intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính-Ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:154

22
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2020. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị của ngân hàng có thể hướng đến một cấu trúc tài chính hợp lý, để các ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần xây dựng các chính sách quản trị ngân hàng phù hợp và bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính-Ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG NHUNG TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HỒNG NHUNG TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ĐOÀN THANH HÀ 2. TS. BÙI ĐAN THANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận án này chưa từng được trình nộp để lấy học vị Tiến sĩ tại bất cứ một cơ sở đào tạo nào. Luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Các số liệu, nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận án. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình. TP.HCM, ngày … tháng … năm 2023 Tác giả Phạm Thị Hồng Nhung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn luận án - PGS.TS. Đoàn Thanh Hà đã tận tình chỉ bảo và đặt nền móng, định hướng nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận án này, TS. Bùi Đan Thanh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, có những góp ý chi tiết với những chỉ dẫn khoa học đáng quý và hỗ trợ tôi trong việc công bố các kết quả nghiên cứu của luận án. Lời cảm ơn tiếp theo tôi xin được gửi đến Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là cô Vũ Thị Thu Hà – Quản lý lớp nghiên cứu sinh đã rất nhiệt tình hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu của tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên, hỗ trợ tôi để tôi có nhiều thời gian cũng như sức khỏe trong suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu khoa học này. Cám ơn những người thân trong gia đình đã luôn bên tôi, sự giúp đỡ của các thành viên trong gia đình chính là động lực giúp tôi có thể nỗ lực để hoàn thành luận án này.
  5. iii TÓM TẮT Luận án được thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng theo phương pháp Bayes thông qua thuật toán lấy mẫu Gibbs nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Sử dụng số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Tiền gửi của khách hàng (DEP) có xu hướng làm giảm lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam. (ii) Nợ phi tiền gửi (NONDEP) có xu hướng làm tăng lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam. (iii) Vốn ngân hàng (CAP) có tác động cùng chiều đến lợi nhuận ròng trên tài sản ROA nhưng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ROE. (iv) Tiền gửi của khách hàng (DEP) có xu hướng làm giảm rủi ro của các NHTM Việt Nam. (v) Nợ phi tiền gửi (NONDEP) có có xu hướng làm tăng rủi ro của các NHTM Việt Nam. (vi) Vốn ngân hàng (CAP) có xu hướng làm gia tăng rủi ro của các NHTM Việt Nam Từ các kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả đưa ra các kết luận và khuyến nghị đối với ban lãnh đạo NHTM và các nhà hoạch định chính sách có thể điều chỉnh cấu trúc vốn ngân hàng theo hướng hợp lý hơn từ đó giúp các NHTM hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và nâng cao sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ khóa: ngân hàng thương mại, lợi nhuận, rủi ro.
  6. iv ABSTRACT The thesis is conducted to study the impact of capital structure on the profitability and risk of Vietnamese commercial banks. The research was carried out by qualitative and quantitative methods by Bayesian method via Gibbs sampling algorithm to achieve the research objective. Using data collected from financial statements of 30 Vietnamese commercial banks in the period 2012-2020, the research results show that: (i) Customer deposits (DEP) tend to reduce profitability of commercial banks in Vietnam. (ii) Non-Deposit liabilities (NONDEP) tends to increase profitability of commercial banks in Vietnam. (iii) Bank equity (CAP) has a positive effect on net return on assets ROA but has a negative effect on net return on equity ROE. (iv) Customer deposits (DEP) tend to reduce the risk of Vietnamese commercial banks. (v) Non-Deposit liabilities (NONDEP) tends to increase the risk of Vietnamese commercial banks. (vi) Bank capital (CAP) tends to increase the risk of Vietnamese commercial banks From the research results of the thesis, the author makes conclusions and recommendations for the management of commercial banks and policy makers who can adjust the bank's capital structure in a more reasonable direction, thereby helping commercial banks operate more efficiently and improve the financial stability of commercial banks in Vietnam. Keywords: commercial bank, profitability, risk-taking.
