duy trì sự bền vững trên thị trường và không gián đoạn hoạt động, bản thân TCTCVM phải tự bền vững về hoạt động và tài chính. Do vậy, bên cạnh mục tiêu xã hội, mục tiêu tài chính (được đánh giá bởi mức độ sinh lợi) cũng rất quan trọng đối với các TCTCVM. Về mặt lý luận, thứ nhất, lợi nhuận là điều kiện tiên quyết cho ngành TCVM cạnh tranh đồng thời cũng là nguồn vốn rẻ mà không có một tổ chức nào có thể thu hút được từ nguồn vốn bên ngoài (Gitman, 2007). Lợi nhuận của các TCTCVM được coi là một nguồn vốn chủ sở hữu quan trọng vì lợi nhuận sẽ được tái đầu tư và điều này có thể thúc đẩy sự ổn định tài chính. Thứ hai, xét về lịch sử, các TCTCVM phần lớn được tài trợ thông qua các khoản tài trợ và trợ cấp của Chính phủ nhưng trong những năm gần đây, các nguồn quỹ mới đã xuất hiện xuất phát từ nhiều tổ chức trong đó chủ yếu là các tổ chức tài chính quốc tế và các quỹ đầu tư tư nhân thường được mô tả là tập trung vào mức độ sinh lợi của TCTCVM (Ghosh & Tassel, 2011). Khi TCTCVM chứng minh được rằng hoạt động của mình có thể tạo ra lợi nhuận thì sẽ thu hút được nhiều nguồn tài trợ bên ngoài hơn. Thứ ba, ở cấp độ vĩ mô, một ngành TCVM có khả năng tự sinh lợi cũng sẽ có những đóng góp có ý nghĩa cho sự ổn định của hệ thống tài chính tổng thể. Tại Việt Nam, TCVM được đánh giá là đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công cuộc giảm nghèo đói và phát triển xã hội. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, hoạt động của các TCTCVM ngày càng phát triển và giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài
  12. 2 chính cho khu vực kinh tế nông nghiệp – nông thôn và các ngách thị trường chưa được các tổ chức tín dụng chính thức khai thác. Để đáp ứng sự mở rộng cả về quy mô, nhu cầu và chất lượng của nhóm khách hàng thuộc khu vực này, quá trình chuyển đổi từ các chương trình, dự án TCVM phi lợi nhuận dưới sự tài trợ của các tổ chức tài chính phi chính phủ thành các TCTCVM giữ vai trò như một trung gian tài chính với mục tiêu lợi nhuận bên cạnh mục tiêu xã hội đã diễn ra một cách tự nhiên tại Việt Nam (Trần Trọng Triết, 2022). Nghiên cứu của Charitonenko & cộng sự (2004) cũng cho thấy: các TCTCVM trên thế giới đã đạt được sự tiếp cận lớn nhất cho đến nay đã ngày càng áp dụng các nguyên tắc thương mại trong hoạt động của họ và nói chung là tự bền vững về mặt tài chính. Việc thương mại hóa tài chính vi mô sẽ thu hút sự chú ý ngày càng tăng như là các phương tiện tiềm năng để thu hẹp khoảng cách cung-cầu liên tục cho các sản phẩm và dịch vụ tài chính vi mô bền vững theo yêu cầu. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu, giúp giải quyết vấn đề cấp thiết của thực tiễn tại Việt Nam. 1.2. Tổng quan nghiên cứu Hoạt động TCVM đã thu hút được sự chú ý đáng kể trong những năm gần đây, cả từ các nhà hoạch định chính sách lẫn các nhà nghiên cứu. Các TCTCVM phải đối mặt với nhiều thách thức có bởi vì họ phải đạt được hai mục tiêu là cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo (mức độ tiếp cận) và tự trang trải chi phí bỏ ra (mức độ bền vững). Mức độ bền vững có lẽ là một trong những thuật ngữ được thảo luận nhiều nhất liên quan đến các TCTCVM vì nhiều người coi đây là yếu tố quyết định cho tương lai của các tổ chức. Mức độ bền vững thường được xem là rất cần thiết để TCTCVM tiếp cận và mang lại lợi ích cho một số lượng lớn khách