intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu của luận án tìm hiểu tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại; rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại; các nhân tố khác tác động đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại; các lý thuyết nền tảng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN THỊ THANH DIỆU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN THỊ THANH DIỆU TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201_TC LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Trần Thị Thanh Diệu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Ngân hàng - Tài chính, Viện Đào tạo Sau đại học đã giảng dạy và trang bị cho tôi các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu và hỗ trợ cho tôi trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Trần Thị Thanh Diệu
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................................. viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 8 1.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................... 8 1.1.1. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến ROA, ROE ................................ 8 1.1.2. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến NIM ......................................... 16 1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng ngoại bảng đến tỷ suất sinh lời...................... 18 1.1.4. Tác động phi tuyến tính của rủi ro tín dụng đến ROA, ROE ...................... 20 1.1.5. Các phương pháp ước lượng........................................................................ 21 1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 22 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 25 2.1. Tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại ................................................... 25 2.1.1. Quan niệm về tỷ suất sinh lời ...................................................................... 25 2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại .............. 26 2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................... 29 2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................................29 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ...........................................................31 2.3. Các nhân tố khác tác động đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại 35 2.3.1. Các nhân tố đặc trưng của ngân hàng ..........................................................35 2.3.2. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ............................................................................39 2.4. Các lý thuyết nền tảng ...................................................................................... 42 2.4.1. Lý thuyết đánh đổi rủi ro - lợi nhuận ...........................................................42 2.4.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................. 43 2.4.3. Các giả thuyết khác ......................................................................................46
  6. iv 2.5. Khung mô hình nghiên cứu ............................................................................. 47 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 49 3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 49 3.1.1. Lựa chọn biến phụ thuộc .............................................................................49 3.1.2. Lựa chọn biến độc lập .................................................................................. 50 3.1.3. Lựa chọn biến kiểm soát .............................................................................. 52 3.1.4. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................55 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 57 3.2.1. Nguồn thu thập dữ liệu ................................................................................ 57 3.2.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................................58 3.2.3. Kiểm định tính vững của dữ liệu nghiên cứu ..............................................62 3.3. Phương pháp ước lượng................................................................................... 64 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 67 4.1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 67 4.2. Kết quả ước lượng ............................................................................................ 78 4.2.1. Tác động tuyến tính của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời ....................... 78 4.2.2. Tác động phi tuyến tính của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời .................81 4.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời theo quy mô tổng tài sản của ngân hàng ............................................................................................................... 83 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 84 4.3.1. Giải thích kết quả ước lượng ....................................................................... 84 4.3.2. Trả lời các câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 94 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 96 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 96 5.2. Một số khuyến nghị đối với ngân hàng thương mại ...................................... 98 5.2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng chú trọng đến các hoạt động ngoại bảng ........................................................................................................................98 5.2.2. Thúc đẩy tăng trưởng quy mô cho vay ........................................................99 5.2.3. Xây dựng cấu trúc vốn hợp lý ...................................................................101 5.2.4. Đa dạng hóa hoạt động phi tín dụng .......................................................... 102 5.2.5. Ước tính mức độ rủi ro tín dụng tối ưu ......................................................104
  7. v 5.2.6. Một số khuyến nghị khác ........................................................................... 105 5.3. Một số khuyến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .............. 106 5.4. Những đóng góp của luận án ......................................................................... 107 5.5. Những hạn chế của luận án ........................................................................... 107 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 109 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 125
