intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:211

20
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về nhân sinh quan Phật giáo, luận án "Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay" làm rõ thực trạng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tính tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THẾ VINH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN QUẢNG NINH HIỆN NAY Ngành: Triết học Mã số: 9 22 90 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Doãn Thị Chín 2. TS. Trần Thị Thúy Ngọc HÀ NỘI, 2023
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận án có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày…. tháng….năm 2023 Tác giả luận án Nguyễn Thế Vinh
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 Bs Biên soạn 2 CTQG Chính trị Quốc gia 3 CNXH Chủ nghĩa xã hội 4 CNXHKH Chủ nghĩa xã hội khoa học 5 Nxb Nhà xuất bản 6 St Sưu tầm 7 UBTW Ủy ban Trung ương 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 UBND Ủy ban nhân dân
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ....................... 7 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nhân sinh quan Phật giáo và đời sống tinh thần ....................................................................................................... 7 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần người Việt nam hiện nay..............15 1.3. Nhóm các công trình đề cập đến giải pháp phát huy những ảnh hưởng tích cực, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay ............27 1.4. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết ....................................................30 Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .............................................................................................. 35 2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................35 2.2. Nguồn gốc, nội dung cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo ...............41 2.3. Những yếu tố tác động đến sự ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Việt Nam ...............................50 Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂN QUẢNG NINH HIỆN NAY -THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .........................................................................59 3.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ninh và Phật giáo tỉnh Quảng Ninh ...........59 3.2. Những ảnh hưởng chủ yếu của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần người dân Quảng Ninh hiện nay ................................................79 3.3. Nguyên nhân thực trạng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay và những vấn đề đặt ra ........................................................................................................115
  5. Chương 4: XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NHỮNG ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC, KHẮC PHỤC ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI DÂN QUẢNG NINH HIỆN NAY ..............................................................................125 4.1. Dự báo xu hướng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần người dân Quảng Ninh hiện nay ......................................125 4.2. Giải pháp phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay ........................................................................132 KẾT LUẬN .......................................................................................................158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .....................................................................161 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................163 PHỤ LỤC ..........................................................................................................174
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 17: Nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh ...................... 115 Bảng 18: Nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh ...................... 