hàng nghèo 1.2.1. Các nghiên cứu điển hình về mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mô Nhiều nghiên cứu đã cho thấy để các TCTCVM đạt được một cách đầy đủ tiềm năng, họ phải trở nên bền vững tài chính (Brau và Woller, 2004). Bền vững tài chính “ là một trong những khía cạnh quan trọng của phát triển bền vững. Theo Ayayi & Sene (2010, 304) “mức độ bền vững tài chính của một TCTCVM được định nghĩa là khả năng tự tạo ra thu nhập để trang trải mọi chi phí hoạt động và đạt được lợi nhuận để phục vụ tăng trưởng”. Hay, Meyer (2002, 4) cho rằng “mức độ bền vững tài chính là khả năng của một TCTCVM tạo ra doanh thu để trang trải chi phí hoạt động, chi phí tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình tăng trưởng”. Hai chỉ tiêu quan trọng
  13. 3 nhất để đánh giá bền vững tài chính của các TCTCVM là tự vững về tài chính (FSS) và tự vững về hoạt động (OSS). Một trong số những nghiên cứu tiên phong cho vấn đề tự bền vững phải kể đến nghiên cứu của Hollis và Sweetman (1998) khi so sánh 6 tổ chức tín dụng nhỏ của châu Âu thế kỷ 19, để xác định các thiết kế thể chế là điều kiện tiên quyết cho sự bền vững về mặt tài chính. Nghiên cứu cho thấy các tổ chức dựa vào nguồn tài trợ, từ thiện thì mong manh hơn và có xu hướng mất tập trung nhanh hơn so với các tổ chức nhận tiền từ người gửi tiền. Nghiên cứu sau của Hollis và Sweetman (2001) cho thấy các TCTCVM này bền vững về mặt tài chính trong hơn một thế kỷ bởi chúng thích nghi với môi trường kinh tế và tài chính. Đặc biệt, khảo sát nghiên cứu được chỉ ra bởi Hermes và Lensink (2007) chỉ ra là cần thiết phải có những nghiên cứu thêm về cơ chế giải thích kết quả tài chính của TCTCVM. Hầu hết tài liệu về TCTCVM lúc đó về hiệu suất TCTCVM vẫn bị hạn chế bởi dữ liệu không đầy đủ và không đáng tin cậy và do đó mới chỉ sử dụng một số lượng hạn chế chỉ số làm thang đo khi đánh giá vê TCTCVM. Trong tài liệu thực nghiệm, các yếu tố giải thích tính bền vững của TCTCVM có thể được phân loại thành các yếu tố thuộc về TCTCVM và các yếu tố bên ngoài (Crabb, 2008). Các yếu tố bên ngoài là môi trường kinh tế vĩ mô, đặc trưng của ngành như điều kiện quy định, tập trung và điều lệ thành lập các TCTCVM. Có nhiều nghiên cứu đã xem xét các yếu tố quyết định về tính bền vững tài chính của các tổ chức TCVM. Cull, Demirguc-Kunt và Morduch (2007) đã sử dụng số liệu của 124 TCTCVM trên 49 quốc gia để kiểm định hiệu quả tài chính và mức độ tiếp cận của các TCTCVM. Tác giả sử dụng hồi quy gộp (pooled regression model) để ước lượng mô hình với FSS được lựa chọn là thang đo cho chỉ tiêu tự vững về tài chính. Nghiên cứu cho thấy rằng tác động của các yếu tố thuộc về TCTCVM đến hiệu suất phụ thuộc vào phương pháp cho vay của tổ chức đó. Mặc dù nghiên cứu đi tiên phong trong việc sử dụng dữ liệu xuyên quốc gia và cung cấp cơ sở mới cho tài liệu hiện có về hoạt động của các tổ chức TCVM, nhưng việc sử dụng mô hình hồi quy gộp của nghiên cứu đã bỏ qua các tác động cố định và có thể dẫn đến việc sai lệch biến bị bỏ qua. Hơn nữa, thay vì ước lượng với các hệ số chặn khác nhau cho từng đơn vị và/hoặc điểm thời gian, ước lượng hồi quy gộp chỉ có một hệ số chặn (Baltagi, 2008) Sử dụng số liệu của 217 TCTCVM trên 101 quốc gia phân theo khu vực và loại các tổ chức tài chính vi mô trong giai đoạn 1998-2006, Ayayi và Sene (2010) ước lượng một mô hình hồi quy gộp với FSS đại diện cho sự tự bền vững về tài chính. Kết quả của họ cho thấy chất lượng của danh mục cho vay là yếu tố quyết định chính đến bền vững tài chính của TCTCVM. Đồng thời, tuổi của các TCTCVM và tỷ lệ phần
