intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Toán học: Tìm điểm bất động chung cho một họ các ánh xạ giả co chặt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu của luận án là vận dụng phương pháp nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh để giải bài toán tìm điểm bất động chung cho một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt trong không gian Hilbert. Phương pháp này là sự kết hợp giữa nguyên lý bài toán phụ, được đề xuất bởi Cohen vào năm 4 1980 và phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Toán học: Tìm điểm bất động chung cho một họ các ánh xạ giả co chặt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LÂM THÙY DƯƠNG TÌM ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHUNG CHO MỘT HỌ CÁC ÁNH XẠ GIẢ CO CHẶT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC THÁI NGUYÊN – 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LÂM THÙY DƯƠNG TÌM ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHUNG CHO MỘT HỌ CÁC ÁNH XẠ GIẢ CO CHẶT Chuyên ngành: Toán Giải tích Mã số: 62 46 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS. TS. Nguyễn Bường 2. GS. TS. Yeol Je Cho THÁI NGUYÊN - 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Bường và GS. TS. Yeol Je Cho. Các kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình của người khác. Nghiên cứu sinh Lâm Thùy Dương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Bường và GS. TS. Yeol Je Cho. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô: GS. TSKH. Phạm Kỳ Anh, PGS. TS. Phạm Hiến Bằng, PGS. TS. Phạm Việt Đức, TS. Nguyễn Công Điều, GS. TSKH. Lê Dũng Mưu, GS. TSKH. Nguyễn Xuân Tấn, TS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã chỉ bảo tận tình và cho những ý kiến đóng góp quí báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Sau đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm, Phòng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học và Ban Chủ nhiệm khoa Toán trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu sinh. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, anh chị em nghiên cứu sinh đã trao đổi, giúp đỡ, động viên và khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận án. Tác giả xin kính tặng những người thân yêu trong gia đình của mình niềm vinh hạnh to lớn này. Nghiên cứu sinh Lâm Thùy Dương
  5. Mục lục Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Chương 1. Một số khái niệm và kiến thức chuẩn bị 10 1.1. Bất đẳng thức biến phân trong không gian Hilbert . . . . . 10 1.1.1. Bất đẳng thức biến phân cổ điển . . . . . . . . . . . 11 1.1.2. Một số phương pháp tìm nghiệm cho bất đẳng thức biến phân cổ điển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14 1.2. Một số phương pháp lặp tìm điểm bất động cho một họ các ánh xạ giả co chặt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 1.2.1. Một số phương pháp lặp cơ bản . . . . . . . . . . . 25 1.2.2. Một số phương pháp lặp khác . . . . . . . . . . . . 30 Chương 2. Nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh cho một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt 37 2.1. Phương pháp nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh dựa trên tổng vô hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37 2.2. Phương pháp nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh dựa trên ánh xạ Wn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56 Chương 3. Bất đẳng thức biến phân trên tập điểm bất động chung của một họ hữu hạn các ánh xạ không giãn 71 3.1. Bất đẳng thức biến phân trên tập điểm bất động chung của họ hữu hạn các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert 71 3.2. Phương pháp KM-HSD cho họ hữu hạn các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . 80 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 92 Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94 iii