118 Bảng 19: Đề xuất các giải pháp..................................................................... 133 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 06: Những ảnh hưởng tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đến tư tưởng người dân Quảng Ninh...............................................................................80 Biểu đồ 07: Những ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến tư tưởng người dân Quảng Ninh...............................................................................84 Biểu đồ 09: Những ảnh hưởng tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức người dân Quảng Ninh ..................................................................................87 Biểu đồ 10: Nhữngảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến .........95 Biểu đồ 12: Những ảnh hưởng tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống văn hóa, văn nghệ của người dân Quảng Ninh ............................................97 Biểu đồ 13: Những ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống văn hóa, văn nghệ của người dân Quảng Ninh ..........................................104 Biểu đồ 15: Những ảnh hưởng tích cực của nhân sinh quan Phật giáo đến phong tục, tập quán của người dân Quảng Ninh ...........................................................106 Biểu đồ 16: Những ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến phong tục, tập quán của người dân Quảng Ninh ...........................................................112
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phật giáo do Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) sáng lập ở miền Bắc Ấn Độ, ra đời vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên. Trong quá trình tồn tại và phát triển, Phật giáo đã có sự ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống tinh thần của nhiều nước phương Đông, trong đó có Việt Nam. Gần 2000 năm gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, Phật giáo đã tìm được cho mình một chỗ đứng vững chắc trong đời sống tinh thần của người Việt Nam. Phật giáo luôn gắn bó, sát cánh cùng dân tộc, vượt qua những biến động thăng trầm của lịch sử góp phần làm nên những chiến thắng vẻ vang, là một thành tố quan trọng làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Đặc biệt, nhân sinh quan Phật giáo đã ảnh hưởng sâu đậm trong đời sống tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân, trở thành triết lý sống và phương châm ứng xử của họ. Phật giáo vào Việt Nam bằng con đường hòa bình, phù hợp với tín ngưỡng bản địa và tâm thức con người Việt Nam nên được đông đảo người dân dễ dàng tiếp nhận. Từ trong lịch sử, những giá trị nhân văn của Phật giáo mang tính phổ quát như bình đẳng, từ bi, giải thoát con người khỏi đau khổ, hướng con người đến tự do, giải thoát… đã thẩm thấu vào trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống văn hóa tinh thần của con người Việt Nam. Nhiều giai đoạn lịch sử quan trọng, Phật giáo đã sát cánh cùng dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Phật giáo tác động đến nhiều mặt trong đời sống tinh thần của người dân từ tư tưởng, đạo đức, phong tục, tập quán, văn hóa, nghệ thuật, tạo nên sự gắn kết giữa đạo với đời, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần dân tộc. Quảng Ninh là một tỉnh ven biển vùng Đông Bắc Việt Nam, là vùng đất giàu truyền thống văn hóa lâu đời. Quảng Ninh là nơi gắn liền với sự ra đời và phát triển của thiền phái Trúc Lâm Việt Nam, một dòng thiền được tích hợp từ các thiền phái du nhập từ Trung Hoa với những giáo lý chứa đựng nội dung nhân sinh quan phong phú và ảnh hưởng của nó khá đa dạng đến đời sống tinh thần người dân nơi đây. Do vị trí đặc thù Phật giáo Quảng Ninh, không chỉ tác động đến Phật giáo nói riêng mà lan tỏa trong cả nước. Từ trong lịch sử, Phật giáo đã thể hiện tinh thần nhập thế, luôn gắn bó cùng vận mệnh dân tộc. Với tinh thần
  8. 2 nhập thế, Phật giáo ngày càng tham gia tích cực vào đời sống xã hội, xích lại gần hơn với cộng đồng dân tộc. Phật giáo Quảng Ninh có ảnh hưởng sâu đậm đến người dân nơi đây. Trong lịch sử, Quảng Ninh từng được coi là kinh đô của Phật giáo Đại Việt, mang đậm truyền thống yêu nước, đạo pháp gắn bó với dân tộc của Phật giáo Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử, Phật giáo Quảng Ninh đã sớm gắn bó và đồng hành cùng nhân dân trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Ngày nay, dưới tác động của cơ chế thị trường và quá trình toàn cầu hóa, đời sống tinh thần của người dân có nhiều biến đổi. Nhân sinh quan Phật giáo đã góp phần làm cho đời sống tinh thần của người dân thêm phong phú, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, chấn hưng đạo đức xã hội, phát triển văn hóa, duy trì, phát huy những nét đẹp trong phong tục, tập quán… Phật giáo với những tư tưởng thế giới quan và nhân sinh quan sâu sắc, thấm đượm tinh thần nhân văn của nó đã có những đóng góp nhất định cho việc duy trì đạo đức xã hội và xây dựng nhân cách con người, đồng thời góp phần lưu giữ những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa ngàn đời của dân tộc và của người dân Quảng Ninh. Trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhiều lần nhấn mạnh tính cần thiết phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức trong tôn giáo, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của dân tộc trong bối cảnh hiện đại và chấn hưng đạo đức dân tộc. Đây cũng là một hướng khả thi để xây dựng nhân cách con người, góp phần xây dựng nền văn hóa tinh thần người dân Quảng Ninh thêm phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc. Mặt khác, đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục... phát triển đã tạo điều kiện và làm phong phú thêm đời sống sinh hoạt Phật giáo ở Quảng Ninh hiện nay. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, Phật giáo Quảng Ninh cũng có điều kiện phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc xây dựng, trùng tu chùa chiền, đào tạo tăng ni và sinh hoạt Phật giáo diễn ra sôi nổi tại các chùa chiền, thiền viện. Người dân cũng dành thời gian cho lễ bái nhiều hơn, tham gia vào những hoạt động Phật giáo nhiều hơn. Mặt khác, với tinh thần nhập thế từ trong lịch sử, Phật giáo Quảng Ninh đã hướng nhiều hơn đến cuộc đời, thực hiện chủ trương “cứu khổ” thông qua các chương trình từ thiện, giúp đỡ những người kém may mắn, bất hạnh khiến đạo và đời gắn bó hơn. Với mục đích là giải thoát con người khỏi kiếp khổ
  9. 3 trầm luân, giải phóng con người cho nên Phật giáo mang giá trị nhân sinh sâu sắc, quan tâm đến đời sống hiện thực của quần chúng giải thoát khỏi mọi nỗi khổ đau. Hiện nay, thực hiện chủ trương của Đảng và đường lối của Nhà nước về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, Phật giáo Quảng Ninh luôn phát huy tinh thần “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội” đang có nhiều hoạt động tích cực, đồng hành với nhân dân hưởng ứng chủ trương trên nhằm mục tiêu xây dựng xã hội hài hòa, văn minh và tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, Phật giáo vẫn còn bộc lộ những hạn chế tác động đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu để hiểu rõ hơn giáo lý cơ bản của Đạo Phật, nhận diện những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của Phật giáo đối với đời sống tinh thần của nhân dân Quảng Ninh để làm cơ sở đưa ra các giải pháp hữu hiệu là vô cùng cần thiết. Vì vậy, thấy được giá trị bền vững của nhân sinh quan Phật giáo trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam để làm cơ sở đề ra chủ trương xây dựng, phát triển những giá trị tốt đẹp của các giá trị này là vấn đề vô cùng quan trọng. Vì những lý do trên đây, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ triết học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về nhân sinh quan Phật giáo, luận án làm rõ thực trạng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tính tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Thứ nhất, trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh. Thứ hai, phân tích làm rõ thực trạng ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay trên một số lĩnh vực cơ bản như: tư tưởng; đạo đức; văn hóa, nghệ thuật; phong tục, tập quán (ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực).
  10. 4 Thứ ba, dự báo xu hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần người dân Quảng Ninh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân sinh quan Phật giáo và ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Phật giáo có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều mặt của đời sống tinh thần người Việt Nam. Nhưng do mục đích của đề tài, trong phạm vi của luận án chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân sinh Phật giáo đến một số lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay như: tư tưởng; đạo đức, lối sống; văn hóa, nghệ thuật; phong tục tập quán. + Về không gian: Điều tra chọn mẫu đại diện ở 02 địa bàn nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninh: người dân khu vực đô thị và người dân khu vực nông thôn. + Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh từ khi đổi mới (1986) đến nay. + Về địa bàn nghiên cứu: Trong phạm vi luận án nghiên cứu ảnh hưởng của Phật giáo đến những cư dân sinh sống ở Quảng Ninh. + Về đối tượng khảo sát: Để đảm bảo mẫu mang tính đại diện, tác giả Luận án đã chọn đại diện cho người dân khu vực đô thị và người dân khu vực nông thôn. + Về mẫu nghiên cứu: Có 01 mẫu cho 400 phiếu (2 địa bàn x 200 phiếu), trong đó: khu vực đô thị: 200 phiếu và khu vực nông thôn: 200 phiếu. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa những tinh hoa văn hóa của dân tộc, trong đó có vai trò của tôn giáo. Quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng trong luận án là phương pháp luận biện chứng duy vật. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