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BCTC Báo cáo tài chính CP Cổ phần DP Dự phòng ĐCT Đa cộng tuyến KH Khách hàng NgB Ngoại bảng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NNg Nước ngoài NX Nợ xấu PSSS Phương sai sai số RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TS Tài sản TSSL Tỷ suất sinh lời TTQ Tự tương quan VAMC Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng VCSH Vốn chủ sở hữu
  9. vii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tiêu cực của RRTD nội bảng đến ROA, ROE ...................................................................................................11 Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tích cực của RRTD nội bảng đến ROA, ROE ...................................................................................................15 Bảng 1.3: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của RRTD nội bảng đến NIM..........17 Bảng 1.4. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của rủi ro từ hoạt động ngoại bảng đến TSSL ............................................................................................................20 Bảng 2.1. Tổng hợp các nhân tố khác tác động đến tỷ suất sinh lời của NHTM ..........41 Bảng 3.1. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu ..............................................54 Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến ...............................................................................60 Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích .......................................62 Bảng 3.4. Giá trị p-value của các kiểm định khuyết tật mô hình ..................................63 Bảng 4.1. Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ..................................70 Bảng 4.2. Quy mô hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ...........................70 Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình tác động tuyến tính của RRTD đến TSSL .......79 Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình tác động phi tuyến tính của RRTD đến ROA, ROE ..............................................................................................................82 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình ảnh hưởng của quy mô tổng tài sản đến tác động của RRTD đến TSSL ...................................................................................83 Bảng 5.1. Tổng hợp các kết quả của luận án .................................................................97
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ Trang Biểu đồ 4.1. Cơ cấu thu nhập của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ............72 Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ của các khoản mục ngoại bảng trên tổng TS nội bảng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 .....................................................73 Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ..................................................................................................74 Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ chi phí DP RRTD trên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí DP RRTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 75 Biểu đồ 4.5. Giá trị thu hồi nợ của VAMC giai đoạn 2013 đến 2018...........................76 Biểu đồ 4.6: Tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 .............77 Sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1. Khung mô hình nghiên cứu ..........................................................................48
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trong hệ thống tài chính tiền tệ, NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc huy động và cung ứng vốn từ/cho các chủ thể trong nền kinh tế. Cấp tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho NHTM, nhưng cũng gây ra tổn thất tài chính cho ngân hàng trong trường hợp KH vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Nếu NH đẩy mạnh hoạt động tín dụng thì thu nhập của NH sẽ tăng, điều này có thể kéo theo TSSL tăng, nhưng rủi ro từ hoạt động này cũng tăng theo. Do vậy, mối quan hệ giữa lợi nhuận - rủi ro trong lĩnh vực NH luôn là vấn đề được các nhà quản trị, nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến sự thịnh vượng và bền vững của một NH thông qua việc tác động đến lợi nhuận và khả năng sinh lời. Trong khi Lý thuyết đánh đổi rủi ro-lợi nhuận cho rằng giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng có tương quan thuận chiều (Markowitz, 1952), Stiglitz & Weiss (1981) lại phát triển Lý thuyết thông tin bất cân xứng trên thị trường tín dụng để giải thích tác động nghịch biến của RRTD đến TSSL. Bên cạnh đó, Berger & DeYoung (1997) cũng đã phát triển các giả thuyết để giải thích tác động tích cực/tiêu cực của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động của NH. Tuy nhiên, giữa rủi ro - lợi nhuận kỳ vọng trên thị trường tài chính có thể là một mối quan hệ phi tuyến tính có dạng hình chuông, thay đổi theo thời gian (Whitelaw, 2000). Trước đó, Stiglitz & Weiss (1981) đã chỉ ra rằng khi lãi suất cho vay của NH đạt ở mức r* nào đó thì lợi nhuận của NH là cực đại. Nếu lãi suất thấp hơn mức tối ưu này, người đi vay sẽ có xu hướng lựa chọn phương án đầu tư ít rủi ro và ngược lại. Trong các nghiên cứu thực nghiệm, RRTD là yếu tố quan trọng tác động đến lợi nhuận/hiệu quả hoạt động của NH. Các nghiên cứu ở nước ngoài của Miller & Noulas (1997), Athanasoglou & cộng sự (2008), Dietrich & Wanzenried (2011), Lee & Hsieh (2013), Trujillo-Ponce (2013) và các nghiên cứu tại Việt Nam như Nguyễn Quang Minh (2015), Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyen Hien & Nguyen Dung (2018) đều cho thấy RRTD (đo lường bởi Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ DP RRTD) có tác động nghịch biến với TSSL (đo lường bởi ROA, ROE). Điều này chứng tỏ RRTD càng cao sẽ có tác động tiêu cực đến TSSL vì NH buộc phải dùng một phần lợi nhuận gộp để dự phòng cho tổn thất tín dụng tiềm tàng và phải tốn nhiều chi phí để quản lý, kiểm soát các khoản vay có vấn đề (Trujillo-Ponce, 2013). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như Sufian & Habibullah (2009a), Olson & Zoubi (2011), Boahene & cộng sự (2012), Lee & cộng sự (2014) lại cho thấy tác động thuận chiều giữa Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ DP RRTD và ROA, ROE.