  6. iv MỘT SỐ KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT R tập hợp số thực N tập hợp số tự nhiên H không gian Hilbert H E không gian Banach E E∗ không gian liên hợp của E I ánh xạ đơn vị D(T ) miền xác định của ánh xạ T hx, yi tích vô hướng của x và y kxkX chuẩn của x trong không gian X inf F (X) cận dưới lớn nhất của tập {F (x) : x ∈ X} x∈X sup F (X) cận trên nhỏ nhất của tập {F (x) : x ∈ X} x∈X c0 không gian các dãy số hội tụ tới 0 với chuẩn sup X ∩Y X giao với Y xn * x dãy xn hội tụ yếu tới x xn → x dãy xn hội mạnh tới x θ phần tử không PC phép chiếu mêtric lên C F ix(T ) tập điểm bất động của ánh xạ T J ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc của không gian Banach E
  7. Mở đầu Trong toán học người ta thường gặp bài toán tìm một phần tử thuộc vào giao của một họ các tập lồi đóng Ci trong không gian Hilbert hay Banach, với i = 1, 2, . . ., ở đây mỗi tập Ci có thể cho dưới dạng hiện như: hình cầu, không gian con cũng như nửa không gian hoặc dưới dạng ẩn như: tập điểm bất động của một ánh xạ không giãn Ti , tập nghiệm của bất đẳng thức biến phân với ánh xạ đơn điệu Ai , hay tập nghiệm của bài toán cân bằng với song hàm Gi (u, v). Bài toán này thường được gọi là bài toán Chấp nhận lồi và nó có ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực xử lý ảnh như phục chế lại và tạo ảnh dựa vào các dữ liệu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vật thể cần xây dựng ảnh (xem [6], [26], [35], [63]). Lĩnh vực này còn có nhiều ứng dụng trong y học, quân đội, công nghiệp và đặc biệt là trong thiên văn hay công nghệ sinh học. Trong trường hợp cardG = 2 và C1 , C2 là các không gian con của H, bài toán này đã được Neumann J. V. [53] nghiên cứu vào năm 1949. Xuất phát từ một điểm x bất kỳ, ông xây dựng hai dãy {xk }∞ ∞ k=1 và {yk }k=1 như sau: y0 = x, xk = PC1 (yk−1 ), yk = PC2 (xk ), k = 1, 2, ..., (0.1) và đã chứng minh được rằng cả hai dãy này hội tụ mạnh đến PC (x) khi k → ∞, ở đây C = C1 ∩ C2 và PC (x) là phép chiếu mêtric lên C. Khi C1 , C2 là các tập con lồi đóng bất kỳ của H, năm 1965, Bregman L. M. [13] chứng minh được sự hội tụ yếu của các dãy lặp xác định như trên đến PC (x). Trong trường hợp cardG ≥ 2 và mỗi tập Ci cho dưới dạng là tập điểm bất động của ánh xạ không giãn Ti , thì bài toán trên là bài toán tìm điểm 1
  8. 2 bất động chung cho một họ các ánh xạ không giãn {Ti }i≥2 và đã được các nhà toán học Ceng L. C. [19]−[20], Maingé P. E. [43], Marino G., Takahashi W. [64] − [66], Xu H. K. [47], [48], ... nghiên cứu. Mục đích của đề tài luận án là nghiên cứu một phương pháp giải mới để tìm điểm bất động chung cho một họ các ánh xạ giả co chặt, chứa trường hợp riêng là một họ các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert. Đối với ánh xạ λ-giả co chặt T trong không gian Hilbert được xác định bởi k T (x) − T (y) k2 ≤k x − y k2 +λ k (I − T )(x) − (I − T )(y) k2 , (0.4) với 0 ≤ λ < 1, Browder F. E. và Petryshyn W.V. [14], năm 1967, đã chứng minh sự hội tụ yếu của phương pháp lặp Mann xn+1 = αxn + (1 − α)T (xn ) (0.5) tới một điểm bất động của T , khi λ < α < 1. Năm 1979, Reich S. [59] đã cải tiến kết quả trên cho lớp các ánh xạ không giãn trong không gian Banach lồi đều và dãy lặp {xn } được xác định theo công thức: xn+1 = αn xn + (1 − αn )T (xn ). (0.6) P∞ Với điều kiện dãy số {αn }∞ n=0 thỏa mãn 0 < αn < 1 và n=0 αn (1−αn ) = ∞, tác giả đã chứng minh được sự hội tụ yếu của dãy lặp (0.6) tới một điểm bất động của ánh xạ không giãn T . Ta thấy rằng các kết quả trên chỉ cho được sự hội tụ yếu, thậm chí với cả ánh xạ không giãn. Để nhận được sự hội tụ mạnh đến điểm bất động của ánh xạ không giãn T trong không gian Hilbert, Nakajo K. và Takahashi W. [52] đã đề xuất phương pháp lai ghép sau:
  9. 3 x0 ∈ C, yn = αxn + (1 − α)T (xn ), Cn = {z ∈ C : kyn − zk ≤ kxn − zk , (0.7) Qn = {z ∈ C : hxn − z, x0 − xn i ≥ 0}, xn+1 = PCn ∩Qn (x0 ), ở đây, dãy số {αn }∞ n=0 thỏa mãn điều kiện supn≥0 αn < 1. Năm 2007, Marino G. và Xu H. K. [48] mở rộng kết quả của Nakajo K. và Takahashi W. [52] cho ánh xạ giả co chặt và thu được kết quả hội tụ mạnh của dãy lặp tới một điểm bất động của ánh xạ giả co chặt T trong không gian Hilbert. Sau này, một số tác giả khác mở rộng hơn nữa kết quả trên cho một họ các ánh xạ giả co chặt (xem [3], [68], [16], [21]). Năm 2010, Cho Y. J. [21] giới thiệu một phương pháp lặp để tìm điểm bất động chung cho một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt trong không gian Banach như sau: x0 ∈ C, xn = αn xn−1 + βn Tn (xn ) + γn un , ∀n ≥ 1, (0.8) ở đây C là tập lồi đóng của không gian Banach E, {Tn }∞ n=1 : C → C là họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt, {αn }, {βn } và {γn } là các dãy số thực trong đoạn [0, 1] sao cho αn + βn + γn = 1, còn {un } là một dãy bị chặn trong C. Với các điều kiện thích hợp cho tham số tác giả đã chứng minh được sự hội tụ mạnh của dãy lặp (0.8) tới một điểm bất động chung của một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt {Tn }∞ n=1 . Gần đây, bài toán này cũng được Song Y. L. [62], Xu W. và Wang Y. [76] nghiên cứu. Trong luận án này, chúng tôi vận dụng phương pháp nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh để giải bài toán tìm điểm bất động chung cho một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt trong không gian Hilbert. Phương pháp này là sự kết hợp giữa nguyên lý bài toán phụ, được đề xuất bởi Cohen vào năm
  10. 4 1980 và phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov. Phương pháp nguyên lý bài toán phụ được đề xuất để tìm nghiệm cho bất đẳng thức biến phân cổ điển: tìm u∗ ∈ C sao cho hF (u∗ ), v − u∗ i ≥ 0 v ∈ C, (0.9) ở đây F : C → H là ánh xạ đơn điệu mạnh, liên tục Lipschitz và C là một tập con lồi đóng của không gian Hilbert H. Khi ánh xạ F không có tính đơn điệu mạnh, năm 2000, Baasansuren J. và Khan A. A. đã kết hợp nguyên lý bài toán phụ với phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov để được phương pháp Nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh. Cho một họ vô hạn các ánh xạ λi -giả co chặt {Ti }∞ i=1 từ một tập lồi đóng C của không gian Hilbert H vào H. Giả sử rằng F = ∞ T i=1 F ix(Ti ) 6= ∅, ở đây F ix(Ti ) là tập điểm bất động của ánh xạ Ti . Ta xét bài toán: tìm một phần tử u∗ ∈ F. (0.10) Để vận dụng phương pháp trên cho bài toán (0.10), trước tiên chúng tôi xây dựng nghiệm hiệu chỉnh uα , là nghiệm của bất đẳng thức biến phân sau: tìm uα ∈ C sao cho *∞ + X γi Ai (uα ) + αuα , v − uα ≥ 0 ∀v ∈ C, (0.11) i=1 ở đây, Ai = I − Ti , α > 0 là tham số hiệu chỉnh đủ nhỏ dần đến 0 và {γi } là dãy số thực thỏa mãn điều kiện: ∞ γi ei = 1 − λi . X γi > 0; = γ < ∞, λ i=1 λ ei 2 Thuật toán nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh được thiết lập như sau: Cho ϕ : H → R là một phiếm hàm lồi chính thường và khả vi Gâteaux, với ϕ0 đơn điệu mạnh và liên tục Lipschitz. Cho {n }∞ ∞ n=0 và {αn }n=0 là hai dãy số thực dương.