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii ABSTRACT ....................................................................................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... viii DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ x CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU................................................................................................ 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1 1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................ 1 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học ........................ 4 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 8 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 8 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 8 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 9 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 9 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 9 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 9 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 10 1.6 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 11 1.7 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 12 1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN .................................................................................... 14 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................... 16 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN ....................................................... 16
  8. vi 2.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn ....................................................................................... 16 2.1.2 Thành phần của cấu trúc vốn .............................................................................. 17 2.1.3 Cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại .......................................................... 20 2.1.4 Chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ................................ 22 2.1.5 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ............................................................................. 24 2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 26 2.2.1 Khái niệm ............................................................................................................ 26 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thương mại ............................... 27 2.2.3 Các lý thuyết về lợi nhuận của NHTM ............................................................... 30 2.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........ 31 2.3.1 Khái niệm ............................................................................................................ 31 2.3.2 Đánh giá rủi ro của ngân hàng thương mại ........................................................ 36 2.4 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................. 38 2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại ........................................................................................... 38 2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro của ngân hàng thương mại ................................................................................................. 49 2.5 THẢO LUẬN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................... 54 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 58 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 58 3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 60 3.2.1 Các biến nghiên cứu ........................................................................................... 60 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 69 3.3 PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG ........................................................................... 70 3.4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 72 3.4.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 72 3.4.2 Kiểm định mô hình ............................................................................................. 73 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 75 4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ........................... 75 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 82
  9. vii 4.2.1. Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng............................ 82 4.2.2. Tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro của ngân hàng ........................................ 92 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG CẤU TRÚC VỐN HỢP LÝ ........................................ 101 5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101 5.2 CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ CÁC NGÂN HÀNG XÂY DỰNG CẤU TRÚC VỐN HỢP LÝ .............................................................................................................. 104 5.2.1 Đối với các ngân hàng thương mại ................................................................... 104 5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................... 108 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............ 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 112 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 122 DANH MỤC CÁC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN141