  12. 2 Với thước đo mức sinh lời là NIM, hầu hết các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều tìm thấy tác động tích cực của RRTD (đo lường bởi Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ DP RRTD) đến NIM như Angbazo (1997), Kosmidou & cộng sự (2005), Dietrich & Wanzenried (2011), Lee & Hsieh (2013), Nguyễn Thị Mỹ Linh & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015), Lê Bá Trực (2018), Batten & Xuan Vinh (2019). Nếu lãi suất được thiết lập phù hợp với mức độ rủi ro tiềm tàng, các khoản vay có rủi ro cao sẽ mang lại thu nhập cao và do đó có tác động tích cực đến mức sinh lời (Trujillo-Ponce, 2013). Về tác động của RRTD phát sinh từ các hoạt động NgB đến mức sinh lời của NHTM, Sayilgan & Yildirim (2009) và Calmes & Theoret (2010) tìm thấy tác động tiêu cực của các hoạt động NgB đến ROA vì các NH phải tăng chi phí quản lý và chi phí DP RRTD, hoặc tốn nhiều chi phí tăng vốn để đảm bảo thanh khoản. Kashian & Tao (2014) cho rằng khi các hoạt động NgB càng tăng sẽ làm phát sinh rủi ro theo hiệu ứng rủi ro đạo đức và tác động tiêu cực trong dài hạn của các hoạt động này đến TSSL cần được chú ý hơn. Trong những năm gần đây, một trong những vấn đề nổi cộm nhất của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ lệ nợ xấu tăng cao và TSSL có xu hướng giảm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong giai đoạn 2009 - 2010 đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh chóng trong những năm tiếp đó, đạt đỉnh điểm là 5,22% vào năm 2010 (theo Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam năm 2010). Song song với tỷ lệ nợ xấu cao, chi phí trích lập DP RRTD cũng tăng cao làm xói mòn lợi nhuận ròng trước thuế. Chi phí dự phòng RRTD đã trở thành gánh nặng của các NHTM, đặc biệt là với những NH có quy mô nhỏ và lợi nhuận khiêm tốn. Theo Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam qua các năm, trong giai đoạn 2009-2010, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,99% lên 2,04% nhưng ROA và ROE của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn có sự tăng trưởng mạnh, cụ thể ROA tăng từ 0,99% lên 1,2%, ROE tăng từ 12,4% lên 15,5%. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2014, tỷ lệ nợ xấu tăng cao từ mức 2,86% (2011) đạt đỉnh điểm là 5,22% (2012) và duy trì ở mức cao hơn 3% trong những năm tiếp đó. ROA và ROE trong giai đoạn này cũng suy giảm mạnh, cụ thể ROA giảm xuống 1,08% (2011), 0,62% (2012) và tiếp tục giảm còn xấp xỉ 0,5% trong 2 năm tiếp theo, ROE giảm còn 11,88% (2011), 6,31% (2012) và 5,56% (2013). Đối với NIM, trong giai đoạn nợ xấu tăng (2009-2012), NIM cũng tăng từ 3,16% lên 3,99%; nhưng trong giai đoạn tiếp theo, khi nợ xấu giảm thì NIM cũng có xu hướng giảm (từ 3,64% năm 2012 xuống còn 2,53% vào năm 2014). Thực trạng này đặt ra câu hỏi liệu rằng RRTD có tác động phi tuyến tính đến ROA và ROE hay không? Cụ thể, trong giai đoạn nợ xấu thấp, ROA và ROE cao thì RRTD có tác động tích cực đến TSSL; nhưng trong giai đoạn nợ xấu cao, ROA và ROE thấp thì RRTD có tác động tiêu cực đến TSSL.