  11. 5 Lấy tùy ý z0 ∈ C và các tham số 0 , α0 , ta xét bài toán sau: tìm z ∈ C sao cho ∞ ( * ! +) X min ϕ(z) + 0 γi Ai (z0 ) + α0 z0 − ϕ0 (z0 ), z . (0.12) z∈C i=1 Ta ký hiệu z1 là nghiệm của bài toán (0.12). Tiếp tục thay z0 , 0 và α0 tươngứng vởi z1 , 1 và α1 . Từ đó dẫn đến thuật toán sau: • Thuật toán (i) Tại bước k = 0, lấy tùy ý z0 ∈ C và các tham số 0 và α0 . (ii) Tại bước k = n, giải bài toán phụ sau: tìm z ∈ C sao cho ∞ ( * ! +) X min ϕ(z) + n γi Ai (zn ) + αn zn − ϕ0 (zn ), z . (0.13) z∈C i=1 Gọi zn+1 là nghiệm của bài toán (0.13). (iii) Dừng, nếu kzn+1 − zn k nhỏ hơn một sai số cho trước. Ngược lại, thay n ← n + 1 và trở về bước (ii). Khi các dãy số {n }∞ ∞ n=0 và {αn }n=0 thỏa mãn các điều kiện 0 < n ≤ 1; 0 < αn+1 ≤ αn ≤ 1; αn → 0 khi n → ∞; ∞ ∞ ∞ X X X (αn − αn+1 )2 n αn = ∞; 2n < ∞; < ∞, n=0 n=0 n=0 αn3 n chúng tôi đã chứng minh được sự hội tụ mạnh của các dãy {uα } và {zn } tới nghiệm duy nhất u∗ của bài toán (0.10). Trong bài toán (0.10), khi λi = 0 với mọi i ≥ 1, thì {Ti }∞ i=1 là một họ vô hạn các ánh xạ không giãn từ C vào H. Khi đó, bài toán (0.10) là bài toán: tìm điểm bất động chung cho một họ vô hạn các ánh xạ không giãn trong không gian Hibert và đã được nghiên cứu trong [43], [20], [66],[19], [64]. Tuy nhiên, một mở rộng nữa của bài toán này là bài toán: tìm một phần tử là nghiệm của bất đẳng thức biến phân và đồng thời là điểm bất
  12. 6 động chung của một họ (hữu hạn hoặc vô hạn) các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert. Cho T : C → C là ánh xạ không giãn trên tập lồi đóng C của không gian Hilbert H và F : C → H là ánh xạ η-ngược đơn điệu mạnh. Giả sử rằng S = V I(F, C) ∩ F ix(T ) 6= ∅, ở đây V I(F, C) ký hiệu là tập nghiệm của bất đẳng thức biến phân (0.9). Xét bài toán: tìm một phần tử u∗ ∈ S. (0.14) Để giải bài toán (0.14), năm 2003, Takahashi W. và Toyoda M. [66] đã xây dựng dãy lặp như sau: xn+1 = αn xn + (1 − αn )T PC (xn − λn F (xn )), n ≥ 0, (0.15) trong đó {αn } ⊂ (0, 1) và {λn } ⊂ (0, 2η). Với điều kiện thích hợp cho tham số, họ đã chứng minh dãy lặp {xn } xác định bởi (0.15) hội tụ yếu đến nghiện u∗ của bài toán (0.14). Năm 2004, Iiduka H. và Takahashi W. [32] đã cải tiến kết quả trên. Khi điều kiện của bài toán không thay đổi, bằng phương pháp lai ghép đã xây dựng dãy lặp xác định như sau: x0 ∈ C, yn = αn xn + (1 − αn )T PC (xn − λn F (xn )) Cn = {z ∈ C : kz − yn k ≤ kz − xn k , (0.16) Qn = {z ∈ C : hxn − x0 , z − xn i ≥ 0}, xn+1 = PCn ∩Qn (x0 ), n≥0 trong đó 0 ≤ αn ≤ c < 1; 0 < a ≤ λn ≤ b < 2η và họ đã chứng minh được sự hội tụ mạnh của dãy lặp (0.16) tới phần tử PV I(F,C)∩F ix(T ) (x0 ). Sau này, bài toán trên cũng được Nadezhkina N. và Takahashi W. nghiên cứu và cho được các kết quả hội tụ yếu cũng như kết quả hội tụ mạnh (xem [50], [51]).