  14. 4 trăm phụ nữ trong nhóm khách hàng không ảnh hưởng đáng kể đến tự bền vững tài chính của các TCTCVM. Phát hiện tương tự với phát hiện trong ngiên cứu của Cull, Demirguc-Kunt và Morduch (2007). Tuy nhiên, những nghiên cứu này bị các điểm yếu về phương pháp nghiên cứu do đó kết quả có thể chưa thực sự thuyết phục. Ahlin và các cộng sự (2011) ước lượng mô hình hồi quy tổng hợp với biến phụ thuộc là tự bền vững hoạt động (OSS). Kết quả cho thấy bối cảnh kinh tế vĩ mô có tác động đến bền vững hoạt động của TCTCVM. Trong khi đó, Cull, Demirguc-Kunt và Morduch (2007) kết luận rằng các TCTCVM vẫn có thể mở rộng mức độ tiếp cận mà không ảnh hưởng đến sự bền vững về mặt tài chính. Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu vẫn chưa khắc phục được những điểm yếu về phương pháp nghiên cứu. Bogan (2009) điều tra tác động của các nguồn tài chính hiện có đối với hiệu quả và tự vững hoạt động (OSS) của TCTCVM. Tác giả tìm thấy bằng chứng của việc tăng cường sử dụng các khoản tài trợ của các TCTCVM sẽ làm giảm sự tự vững hoạt động. Crabb (2008) sử dụng bộ dữ liệu The Mix từ năm 2000 đến năm 2004 để ước lượng mô hình dữ liệu bảng hiệu ứng cố định, tác giả nhận thấy rằng danh mục đầu tư có rủi ro và độ rộng tiếp cận có ảnh hưởng tới OSS. Một nghiên cứu khác về OSS được thực hiện bởi Crombrugghe và cộng sự (2008) sử dụng phân tích hồi quy để nghiên cứu các nhân tố quyết định đến tự bền vững của các TCTCVM tại Ấn Độ. Nhóm nghiên cứu điều tra ba khía cạnh của bền vững là: bao phủ chi phí theo doanh thu, trả nợ và kiểm soát chi phí và kết luận rằng TCTCVM có thể trang trải được chi phí bằng những khoản vay nhỏ và không có tài sản đảm mà không cần phải tăng kích thước khoản vay và tăng chi phí kiểm soát. 1.2.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của TCTCVM Nghiên cứu ở cấp độ quốc gia Dissanayake (2012 đã tiến hành nghiên cứu nhân tố quyết định đến lợi nhuận trong ngành tài chính vi mô của Sri Lanka. Nghiên cứu này dựa trên 11 TCTCVM ở Sri Lanka, trong giai đoạn 2005-2010. Trong nghiên cứu này, lợi nhuận được đo bằng tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA). Hiệu quả và năng suất được đo lường bằng tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ năng suất cá nhân và tỷ lệ chi phí trên mỗi người vay. Cơ cấu tài chính được đo lường bằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. Chất lượng danh mục đầu tư được đo lường bằng tỷ lệ xóa nợ. Sử dụng phân tích hồi quy bội, tác giả đã chỉ ra rằng: tỷ lệ chi phí cho mỗi người vay, tỷ lệ chi phí hoạt động và tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu là các biến số dự báo quan trọng trong việc thúc đẩy lợi nhuận cho tổ chức tài chính vi mô ở Sri Lanka. Tỷ lệ xóa nợ không có ý nghĩa thống kê được ngụ