  13. 3 Số liệu trên BCTC kiểm toán của các NHTM Việt Nam cho thấy tỷ trọng của các hoạt động ngoại bảng so với tổng TS nội bảng có xu hướng ngày càng tăng và chiếm khoảng 30% vào năm 2017-2018. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN (NHNN VN, 2013), các NH chỉ thực hiện phân loại các cam kết NgB theo các nhóm để quản lý và giám sát, chỉ thực hiện trích lập DP chung ở mức 0,75% và chỉ trích lập DP cụ thể khi có rủi ro xảy ra. Điều này có thể làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn từ các giao dịch NgB, vì các NH có thể đẩy mạnh các giao dịch này nhằm thu phí mà không cần trích lập DP RRTD cụ thể trong ngắn hạn. Do vậy, RRTD phát sinh từ các hoạt động NgB cần được quan tâm nhiều hơn, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mới nổi như Việt Nam với hệ thống tài chính tiền tệ luôn có sự vận động và thay đổi. Trong suốt thập kỷ qua, hệ thống NH Việt Nam trải qua một giai đoạn tái cấu trúc mạnh mẽ với hàng loạt các thương vụ mua lại, hợp nhất và sáp nhập, hình thành nên những NH với quy mô TS lớn. Với lộ trình tái cơ cấu, các NH sẽ phải tăng vốn, kéo theo tăng quy mô tài sản, để đáp ứng các điều kiện an toàn về vốn theo tiêu chuẩn Basel II trong thời gian tới. Sự tăng trưởng về quy mô TS sẽ giúp các NH có nguồn lực mạnh hơn, tiếp cận với các mô hình quản trị rủi ro tiên tiến hơn và có thể thu về lợi nhuận cao hơn do lợi thế về quy mô. Tuy nhiên, quy mô tổng TS quá lớn cũng đi kèm với hệ thống mạng lưới rộng khắp, có thể ảnh hưởng xấu đến TSSL do tốn kém chi phí quản lý, vận hành và các chi phí hoạt động khác. Do vậy, tác động của quy mô tổng TS đến mức sinh lời và ảnh hưởng của nó đến sự tác động của RRTD đến TSSL cũng cần được quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra những hàm ý chính sách có ý nghĩa thực tiễn. Như vậy, tổng quan nghiên cứu và thực trạng tại Việt Nam cho thấy RRTD có thể có tác động phi tuyến tính đến TSSL (ROA, ROE). Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết của tác giả, tại Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào chỉ ra tác động phi tuyến tính của RRTD đến ROA, ROE. Mặc khác, đa số các nghiên cứu chỉ sử dụng thước đo RRTD cho các hoạt động nội bảng (chủ yếu là cho vay) mà chưa quan tâm đến RRTD tiềm ẩn từ các hoạt động NgB (như bảo lãnh, cam kết cho vay...). RRTD không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và uy tín của NH mà còn quyết định sự phát triển bền vững của NH trong tương lai. Khi khách hàng mất khả năng trả nợ, NH sẽ chịu tổn thất lớn, đặc biệt là đối với những NH kinh doanh dịch vụ tài chính còn nghèo nàn và tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu. Khi các nhà quản trị NH nhận thức rõ tác động của RRTD đến mức sinh lời, họ sẽ có xu hướng đưa ra các quyết định tín dụng một cách thận trọng hơn và có cơ chế phòng
  14. 4 ngừa RRTD tốt nhất cho NH nhằm duy trì khả năng sinh lời ổn định. Đó chính là lý do đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM cổ phần Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu trong luận án này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tổng quát là phân tích tác động của RRTD đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Cụ thể, luận án này hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, nghiên cứu tác động của RRTD phát sinh từ các hoạt động nội bảng và ngoại bảng đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu tác động của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009-2018 là quan hệ tuyến tính hay phi tuyến tính. Thứ ba, nghiên cứu tác động của RRTD đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam có sự khác biệt về quy mô tổng tài sản. Thứ tư, đề xuất các khuyến nghị xuất phát từ kết quả nghiên cứu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và thúc đẩy gia tăng tỷ suất sinh lời tại các NHTM CP Việt Nam. Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đề xuất các câu hỏi nghiên cứu như sau: i) RRTD phát sinh từ các hoạt động nội bảng và ngoại bảng có tác động như thế nào đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam? ii) Tác động của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2018 có phải là quan hệ phi tuyến tính hay không? iii) Tác động của RRTD đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam có sự khác biệt theo quy mô tài sản hay không? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Luận án này tập trung nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Ở khía cạnh đo lường RRTD, luận án đặc biệt nhấn mạnh đo lường RRTD phát sinh từ các hoạt động ngoại bảng - một thước đo mới chưa có nghiên cứu nào quan tâm ở Việt Nam. Khác với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, luận án này làm rõ tác động phi tuyến tính của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009- 2018, đồng thời xem xét sự khác biệt về tác động giữa hai biến số này theo quy mô tổng tài sản của các NHTM.