  13. 7 Trong luận án, chúng tôi vận dụng nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh, dựa trên ánh xạ loại-W , được tạo bởi từ một họ hữu hạn các ánh xạ không giãn Tn , Tn−1 , ... , T1 và các số thực γn , γn−1 , ... , γ1 , để giải bài toán tổng quát hơn: tìm một phần tử là nghiệm của bất đẳng thức biến phân cổ điển và đồng thời là điểm bất động chung của một họ vô hạn các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert. Ngoài các kết quả trên, trong luận án chúng tôi còn xét bài toán: tìm nghiệm của bất đẳng thức biến phân cổ điển (0.9) trên tập điểm bất động chung của một họ hữu hạn các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert. Bài toán này đã được Yamada I. [77] nghiên cứu vào năm 2001. Ông đề xuất một phương pháp mới, với tên gọi Hybrid Steepest Descent (HSD). Với phương pháp này dãy lặp {uk }∞ k=0 xác định như sau: u0 ∈ H, uk+1 = T[k+1] uk − λk+1 µF (T[k+1] uk ), (0.17) = Tn mod N , µ ∈ 0, L2η2 , với η và L là các hằng số đơn điệu  trong đó T[n] mạnh là liên tục Lipschitz của ánh xạ F . Với giả thiết thích hợp cho các tham số, Yamada đã chứng minh được sự hội tụ mạnh của dãy lặp {uk }∞ ∗ k=0 tới nghiệm duy nhất u của bất đẳng thức biến phân cổ điển (0.9), với C = N T i=1 F ix(Ti ). Gần đây bài toán này cũng có một số nhà toán học quan tâm nghiên cứu như Xu H. K. và Kim T. H. [73], Zeng L. C. [80], [82], [84], Marino G., Xu H. K. [47], Liu X., Cui Y. [42]. Để giải bài toán trên, chúng tôi giới thiệu một phương pháp mới, là sự kết hợp giữa phương pháp HSD với phép lặp dạng Krasnoselskij-Mann. Với x0 tùy ý thuộc H, dãy lặp {xn }∞ n=0 được xác định như sau: x0 ∈ H, y00 = x0 , yki = (1 − βki )yki−1 + βki Ti (yki−1 ), i = 1, 2, · · · , N, (0.18) xk+1 = (1 − βk0 )xk + βk0 (I − λk µF )ykN , k ≥ 0,
  14. 8 trong đó, các tham số λk và βki , i = 0, . . . , N , thỏa mãn điều kiện: λk ∈ (0, 1), βki ∈ (α, β), với α, β ∈ (0, 1) và k ≥ 0, ∞ X
  15. i − βki
  16. = 0.