  10. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KÝ HIỆU DIỄN GIẢI ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH CTV Cấu trúc vốn DN Doanh nghiệp ESS Số lượng mẫu hiệu quả Effective Sample Size FEM Mô hình tác động cố định Fixed Effects Model Phương pháp bình phương bé Feasible Generalized Least FGLS nhất tổng quát Squares GMM Mô hình hồi quy moment tổng quát Generalized Method of Moments GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product MCMC Markov Chain Monte Carlo MTV Một thành viên NDH Nợ dài hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Net Interest Margin NHTM Ngân hàng thương mại OLS Bình phương nhỏ nhất thông Ordinary Least Squares thường REM Mô hình tác động ngẫu nhiên Random Effects Model ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản Return on Assets ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return on Equity TNHH Trách nhiệm hữu hạn VCSH Vốn chủ sở hữu
  11. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tổng kết các nghiên cứu về các động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam ....................................................................................... 45 Bảng 2.2 Tổng kết các nghiên cứu về các động của cấu trúc vốn đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................................ 52 Bảng 3.1 Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ...................................... 66 Bảng 3.2 Đo lường các biến sử dụng trong mô hình .......................................................... 67 Bảng 3.3 Các mô hình trong đề tài ..................................................................................... 70 Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong giai đoạn 2012 – 2020 .................... 75 Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy theo lợi nhuận 80 Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy theo rủi ro ....... 81 Bảng 4.4 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROA và biến độc lập DEP .................. 82 Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROA và biến độc lập NONDEP ......... 83 Bảng 4.6 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROA và biến độc lập CAP .................. 83 Bảng 4.7 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROE và biến độc lập DEP .................. 84 Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROE và biến độc lập NONDEP .......... 84 Bảng 4.9 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc ROE và biến độc lập CAP .................. 85 Bảng 4.10 Số lượng mẫu hiệu quả ..................................................................................... 88 Bảng 4.11 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc Z-score và biến độc lập DEP ............ 92 Bảng 4.12 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc Z-score và biến độc lập NONDEP.... 93 Bảng 4.13 Tóm tắt kết quả hồi quy biến phụ thuộc Z-score và biến độc lập CAP ............ 93 Bảng 4.14 Số lượng mẫu hiệu quả ..................................................................................... 95
  12. x DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 12 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 59 Hình 4.1 Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2020 ........ 76 Hình 4.2 Rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2020 .............. 78 Hình 4.3 CTV của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2020 ................ 79 Hình 4.4 Kiểm định hội tụ của chuỗi MCMC đối với biến ROA ...................................... 86 Hình 4.5 Kiểm định hội tụ của chuỗi MCMC đối với biến ROE ....................................... 87 Hình 4.6 Kiểm định hội tụ của chuỗi MCMC đối với biến lnZ-score ............................... 95
  13. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu Khác với các doanh nghiệp phi tài chính, NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, vì vậy ngân hàng trong những năm gần đây càng ngày càng đóng góp vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng nguồn vốn này đáp ứng các nhu cầu vốn cho nền kinh tế, phân phối nguồn vốn cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong toàn xã hội, chức năng kinh doanh chính của ngành ngân hàng là chức năng kinh doanh tiền tệ nên hoạt động của ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại góp một phần lớn vào sự ổn định chung cho cả nền kinh tế. Ngân hàng là bộ máy trung gian quan trọng giữa huy động và cho vay, giúp dòng tiền trong xã hội vận hành hiệu quả. Ngoài ra, với chức năng là trung gian thanh toán, quản lý các phương tiện thanh toán, chức năng tạo tiền (bút tệ), NHTM ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Vì vậy, sự ảnh hưởng của ngân hàng đối với cá nhân và với doanh nghiệp là rất lớn, và nó còn ảnh hưởng tới sự vận hành của cả nền kinh tế. Ổn định hệ thống tài chính luôn được chính phủ các quốc gia đặc biệt chú trọng, một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định, hiện đại là tiền đề cho sự phát triển của mỗi nền kinh tế. Ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, được xem như kênh dẫn vốn linh hoạt và hiệu quả với nguồn vốn của ngân hàng được tài trợ chủ yếu là từ các nguồn vốn bên ngoài do tổng tài sản được tài trợ chủ yếu là nợ (Berlin 2011). Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất đối với bất kỳ ngân hàng nào, được xem như là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Sealey and Lindley 1977). Là