  15. 5  Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: 31 NHTM cổ phần Việt Nam, trong đó có 3 NHTM cổ phần có vốn sở hữu Nhà nước. Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu gồm các NHTM cổ phần sẽ mang tính đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam vì các NHTM cổ phần chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn hệ thống (31/35 NHTM Việt Nam). + Về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2018. Đây là giai đoạn có nhiều thay đổi trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và sự ra đời của hàng loạt các chính sách vĩ mô có tác động đến RRTD và TSSL của các NHTM CP Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu  Cách tiếp cận: + Luận án sử dụng tổng hợp các tỷ suất sinh lời phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng (ROA, ROE, NIM), đồng thời sử dụng thước đo RRTD phát sinh từ các hoạt động NgB cùng với RRTD từ các hoạt động nội bảng với kỳ vọng sẽ mang lại kết quả ước lượng vững nhất cho vấn đề nghiên cứu. + Dữ liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng dữ liệu bảng không cân với thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến 2018. Các dữ liệu về đặc trưng của NH được thu thập và tính toán từ Báo cáo tài chính kiểm toán của 31 NHTM CP Việt Nam (cơ sở dữ liệu của Vietstock). Các dữ liệu về kinh tế vĩ mô được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) và báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam. + Xuất phát từ tổng quan các nghiên cứu, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu về tác động của RRTD đến TSSL cũng như các nhân tố chi phối đến mối quan hệ này như tỷ lệ cho vay trên tổng TS, cấu trúc vốn, mức độ đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả chi phí, quy mô tổng tài sản, mức độ tập trung của thị trường, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Bên cạnh đó, luận án sử dụng biến giả và biến tương tác liên quan đến quy mô tổng tài sản nhằm làm rõ hơn tác động của RRTD đến biến phụ thuộc.  Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp ước lượng mô men tổng quát GMM dạng hệ thống hai bước để xem xét tác động của RRTD đến TSSL. Các mô hình nghiên cứu về các yếu tố đặc thù của NH thường bao gồm các biến bị nội sinh và tiềm ẩn các khuyết tật như PSSS thay đổi, đa cộng tuyến, tự tương quan, do vậy các phương pháp ước lượng như bình phương nhỏ nhất (OLS), hiệu ứng tác động cố định (FEM) và hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (REM) sẽ bị chệch. Phương pháp GMM sẽ xử lý vấn đề nội sinh và các khuyết tật tiềm ẩn, cho phép tạo ra các kết quả ước lượng chính xác, đồng thời các kiểm định Sargan, Hansen, AR(1) và AR(2) sẽ cho thấy tính vững của ước lượng.