  15. 5 ý rằng nó không có tác động đến lợi nhuận trên tổng tài sản. Mặc dù nghiên cứu có đóng góp đáng kể trong việc đặt nền tảng xác định các yếu tố thúc đẩy lợi nhuận trên tổng tài sản, nhưng nó hoàn toàn bị hạn chế trong việc kiểm tra các yếu tố ngoại sinh khi mà các tổ chức tài chính vi mô ở Sri Lanka hoạt động trong môi trường mà luôn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Một nghiên cứu khác của Dissanayake (2012) đã xác định các yếu tố quyết định đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tài sản (ROA), bền vững hoạt động (OSS) và tỷ suất lợi nhuận (profit margin) bằng cách sử dụng một mẫu bao gồm 11 TCTCVM ở Sri Lanka. Sử dụng phân tích hồi quy bội với các biến là tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ năng suất cá nhân, tỷ lệ chi phí trên mỗi người vay, tỷ lệ xóa nợ và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí cho mỗi người vay, tỷ lệ xóa nợ và tỷ lệ chi phí hoạt động ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nghiên cứu cũng tiến hành với biến phụ thuộc là ROA. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng ROE rất nhạy cảm với những thay đổi của tỷ lệ xóa nợ trong khi ROA thì không. Điều này đúng với thực tế khi tỷ lệ xóa nợ liên quan đến vốn của cổ đông. Ngoài ra, nghiên cứu tiết lộ rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu chỉ ảnh hưởng đến ROA chứ không ảnh hưởng đến ROE. Gudeta (2013) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố quyết định mức độ sinh lợi trong ngành tài chính vi mô trong giai đoạn 2003 - 2010 với mẫu bao gồm 13 tổ chức tài chính vi mô tại Ethiopia bằng cách nắm bắt cả các biến số bên trong lẫn bên ngoài. Gudeta (2013) sử dụng ROA làm thang đo cho mức độ sinh lợi. Các biến số cụ thể của TCTCVM trong nghiên cứu bao gồm cấu trúc tài chính, chất lượng danh mục đầu tư, hiệu quả hoạt động, quy mô và độ tuổi. Nghiên cứu sử dụng một biến kinh tế vĩ mô là tăng trưởng kinh tế. Sử dụng phân tích hồi quy đa biến, nghiên cứu chỉ ra tuổi của TCTCVM ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Phát hiện tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Mersland và Strom (2009) và Cull và cộng sự (2011). Chất lượng danh mục đầu tư (PaR) và hiệu quả hoạt động có mối quan hệ tiêu cực với lợi nhuận như kỳ vọng. Một số biến như quy mô, vốn, an toàn vốn và GDP tác động không đáng kể và rõ ràng nghiên cứu ngụ ý rằng chỉ các yếu tố đặc thù của TCTCVM ảnh hưởng đến lợi nhuận. Lý do chính khiến nghiên cứu đưa ra kết luận như vậy là vì chỉ có một biến kinh tế vĩ mô được phân tích. Ngoài ra, chủ đề nghiên cứu là xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài nhưng một số yếu tố bên ngoài như các yếu tố cụ thể của ngành chưa được đưa vào mô hình hồi quy. Ở Malaysia, Siti, Nurul và Shahreena (2014) đã nghiên cứu về các nhân tố quyết định đến lợi nhuận của các tổ chức tài chính vi mô Hồi giáo bằng cách sử dụng
  16. 6 phương pháp bình phương nhỏ nhất trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2012. Biến số được đưa vào mô hình là ROA, hiệu quả chi phí, tỷ lệ vốn, giá nhiên liệu, GNI bình quân đầu người và giảm phát GDP. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả chi phí, tỷ lệ vốn, GNI bình quân đầu người và giảm phát GDP ảnh hưởng tích cực đến ROA. Giá nhiên liệu có ảnh hưởng tiêu cực đến ROA. Athanasoglou, Brissimisand và Delis (2005) giải thích rằng ROA có thể là một chỉ số thiên vị do không nắm bắt được các hoạt động ngoại bảng cân đối và để giải quyết vấn đề này, nhà nghiên cứu nên kết hợp nhiều thang đo sinh lãi như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và/hoặc lãi ròng. Katuka and Mavhunga (2016) đã nghiên cứu yếu tố quyết định đến mức