  14. 2 doanh nghiệp đặc biệt và có sức ảnh hưởng lớn đối với kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, các NHTM luôn nhận được sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về ngân hàng, chẳng hạn như hiệp ước Basel về lĩnh vực ngân hàng. Do các ngân hàng cho vay và kiếm lợi nhuận dựa trên nguồn tiền của người khác, là nguồn tiền có độ rủi ro cao vì về cơ bản, việc rút tiền có thể xảy ra bất cứ lúc nào mà khách hàng cần. Do đó, NHTM sử dụng đòn bẩy cao và tạo ra đòn bẩy tài chính cho tất các các doanh nghiệp khác (Hoque and Pour 2018). Mặt khác, vốn của NHTM có vai trò rất quan trọng, được xem là tấm đệm tài chính, giúp giảm thiểu các rủi ro cũng như các khoản lỗ có thể phát sinh trong tương lai (Ahmad and Albaity 2019). Để đảm bảo các NHTM có đủ vốn, việc vận dụng theo chuẩn mực quốc tế, như khuôn khổ an toàn vốn có trọng số rủi ro do Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, là rất quan trọng. Khi các NHTM có nhiều vốn hơn sẽ có thể an toàn hơn nhưng điều đó lại trái với mong muốn của các nhà quản lý ngân hàng, muốn nắm giữ ít vốn hơn do chi phí của nguồn vốn này cao hơn so với các nguồn vốn khác (Mishkin 2000). Do đó, đòn bẩy tài chính của các NHTM cần được quy định bởi cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng và đảm bảo ít có sự biến động lớn về tỷ lệ đòn bẩy giữa các ngân hàng (Mishkin 2000). Nhưng trên thực tế, mức độ biến động về tỷ lệ đòn bẩy tài chính thường rất lớn giữa các NHTM, có thể nhận định rằng chưa có một loại hình doanh nghiệp nào sử dụng tỷ số nợ trên vốn cao như các ngân hàng. Đồng thời, những khó khăn phức tạp thường xuyên thay đổi của các quy định pháp lý đối với các ngân hàng luôn hiện hữu. Cũng chính vì lý do đó, hoạt động của ngân hàng cũng chịu sự quản lý chặt chẽ bởi các quy định pháp lý và trong các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn thường loại trừ ngành ngân hàng và các tổ chức tài chính nói chung ra khỏi các mẫu nghiên cứu (Bessler et al. 2013 Fan et al. 2012; Octavia and Brown 2008) bởi vì quy định tuân thủ vốn quyết định cấu trúc vốn của ngành này. Một lý do quan trọng khác để loại trừ các ngân hàng là bảng cân đối kế toán rất khác so với các công ty khác vì thường có tỷ lệ đòn bẩy và nhận tiền gửi rất cao, vì tính chất đặc biệt của định chế tài chính trung gian này và chức năng kinh doanh tiền tệ, hơn nữa các khoản nợ của các ngân hàng có vẻ mang tính khác biệt so với các tổ chức phi tài chính khác (Caglayan and Sak 2010). Bên cạnh đó, lợi nhuận là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là điều
  15. 3 kiện tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng. Khi ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngoài việc gia tăng vị thế của mình mà còn tạo nên sự ổn định cho cả nền kinh tế. Bởi vì, NHTM đang nắm giữ một vai trò quan trọng, là một trung gian tài chính thực hiện việc điều chuyển nguồn vốn giữa các tầng lớp trong dân cư, sự ổn định hệ thống NHTM góp một phần lớn vào sự ổn định chung cho cả nền kinh tế. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều. Vì vậy, nếu ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà không kiểm soát tốt rủi ro sẽ dẫn đến nợ xấu gia tăng, gây nên những hệ lụy khó lường. Để đảm bảo NHTM an toàn cho hoạt động kinh doanh trong môi trường nhiều biến động, quyết định cấu trúc vốn hiện nay là một vấn đề quan trọng không chỉ trong doanh nghiệp mà còn trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Trong những năm gần đây, thực trạng hệ thống ngân hàng cho thấy các ngân hàng đang đối diện với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và tài sản khi sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn làm gia tăng rủi ro thanh khoản, kéo theo tỷ lệ nợ xấu tăng cao gây ảnh hưởng đến an toàn cho hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã cho thấy vai trò quan trọng của cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tài chính nói chung, và của các ngân hàng thương mại nói riêng, cấu trúc vốn hợp lý không chỉ giúp các ngân hàng thương mại tối đa hoá lợi nhuận, tiết kiệm chi phí mà còn là tấm đệm trước rủi ro phá sản khi nền kinh tế có những biến động mạnh. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào khối ASEAN, khu vực mậu dịch tự do của ASEAN, ký hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ, gia nhập vào WTO- Tổ chức thương mại thế giới, gia nhập Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) vào cuối năm 2019. Cùng với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đang cố gắng từng bước hòa nhập với xu thế chung mang tính tất yếu của thế giới, xu thế này cũng tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội về giao lưu, học hỏi, ứng dụng những thành tựu khoa học và đặc biệt đã mở đường cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội xuất khẩu hàng hóa, giới thiệu sản phẩm của nước mình đến các nước khác trên thế giới, có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa,… Việc mở cửa ngành ngân hàng cũng đã đem lại những thay đổi to lớn cho ngành này, giúp cho các ngân hàng trong nước tiếp nhận các công nghệ ngân hàng hiện đại, các dịch vụ ngân hàng được chuyên nghiệp và