  16. 6 5. Kết quả và đóng góp mới của luận án Luận án đã thực hiện nghiên cứu tại các NHTM cổ phần Việt Nam trong thời gian từ năm 2009 đến 2018 và đã đạt được những kết quả nổi bật như sau: (i) RRTD phát sinh từ hoạt động nội bảng có tác động tiêu cực đến ROA, ROE nhưng có tác động tích cực đến NIM. RRTD phát sinh từ các hoạt động ngoại bảng có tác động tiêu cực đến ROA, ROE nhưng không có tác động đến NIM của các NHTM cổ phần Việt Nam; (ii) Tác động của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2018 là tác động phi tuyến tính theo hình dạng chữ U ngược, theo đó RRTD ở mức thấp/vừa phải sẽ thúc đẩy mức sinh lời của NH gia tăng, nhưng nếu RRTD tăng cao vượt quá ngưỡng giới hạn nào đó, nó sẽ làm suy giảm ROA, ROE của ngân hàng; (iii) Các NH có quy mô tổng TS lớn thường sẽ có TSSL thấp hơn do những vấn đề về quan liêu và chi phí vận hành, nhưng tác động tiêu cực của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại những ngân hàng này sẽ có xu hướng giảm đi so với các NH có quy mô tài sản nhỏ; (v) Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, hiệu quả chi phí và các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động thúc đẩy sự gia tăng của TSSL; đa dạng hóa thu nhập sẽ thúc đẩy gia tăng ROA, ROE nhưng làm suy giảm NIM; cấu trúc vốn có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các TSSL; các NHTM cổ phần Việt Nam không đạt được lợi thế từ độc quyền ngành (đối với ROA, ROE). Mặc dù tác động của RRTD đến TSSL là một chủ đề truyền thống và đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, luận án này vẫn có một số đóng góp mới như sau: Thứ nhất, đây có thể xem là nghiên cứu tiên phong trong việc sử dụng DP RRTD để đo lường RRTD phát sinh từ các giao dịch NgB tại các NHTM Việt Nam. RRTD từ các hoạt động NgB có tác động tiêu cực đến ROA, ROE, do vậy rủi ro từ các hoạt động này cần được quan tâm nhiều hơn nữa trong dài hạn, đặc biệt là trong bối cảnh các hoạt động NgB và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ngày càng phát triển. Thứ hai, luận án lần đầu tiên đưa ra bằng chứng thực nghiệm về tác động phi tuyến tính của RRTD đến ROA, ROE tại các NHTM CP Việt Nam. Kết quả này chứng tỏ rằng RRTD ở mức thấp/vừa phải sẽ thúc đẩy gia tăng sinh lời của các NHTM, nhưng nếu RRTD tăng cao vượt qua ngưỡng tối ưu, sự tăng lên của nó sẽ làm suy giảm mức sinh lời do sự bào mòn của dự phòng rủi ro đối với lợi nhuận hoạt động và những tổn thất về tài chính khi KH vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Thứ ba, luận án xem xét ảnh hưởng của quy mô tổng TS đến tác động của RRTD đến TSSL, từ đó đưa ra những khuyến nghị và hàm ý chính sách sát với thực tiễn, làm cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý.
  17. 7 6. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương 5. Kết luận và khuyến nghị.
  18. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Giới thiệu Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu để làm nền tảng cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương tiếp theo, bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại NHTM. Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, tác giả đưa ra các khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu cần được làm rõ trong luận án này. 1.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Tác động của RRTD đến TSSL tại các NHTM đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là từ sau những cuộc đại khủng hoảng tài chính-tiền tệ lan rộng toàn cầu. Cooper & cộng sự (2003) cho rằng sự biến động về RRTD sẽ dẫn đến sự biến động về mức độ lành mạnh của danh mục cho vay và do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH. Ducas & McLaughlin (1990) cho rằng sự biến động về mức sinh lời của NH phần lớn là do RRTD, bởi vì những tổn thất tài chính do RRTD gây ra sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Heffernan (1996) nhấn mạnh rằng RRTD là rủi ro xảy ra khi một TS hoặc một khoản vay không thể thu hồi trong trường hợp KH vỡ nợ hoàn toàn hoặc rủi ro chậm trễ trong việc hoàn trả các khoản cho vay và ứng trước. Do vậy, khi rủi ro đó xảy ra hoặc kéo dài thì lợi nhuận hay khả năng sinh lời của NH sẽ bị ảnh hưởng. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động của RRTD đến TSSL có kết quả trái chiều nhau do việc sử dụng các thước đo khả năng sinh lời khác nhau, hoặc do sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu, đặc thù của ngành NH ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. 1.1.1. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến ROA, ROE Với TSSL được đo lường bởi ROA, ROE và RRTD nội bảng được đo lường bởi tỷ lệ nợ xấu hoặc tỷ lệ DP RRTD, đa số các nghiên cứu trước đây đều cho thấy tác động ngược chiều giữa RRTD và TSSL. Bourke (1989) đã chỉ ra rằng mức độ RRTD có ảnh hưởng tiêu cực đến TSSL của các NH ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc. Ducas & McLaughlin (1990) cũng cho rằng mức sinh lời của NH bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực bởi những tổn thất do RRTD gây ra. Khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến TSSL của các NHTM ở 18 quốc gia Châu Âu, Molyneux & Thornton (1992) cũng cho kết quả tương tự về tác động ngược chiều giữa hai biến số này. Dư nợ cho vay cao sẽ làm tăng khả năng xảy ra các khoản vay không thể hoàn trả được, gây ra những thiệt hại về tài chính và do đó có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của NH (Miller & Noulas, 1997). Mặc khác, Ahmed &
  19. 9 cộng sự (1998) cho rằng dự phòng RRTD có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ NX, do vậy khi DP RRTD tăng lên chứng tỏ RRTD cũng tăng lên, chất lượng của các khoản vay giảm và dẫn đến sự xói mòn về lợi nhuận trước thuế của NH. Khi xem xét tác động của RRTD đến TSSL tại các NH ở Hy Lạp, Athanasoglou & cộng sự (2008) cũng chỉ ra rằng tổn thất do RRTD gây ra sẽ có ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của NH. Các NH ở Hy Lạp vì muốn tối đa hóa lợi nhuận mà theo đuổi chiến lược né tránh rủi ro, do vậy họ mất rất nhiều chi phí để quản lý và kiểm soát RRTD. Bên cạnh đó, để giảm thiểu tác động của RRTD, các NH thường trích lập dự phòng RRTD, điều này cũng làm cho ROA của NH giảm đi (Kosmidou, 2008). Sự gia tăng của quy mô cho vay và sự suy giảm của chất lượng quản lý khoản vay sẽ dẫn đến RRTD, từ đó làm suy giảm TSSL (ROA) tại các NHTM ở Thổ Nhĩ Kỳ (Anbar & Alper, 2011). RRTD có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản vì khi các khoản vay không thu hồi được hoặc chậm thu hồi sẽ ảnh hưởng đến việc hoàn trả tiền đã huy động từ khách hàng, dẫn đến những khó khăn về tài chính và ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của NH (Kargi, 2011). Một hệ thống quản trị RRTD hiệu quả là hết sức cần thiết cho các NHTM để giảm thiểu những nguy cơ và mối đe dọa từ các khoản nợ xấu đến lợi nhuận (Felix & Claudine, 2008). Nghiên cứu của Aremu & cộng sự (2010) chỉ ra rằng nợ xấu và dự phòng RRTD là mối đe dọa chính đối với TSSL của các NH ở Nigeria. Khi RRTD xảy ra, các NH có thể gặp rủi ro thanh khoản và những rắc rối tài chính khác, cho nên việc cung cấp thông tin về lịch sử tín dụng của KH để giảm thiểu RRTD là điều cần thiết đối với quốc gia này. Nghiên cứu của Million & cộng sự (2015) tại các NHTM ở Ethiopia cũng cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa nợ xấu và TSSL, do vậy các NH cần phải cải thiện hệ thống quản trị RRTD và dịch vụ cho vay để duy trì mức TSSL cao. Các NH có mức dự phòng lớn so với quy mô cho vay, hoặc không chú trọng việc nhận diện, phân loại, đo lường và quản lý