độ sinh lợi của các TCTCVM tại Zimbabwe. Trong nghiên cứu của mình, Blessing Katuka sử dụng ROA và ROE làm thang đo cho mức độ sinh lợi của TCTCVM, các nhân tố ảnh hưởng đưa vào mô hình nghiên cứu bao gồm tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, tăng trưởng mạng lưới chi nhánh, tăng trưởng xóa nợ, tỷ lệ chi phí hiệu quả, chi phí trên mỗi người vay. Đồng thời, biến giải thích trong mô hình là kinh tế vĩ mô và tính ổn định về chính trị. Sử dụng mô hình hồi quy bội, tác giả đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, tăng trưởng mạng lưới chi nhánh và tăng trưởng xóa nợ là yếu tố không gây ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của các TCTCVM tại Zimbabwe. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi bao gồm tỷ lệ chi phí hiệu quả và chi phí cho mỗi người vay. Ngoài ra, ROA bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của các biến số kinh tế vi mô và tính ổn định chính trị. Các biến được xác định ảnh hưởng đến ROA là tỷ lệ hiệu quả chi phí, tỷ lệ chi phí trên mỗi người vay và không ổn định chính trị. Nghiên cứu ở cấp độ khu vực Trong nghiên cứu có tên “điều gì giải thích mức độ năng sinh lợi thấp của các tổ chức tài chính vi mô ở châu Phi”, Muriu(2011) đã cố gắng tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sinh lợi của các TCTCVM. Muriu đã sử dụng kỹ thuật GMM với bộ dữ liệu bảng không cân bằng bao gồm 210 TCTCVM trên 32 quốc gia hoạt động trong khoảng thời gian từ 1997 đến 2008. Thang đo cho mức độ sinh lợi là cả ROA và ROE. Các nhân tố được nghiên cứu phân thành ba loại: Thứ nhất, đặc điểm cụ thể của TCTCVM bao gồm vốn, rủi ro tín dụng, quy mô, hiệu quả, tuổi và tỷ lệ truyền (gearing ratio); thứ hai, các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm Tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người và lạm phát; Thứ ba, tự do khỏi tham nhũng đã được sử dụng là thang đo cho sự phát triển thể chế. Trong nghiên cứu của mình, Muriu kết luận răng: vốn, quy mô (quy mô nền kinh tế) và tự do khỏi tham nhũng có mối quan hệ tích cực đáng kể với mức độ sinh lợi. Các yếu tố như rủi ro tín dụng và hiệu quả có mối
  17. 7 quan hệ tiêu cực đáng kể với mức độ sinh lợi. Trong khi đó, gearing ratio, lạm phát, GNI bình quân đầu người và tuổi là những yếu tố không tác động tới mức độ sinh lợi. Anne Norgaard (2011) kiểm tra các yếu tố quyết định lợi nhuận của TCTCVM và mối quan hệ giữa lợi nhuận và lợi nhuận trên lợi nhuận gộp. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được tìm thấy thông qua thị trường hỗn hợp và một mẫu 879 MFI đã được xử lý và phân tích để kiểm tra hai mô hình lợi nhuận với lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận (Profit margin) là các biến phụ thuộc. Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố như mức độ tiếp cận, cấu trúc tài chính, chi phí, doanh thu, hiệu quả, chất lượng danh mục đầu tư và so sánh nhóm khác nhau như tuổi tác, nhận tiền gửi, tình trạng pháp lý và tình trạng lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận là tỷ lệ tài sản vốn, tuổi (mới) và danh mục cho vay gộp, các yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực thống kê là tình trạng pháp lý (liên minh tín dụng), chi phí cho mỗi người vay và hai biến số khác cho thấy thống kê đáng kể nhưng có ảnh hưởng ngược lại so với kỳ vọng là: chi phí hoạt động đối