  17. lim λk = 0; λk = ∞; lim
  18. βk+1 k→∞ k→∞ k=0 Với các điều kiện trên, chúng tôi đã chứng minh được sự hội tụ mạnh của dãy lặp (0.18) đến nghiệm duy nhất u∗ của bất đẳng thức biến phân cổ điển (0.9), với C = N T i=1 F ix(Ti ). Nội dung của luận án được trình bày trong ba chương: Chương 1 nhắc lại một số khái niệm và kiến thức chuẩn bị. Trong chương này chúng tôi trình bày sơ lược về bất đẳng thức biến phân cổ điển và bài toán điểm bất động. Chúng tôi hệ thống một số phương pháp tìm nghiệm cho bất đẳng thức biến phân cổ điển như: phương pháp điểm bất động, phương pháp đạo hàm tăng cường (Extragradient) và phương pháp nguyên lý bài toán phụ. Phần cuối của chương chúng tôi trình bày một số phương pháp lặp để tìm điểm bất động cho họ các ánh xạ giả co chặt trong không gian Hilbert. Chương 2 dành cho việc trình bày phương pháp nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh cho một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt và một họ vô hạn các ánh xạ không giãn. Chúng tôi xây dựng thuật toán nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh, dựa trên tổng vô hạn các ánh xạ, để tìm điểm bất động chung cho một họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt trong không gian Hilbert. Cùng với kết quả đó, chúng tôi xây dựng thuật toán nguyên lý bài toán phụ hiệu chỉnh dựa trên ánh xạ Wn , xác định từ một họ hữu hạn các ánh xạ không giãn, để tìm nghiệm của bất đẳng thức biến phân cổ điển và đồng thời là điểm bất động chung của một họ vô hạn các ánh xạ không giãn hay một
  19. 9 họ vô hạn các ánh xạ giả co chặt trong không gian Hilbert. Chương 3 chúng tôi trình bày phương pháp lặp HSD và một số cải tiến của phương pháp đó, để tìm nghiệm cho bất đẳng thức biến phân cổ điển trên tập điểm bất động chung của một họ hữu hạn các ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert. Kết quả chính của chương, chúng tôi giới thiệu một phương pháp mới, là sự kết hợp giữa phương pháp HSD cho bất đẳng thức biến phân với phép lặp dạng Krasnoselskij - Mann cho bài toán điểm bất động. Các kết quả trong luận án đã được báo cáo tại: - Seminar của bộ môn Giải tích, khoa Toán trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. - Các hội nghị NCS của khoa Toán trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên các năm 2009-2012. - Hội thảo quốc gia lần thứ XV: Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và truyền thông - Hà Nội, 03-04/12/2012.
  20. Chương 1 Một số khái niệm và kiến thức chuẩn bị Trong chương này chúng tôi đề cập đến các vấn đề sau. Trong mục 1.1. chúng tôi giới thiệu sơ lược về bất đẳng thức biến phân cổ điển và một số phương pháp tìm nghiệm cho bài toán. Mục 1.2. trình bày một số phương pháp tìm điểm bất động cho họ các ánh xạ giả co chặt và họ các ánh ánh xạ không giãn trong không gian Hilbert. 1.1. Bất đẳng thức biến phân trong không gian Hilbert Bài toán bất đẳng thức biến phân trong không gian vô hạn chiều được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1966 bởi các nhà toán học Italia là Stam- pacchia và Hartman [37]. Những nghiên cứu đầu tiên về bài toán này liên quan đến việc giải các bài toán điều khiển tối ưu và các bài toán biên có dạng của phương trình đạo hàm riêng. Từ đó bài toán bất đẳng thức biến phân đã có những bước phát triển mạnh và thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong phần mở đầu, chúng tôi đã giới thiệu sơ lược về bất đẳng thức biến phân cổ điển. Để tiện cho việc trình bày, trong phần này chúng tôi nêu lại bài toán, trình bày điều kiện tồn tại nghiệm và một số phương pháp tìm nghiệm cho bài toán. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2