RRTD thì thường sẽ có TSSL thấp (Maja Pervan & cộng sự, 2015). Kết quả nghiên cứu tại Nhật Bản của Hong Liu & Wilson (2010), tại Thụy Sỹ của Dietrich & Wanzenried (2011), tại Tây Ban Nha của Trujillo-Ponce (2013), tại Mỹ của Kashian & Tao (2014), tại Croatia của Maja Pervan & cộng sự (2015), tại Châu Phi của Peterson (2017), tại 42 quốc gia ở khu vực châu Á của Lee & Hsieh (2013) đều cho thấy tác động ngược chiều của RRTD đo lường bởi tỷ lệ NX hoặc tỷ lệ DP RRTD đến ROA, ROE. Các nghiên cứu ở các nước đang phát triển ở khu vực châu Á cho thấy có sự tương đồng về chiều hướng tác động ngược chiều của RRTD đến ROA, ROE. Nghiên cứu của Ghalib (2018) tại Indonesia cho thấy tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến ROA và ROE. Ở quốc gia này, tỷ lệ NX tối đa là 5%, nếu vượt qua mức này thì các NH sẽ
  20. 10 được đưa vào diện giám sát đặc biệt và bắt buộc phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu RRTD. Các NH lớn ở Indonesia thường có tỷ lệ cho vay trên tổng TS thấp hơn so với các NH nhỏ và RRTD cũng có tác động xấu đến TSSL (Abdul & Muazaroh, 2017). Sufian & Chong (2008) chỉ ra rằng các NH ở Philippin với tỷ lệ dự phòng RRTD cao thường sẽ có TSSL (ROA) thấp do sự yếu kém trong việc quản lý RRTD và sự không minh bạch về thông tin tại quốc gia này, đặc biệt là việc các NH không nhận ra sự giảm giá của các TS thế chấp và đã sử dụng DP để bù đắp cho sự sụt giảm này. Nghiên cứu của Ivan & cộng sự (2018) cho thấy tỷ lệ NX cũng có tác động nghịch biến với ROE tại các NH ở Malaysia giai đoạn 2010-2015, vì các NH thường gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa người đi vay có năng lực trả nợ tốt và không tốt. Việc cho vay đối với khách hàng không đủ khả năng trả nợ đã làm cho tỷ lệ NX tại các NH ở nước này tăng và ảnh hưởng xấu đến TSSL. Với thời gian nghiên cứu từ 2003 đến 2016, Lee (2018) cũng cho thấy tỷ lệ NX tại các NH ở Malaysia có tác động âm đến ROA nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình ước lượng. Tan & Floros (2012) cũng tìm thấy tỷ lệ dự phòng RRTD có tác động tiêu cực đến ROA tại các NHTM ở Trung Quốc. Sufian & Habibullah (2009b) chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng RRTD có chiều hướng tác động tiêu cực đối với ROA, ROE tại các NH tư nhân và NH quy mô nhỏ ở địa phương tại quốc gia này. Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy kết quả tác động ngược chiều giữa RRTD và TSSL đo lường bởi ROA, ROE (Phạm Hữu Hồng Thái, 2014; Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang, 2013; Phạm Thị Kiều Khanh & Phạm Thị Bích Duyên, 2018; Nguyen Hien & Nguyen Dung, 2018). Nguyen Thi Hong Vinh (2017) nghiên cứu về ảnh hưởng của nợ xấu đến TSSL tại 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015 cũng chỉ ra rằng các NHTM Việt Nam có mức sinh lời thấp do sự gia tăng của tỷ lệ nợ xấu. Chất lượng nợ giảm đã làm tăng chi phí DP rủi ro và giảm thu nhập từ lãi do những ràng buộc về các điều kiện an toàn vốn của NH. Tương tự, Nguyen Thi Canh & cộng sự (2018) cũng tìm thấy tác động tiêu cực của tỷ lệ NX đến ROA và ROE với mẫu nghiên cứu là 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2013. RRTD sẽ càng tăng cao khi các ngân hàng theo đuổi chính sách lãi suất cho vay cao, đặc biệt khi nền kinh tế và thị trường bất động sản có sự tăng trưởng mạnh mẽ sẽ càng làm cho RRTD trở nên trầm trọng (Lê Bá Trực, 2018). Khi RRTD tăng 1% thì hiệu quả kinh doanh (đầu ra) của các NH ở Việt Nam sẽ giảm 0,586% (Nguyễn Thu Nga, 2017). Tác động tiêu cực của RRTD đến TSSL có xu hướng mạnh mẽ hơn sau khi Chính phủ thành lập VAMC (Phạm Thị Kiều Khanh & Phạm Thị Bích Duyên, 2018). Với thước đo RRTD là tỷ lệ nợ xấu, dữ liệu giai đoạn 2010-2018 và phương pháp ước lượng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2