  16. 4 đa dạng hóa. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy mà hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã và đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài vì vậy hiện nay, các ngân hàng đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt- cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải có những thay đổi nhằm khôi phục sự an toàn và ổn định cho hệ thống ngân hàng. 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học Hiện nay, việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn, lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại đã trở thành chủ đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới và có những cách tiếp cận khác nhau đưa đến những kết luận khác nhau. Cụ thể như sau: Anarfo (2015) nghiên cứu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của ngân hàng tại khu vực Hạ Sahara từ năm 2004 đến năm 2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của ngân hàng bao gồm lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, tài sản hữu hình, tốc độ tăng trưởng, lạm phát. Fauziah và cộng sự (2020) tìm hiểu các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng Hồi giáo tại Indonesia trong giai đoạn 2010 – 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng là các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng Hồi giáo tại Indonesia. Hoque và Pour (2018) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 347 ngân hàng trên thế giới từ năm 1998 đến năm 2016. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố thuộc về đặc điểm ngân hàng là tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, quy mô ngân hàng, rủi ro tác động thuận chiều đến cấu trúc vốn. Ngược lại, khả năng sinh lời có tác động nghịch chiều đến cấu trúc vốn của ngân hàng. Đối với các yếu tố thuộc về đặc điểm quốc gia, bao gồm lợi thế về thuế, bảo hiểm tiền gửi, quyền chủ nợ, luật phá sản làm tăng tỷ lệ nợ. Trong khi đó, ngân hàng tại các quốc gia sử dụng luật Anh – Mỹ có xu hướng sử dụng ít nợ hơn. Nghiên cứu về tác động của CTV đến lợi nhuận của các NHTM tại Mỹ, Berger
  17. 5 và di Patti (2006) chứng minh sự phù hợp của lý thuyết đại diện đối với trường hợp các NHTM tại Mỹ trong giai đoạn 1990 – 1996. Kết quả cho thấy sự tương đồng với lý thuyết đại diện khi các ngân hàng có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao đạt được lợi nhuận nhiều hơn. Trong nghiên cứu của mình, Pratomo và Ismail (2006) cũng tìm cách chứng minh lý thuyết đại diện trong trường hợp 15 NHTM tại Malaysia trong giai đoạn 1997 – 2004. Các tác giả đã chứng minh được các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao sẽ đạt lợi nhuận tốt hơn, phù hợp với lý thuyết đại diện. Hutchison và Cox (2007) tìm hiểu mối quan hệ nhân quả giữa cấu trúc vốn và lợi nhuận của các NHTM tại Mỹ giai đoạn 1996 – 2002. Tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy đòn bẩy tài chính làm tăng ROE. Phân tích được mở rộng để xác định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và vốn chủ sở hữu. Bằng chứng ủng hộ giả thuyết rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa vốn tự có và ROA. Al-Kayed và cộng sự (2014) nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của 85 ngân hàng Hồi giáo tại 19 quốc gia trong khoảng thời gian từ năm 2003 – 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận của ngân hàng nhận tác động dương với tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn, quy mô ngân hàng và nhận tác động âm từ chi phí hoạt động trên tổng tài sản. Saeed (2013) nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của ngân hàng tại Pakistan. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ ngắn hạn trên vốn (STDTC), tổng số nợ trên vốn và quy mô ngân hàng (SIZE) có sự tương quan dương đối với lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại nợ dài hạn trên vốn (LTDTC) lại có mối tương quan âm với ROA, ROE, EPS. Anarfo và Appiahene (2017) nghiên cứu tác động của CTV đến lợi nhuận của các NHTM tại 37 quốc gia khu vực hạ Sahara. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính làm giảm lợi nhuận của các NHTM khu vực hạ Sahara. Tại Việt Nam, Trần Việt Dũng (2014) nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận của 22 NHTM Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho
  18. 6 thấy đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của NHTM. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy có sự tác động của cấu trúc vốn đến rủi ro của NHTM. Cụ thể, Pricillia (2015) tìm hiểu các yếu tố tác động đến rủi ro của các ngân hàng Indonesia. Sử dụng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu 2 giai đoạn, kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính làm tăng rủi ro của ngân hàng. Mercan (2021) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của các NHTM tại George giai đoạn 2006 – 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính làm giảm rủi ro ngân hàng. Ngược lại, quy mô ngân hàng, dư nợ cho vay có ảnh hưởng tăng rủi ro của ngân hàng. Saif-Alyousfi và Saha (2020) thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra tác động của cấu trúc tài chính, ngân hàng cụ thể và các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng trong các nền kinh tế thuộc Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) trong giai đoạn 1998 – 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có đòn bẩy tài chính thấp và tỷ lệ tăng trưởng cho vay cao thì rủi ro và lợi nhuận cao hơn. Nghiên cứu của Lê Ngọc Quỳnh Anh và cộng sự (2020) được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến rủi ro của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018. Sử dụng bộ số liệu của 19 NHTM Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính, NIM làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Bá Hướng (2015) nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013. Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính làm tăng rủi ro của NHTM. Như vậy, tổng quan các nghiên cứu cho thấy chiều hướng ảnh hưởng khác nhau của CTV đến lợi nhuận và rủi ro của NHTM. Cụ thể, một số nghiên cứu cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động làm tăng lợi nhuận của NHTM (Pratomo and Ismail, 2006; Berger and di Patti, 2006). Ngược lại, một số nghiên cứu khác lại cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động làm giảm lợi nhuận của NHTM (Anarfo and Appiahene 2017; Trần Việt Dũng 2014; Al-Kayed et al. 2014). Tương tự như vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy
  19. 7 đòn bẩy tài chính làm tăng rủi ro của ngân hàng (Pricillia 2015; Bhagat et al. 2015; Nguyen and Duong 2020; Lê Ngọc Quỳnh Anh và cộng sự 2020; Phạm Tiến Minh và Bùi Huy Hải Bích 2019; Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Bá Hướng 2015) hoặc làm giảm rủi ro của ngân hàng (Saif-Alyousfi and Saha 2020; Mercan 2021). Các kết quả khác nhau có thể là do các nghiên cứu được thực hiện theo không gian, thời gian, phương pháp tiếp cận khác nhau. Bên cạnh đó, các nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu như vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tổng nợ trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, nợ dài hạn trên tổng tài sản làm đại diện cho CTV của NHTM. Tuy nhiên, các chỉ tiêu như vậy lại tương tự với các chỉ tiêu phản ánh CTV của các doanh nghiệp phi tài chính. Trong khi đó, CTV của NHTM có sự khác biệt rất lớn với CTV của doanh nghiệp phi tài chính (Gropp and Heider 2010; Sibindi 2018). Mặt khác, về thời gian nghiên cứu, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến mảng cấu trúc vốn, lợi nhuận và rủi ro trong khoảng thời gian dài nhất là từ giai đoạn khủng hoảng tài chính của nền kinh tế, nghiên cứu này của tác giả thời gian sẽ kéo dài từ năm 2012 đến năm 2020. Giai đoạn này được lựa chọn vì đây cũng là giai đoạn thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế đủ khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng lớn trong khu vực (Chính phủ 2012). Hơn nữa, đây cũng là giai đoạn mà Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 sửa đổi bổ sung chính thức có hiệu lực thi hành cho phép các ngân hàng yếu kém được phép phá sản áp dụng chính thức từ ngày 15/1/2018. Theo lược khảo của tác giả, trong giai đoạn này tại Việt Nam, có rất nhiều các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp phi tài chính. Trong khi đó, nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro trong ngành ngân hàng rất ít được các nhà nghiên cứu chú ý đến. Ngoài ra, về phương pháp nghiên cứu, các nghiên cứu trước đây đều sử dụng phương pháp tần suất (truyền thống) như FEM, REM, GMM, dẫn đến các kết quả khác nhau khi đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của NHTM. Phương pháp tần suất cần có bộ dữ liệu đủ lớn để đưa ra kết luận hợp lý vì cỡ mẫu nhỏ có thể làm giảm độ chính xác của diễn giải kết quả thống kê (Muthén and Curran 1997). Trong khi đó, vấn đề cỡ mẫu nhỏ thường xuyên xuất hiện trong các nghiên cứu khoa học do
  20. 8 các yếu tố đặc thù gây cản trở như chi phí hoặc các ràng buộc về đạo đức (Mariëlle et al. 2017; Rocchetti et al. 2013; van der Lee et al. 2008). Phương pháp Bayes khắc phục được nhiều nhược điểm của phương pháp tần suất vì có thể cho ra kết quả đáng tin cậy với cỡ mẫu bất kỳ (Baldwin and Fellingham 2013). Vì vậy, phương pháp Bayes là cách tiếp cận phù hợp trong đề tài này. Chính vì những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như trên cho thấy tính cấp thiết khi nghiên cứu về tác động của CTV đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM Việt Nam. Kết quả của luận án là cơ sở để giúp các nhà quản trị ngân hàng hoạch định được cấu trúc vốn phù hợp hơn nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu, bảo vệ sự an toàn của hệ thống NHTM. Cụ thể là các ngân hàng sử dụng nợ như thế nào là hợp lý, trong điều kiện nào việc sử dụng và gia tăng vốn vay nợ hay vốn chủ sở hữu sẽ mang lại hiệu quả, giảm nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng. Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn thực hiện đề tài “Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2020. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị của ngân hàng có thể hướng đến một cấu trúc tài chính hợp lý, để các ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần xây dựng các chính sách quản trị ngân hàng phù hợp và bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của luận án như sau: Mục tiêu cụ thể thứ nhất: Luận án sẽ xác định và đo lường tác động của cấu trúc vốn (CTV) đến lợi nhuận của 30 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2