với danh mục cho vay có ảnh hưởng tích cực và số người vay tích cực, có ảnh hưởng tiêu cực. Trong kết luận Jorgensen năng suất của danh mục đầu tư gộp không cho thấy một biến giải thích đáng kể về lợi nhuận, do đó, không có xu hướng chung giữa tăng lãi suất và tăng lợi nhuận. Johan Bo¨rjesson và Adam Hulte hungn (2016) đã kiểm tra các yếu tố quyết định lợi nhuận của các TCTCVM với bộ dữ liệu không cân bằng từ 22 quốc gia ở châu Phi cận Sahara trong giai đoạn 2005-2014. Biến độc lập bao gồm đặc điểm của MFI: rủi ro tín dụng (tỷ lệ xoá nợ), rủi ro đa dạng hóa (doanh thu lãi ròng/thu nhập hoạt động khác), rủi ro tài chính (tỷ lệ vốn chủ sở hữu của cổ đông so với tổng tài sản), sự kết hợp thị trường (HHI), kiểu tổ chức, hiệu quả hoạt động, quy mô của TCTCVM. Nhân tố vĩ mô đưa vào mô hình là chất lượng thể chế, hiệu ứng đầu ra theo chu kỳ, phát triển kinh tế, lãi suất.Sử dụng mô hình hiệu ứng cố định, nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm cụ thể của TCTCVM là yếu tố chính quyết định lợi nhuận của TCTCVM. Trong đó, ba nhân tố nổi bật là quản lý rủi ro, quản lý chi phí và quy mô của tổ chức. Ngoài ra, các yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của TCTCVM. Afsheen Abrar1 và Attiya Y Javaid2 (2016) tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn tài chính khác nhau (tiền gửi, vốn chủ sở hữu và nợ) tới mức độ sinh lợi của TCTCVM. Nghiên cứu xem xét ba biến số liên quan đến lợi nhuận (nhân tố phụ thuộc) là lợi nhuận (ROA), tự cung cấp hoạt động (OSS) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Mặt khác, nhân độc lập (nguồn tài chính) sử dụng bao gồm tiền gửi trên tài sản, tiền gửi ròng và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cuối cùng. Hơn nữa, các biến
  18. 8 kiểm soát được chỉ định trong nghiên cứu này là người vay là phụ nữ, quy định quy mô và tuổi. Nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên với bộ dữ liệu bảng điều khiển cắt ngang (không cân bằng) trong giai đoạn 2004 - 2010 từ hơn 70 quốc gia trên thế giới, bao gồm sáu khu vực trên toàn cầu. Kết quả chỉ ra rằng tiền gửi là nguồn tài chính rẻ nhất cho các TCTCVM. Đồng thời, các TCTCVM có đòn bẩy cao được hưởng lợi nhuận cao hơn so với các TCTCVM ít đòn bẩy hơn. Mặt khác, các TCTCVM với nhiều khách hàng nữ cũng được hưởng lợi nhuận cao hơn. Hơn nữa, để duy trì sự bền vững trên thị trường và hoạt động mà không có bất kỳ sự gián đoạn nào, điều quan trọng đối với các tổ chức tài chính vi mô là duy trì lợi nhuận. Trong đó, nếu một TCTCVM không sinh lãi, chất lượng của danh mục cho vay sẽ mất giá, điều này càng báo hiệu sự thiếu hiệu quả và năng suất thấp tại tổ chức. Ashenafi và Kinganawa (2018) nghiên cứu xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến lợi nhuận của các tổ chức tài chính vi mô ở Vùng các dân tộc phương Nam của Ethiopia trong giai đoạn 2009-2013. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để điều tra tác động của cấu trúc tài chính (FAS), hiệu quả hoạt động (OPE), quy mô, tuổi và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tới mức độ sinh lợi của TCTCVM. Kết quả của nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài chính và tuổi của các TCTCVM có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến mức độ sinh lợi. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động và kích thước có tác động tiêu cực và không đáng kể về mặt thống kê, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) có hệ số hồi quy tích cực và cũng không đáng kể về mặt thống kê, ngụ ý rằng sự cải thiện về điều kiện kinh tế được đo lường bằng tăng trưởng GDP không ảnh hưởng đến lợi nhuận của GDP của các TCTCVM tại khu vực. 1.2.3. Một số nghiên cứu về TCTCVM ở Việt Nam Nghiên cứu về hoạt động của các TCTCVM là một chủ đề đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Một số nghiên cứu trong nước gần đây có đề cập đến TCVM nhưng đa phần tập trung vào hoạt động của TCTCVM trong đó chủ yếu về khía cạnh mức độ tiếp cận và mức độ bền vững của TCTCVM. Nghiên cứu của Đào Văn Hùng (2005) về hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam đã cung cấp các kinh nghiệm và hoạt động TCVM của số quốc gia trên thế giới cũng như bức tranh toàn diện về tài chính vi mô tại Việt Nam trong giai đoạn 1999 - 2003. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ đánh giá và phân tích hoạt động TCVM của một số TCTD là hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng Nông nghiệp
  19. 9 và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng chính sách xã hội. Sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh và thống kê, tác giả đã rút ra kết luận rằng các TCTD này đều tăng mức độ tiếp cận cả về độ rộng tiếp cận lẫn độ sâu tiếp cận, trong đó, dẫn đầu là là Ngân hàng Chính sách xã hội. Và Agribank có mức cao nhất về tăng trưởng quy mô dư nợ tín dụng và số lượng khách hàng. Nghiên cứu của Lê Thanh Tâm (2008) về sự phát triển hoạt động của các tổ chức tài chính nông thôn tại Việt Nam, trong đó nghiên cứu đến đối tượng là những tổ chức tài chính nông thôn bán chính thức (TCTCNT NGOs) - nhóm tiền thân của TCTCVM chính thức và bán chính thức hiện nay. Nghiên cứu đã đạt được một số kết quả tích cực, cụ thể: Quy mô và phạm vi hoạt động của TCTCNT NGOs không lớn, nhưng đã tạo ra một môi trường hoạt động bình đẳng và lành mạnh hơn cho TCNT thông qua các mô hình và chính sách ưu việt của mình. Đồng thời, TCTCNT NGOs có những tác động nhất định tới các chính sách của khu vực chính thức. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ của các TCTCNT NGOs luôn được đánh giá cao hơn các TCTCNT chính thức. Mặt khác, tác giả cũng nhận thấy một số NGOs lớn đã đạt được sự tự vững về tài chính. Trong phạm vi của nghiên cứu, tác giả cũng đã chỉ ra những hạn chế và khuyến nghị cho sự phát triển hoạt động của các TCTCNT nói chung và các TCTCNT NGOs nói riêng. Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011) đã nghiên cứu về TCVM với giảm nghèo tại Việt Nam dựa trên số liệu từ 971 khách hàng TCVM thuộc 2 tỉnh Hải Dương và Tiền Giang. Nghiên cứu đã đánh giá tình trạng nước sinh hoạt, nhà ở, nhà vệ sinh của các khách hàng TCVM hai khu vực này và thấy rằng có những thay đổi tích cực sau khi các hộ gia đình tiếp cận được vốn vay; đồng thời hầu hết các hộ gia đình đều đánh giá cao về những lợi ích xã hội do tài chính vi mô mang lại. Đồng thời, khi so sánh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM, nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ khách hàng có lợi ích về đào tạo, hướng dẫn và các lợi ích xã hội là cao nhất đối với khách hàng TCTCVM (trên 37%). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường sự phát triển của các TCTCVM tại Việt Nam. Tuy nghiên, nghiên cứu này còn hạn chế khi quy mô nghiên cứu chỉ thực hiện tại 2 tỉnh, thời gian nghiên cứu chưa đủ dài, không có số liệu điều tra cơ sở và không có nhóm đối chứng, việc phân tích tác động chủ tập trung ở mức so sánh giữa các tổ chức. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hải (2012) về phát triển TCVM tại Việt Nam trên cơ sở đánh giá sự phát triển của TCVM dựa vào bộ chỉ số CAMELS và PEARLS. Theo đó, tác giả này đã phân chia thành 06 nhóm tiêu chí: Nhóm về chỉ số xã hội, Nhóm cề mức độ tiếp cận, Nhóm về chỉ tiêu sinh lời, Nhóm về hiệu quả hoạt động và
  20. 10 tính bền vững, Nhóm về chỉ số hiệu suất hoạt động, Nhóm chỉ số về chất lượng dư nợ. Nghiên cứu đã đạt được kết quả nhất định khi đã thực hiện phân tích về thực trạng phát triển TCVM ở Việt Nam, tuy nhiên còn hạn chế về số lượng tổ chức cũng như thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà (2016) về sự phát triển của tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tình thương (TYM) đã đưa ra những khuyến nghị về chính sách phát triển hoạt động của TYM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.“Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi mới chỉ sử dụng một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động của TYM dựa trên mức độ tiếp cận là huy động vốn, vốn tín dụng và chỉ số bền vững hoạt động.” ” Phạm Bích Liên (2016) nghiên cứu về sự phát triển hoạt động tài chính vi mô của các TCTD tại Việt Nam với tình huống điển hình ở Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Cùng quan điểm nghiên cứu với Lê Thanh Tâm (2008), tác giả lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của TCTCVM dựa trên mức độ tiếp cận và sự bền vững cụ thể là bền vững về tài chính. Trong đó, nhóm chỉ tiêu mức độ tiếp cận bao gồm các chỉ tiêu về độ rộng tiếp cận (Quy mô tiền gửi và dư nợ TCVM, Số lượng khách hàng, Số sản phẩm, dịch vụ TCVM) và độ sâu tiếp cận (giá trị khoản nay trung bình). Đồng thời, tác giả đã mô tả về sự phát triển hoạt động TCVM của các TCTD tại Việt Nam và phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động TCVM tại các TCTD là: Sự bền vững, Năng suất lao động, Rủi ro tín dụng, Thời gian hoạt động, Độ rộng tiếp cận. Nguyễn Quỳnh Phương (2017) nghiên cứu về sự bền vững của các TCTCVM chính thức và bán chính thức ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015 và sử dụng ba chỉ tiêu phản ánh mức độ bền vững là ROA, ROE và OSS. Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của các TCTCVM tại Việt Nam bao gồm độ sâu của tiếp cận và năng suất lao động của cán bộ tín dụng và hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Đào Lan Phương (2018) nghiên cứu về các TCTCVM trên hai góc khía cạnh là mức độ bền vững hoạt động và khả năng tiếp cận vốn vay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững hoạt động của TCTCVM bao gồm: tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư (PAR>30), tổng danh mục cho vay, cấu trúc vốn, phạm vi hoạt động của TCTCVM, hình thức pháp lý của TCTCVM. Đồng thời các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng tới TCTCVM tại Việt Nam thì có 6 nhân tố ảnh hưởng gồm: giá trị khoản vay, số lượng lao động trong gia đình người vay, điều kiện kinh tế của khách hàng vay, trình độ học vấn của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
561=>0