  11. 5 khoa học xã hội khác như: phương pháp lịch sử, lôgic ; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp quy nạp, diễn dịch… Để có dữ liệu tin cậy cho Luận án, tác giả Luận án đã sử dụng kết hợp cả phương pháp khảo sát định tính và định lượng, sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để đảm bảo thông tin đáng tin cậy và chính xác. Khai thác dữ liệu thứ cấp: Đề tài đã tìm kiếm, khai thác thông tin từ rất nhiều nguồn tài liệu từ báo cáo của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, Đại hội đại biểu Phật giáo tỉnh Quảng Ninh qua các kỳ đại hội là những dữ liệu đảm bảo tính khoa học, khách quan. Khai thác dữ liệu sơ cấp: Khảo sát định lượng Cuộc khảo sát định lượng với bảng hỏi có sẵn nhằm thu thập ý kiến của người dân về những ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh hiện nay. Bảng hỏi được thiết kế khảo sát trực tuyến, với sự trợ giúp của phần mềm google form (kèm theo trong phần Phụ lục). Để đảm bảo mẫu mang tính đại diện, tác giả Luận án đã chọn số lượng mẫu khảo sát là 400 phiếu, trong đó 200 phiếu đại diện cho người dân khu vực đô thị và 200 phiếu đại diện cho người dân khu vực nông thôn. Việc lựa chọn đối tượng khảo sát đảm bảo có đại diện của các nhóm dân cư với sự đa dạng về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tôn giáo, nghề nghiệp, dân tộc, mức sống… Khảo sát định tính - Mục đích: thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn. Mục đích của phỏng vấn sâu là để làm rõ hơn những ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh. - Khách thể phỏng vấn sâu: gồm 10 khách thể (03 chức sắc và 07 người dân) là những người sinh sống ở Quảng Ninh. - Cách thức tiến hành: Thời gian và địa điểm phục vụ cho công tác phỏng vấn sâu rất linh hoạt, thuận lợi cho khách thể. Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước một cách đầy đủ, chi tiết theo những vấn đề mà đề tài quan tâm nghiên cứu. Sau đó gặp từng người để phỏng vấn về các nội dung đã được chuẩn bị. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn các tư tưởng, giáo lý nhân sinh quan của Phật giáo và những ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người dân Quảng Ninh trong thời kỳ đổi mới đất nước.
  12. 6 - Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa trong việc góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, điều chỉnh, bổ sung cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo nói chung và công tác Phật giáo ở Quảng Ninh nói riêng trong giai đoạn hiện nay. - Luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo học, Phật giáo… và áp dụng trong công tác dân vận, xử lý các tình huống chính trị - xã hội có liên quan đến tôn giáo trong tình hình hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Trên phương diện lý luận: Luận án góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng, phát triển đời sống tinh thần của dân tộc. Trên phương diện thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy chuyên môn ngành triết học, tôn giáo học và hỗ trợ công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam nói chung và ở Quảng Ninh nói riêng, góp phần để Phật giáo Việt Nam thực hiện tốt phương châm “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Phật giáo là một tôn giáo lớn trên thế giới đã có ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống nhân loại. Vì vậy, nghiên cứu về Phật giáo cũng như ảnh hưởng của nó trên thế giới và Việt Nam đã thu hút rất nhiều học giả, các nhà nghiên cứu là trí thức Phật giáo và giới khoa học trong và ngoài nước. Căn cứ vào nội dung tiếp cận và kiến giải của các tài liệu, chúng tôi tạm chia thành 4 nhóm tư liệu chính sau đây: 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nhân sinh quan Phật giáo và đời sống tinh thần Để hiểu được giáo lý Phật giáo chúng ta cũng không thể không nhắc đến các công trình nghiên cứu về nhân sinh quan Phật giáo và đời sống tinh thần. Có thể kể đến các công trình cơ bản sau đây: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Đại Đức Narada Thera với công trình Đức Phật và Phật pháp (1946) là một tác phẩm xuất sắc của giảng sư tại trường Đại học Đường Tích Lan được ấn hành đầu tiên tại Sài Gòn do Phạm Kim Khánh dịch. Công trình giới thiệu về Phật giáo nguyên thủy; gồm hai phần: Phần thứ nhất, bàn về Đức Phật từ khi sinh ra đến khi xuất gia, đạo quả Phật rồi sau khi thành đạo, truyền bá giáo pháp; Phần thứ hai nói về Phật pháp và những lý giải khá hoàn chỉnh về vấn đề này. Theo tác giả, Phật giáo không phải là một triết học, tuy nhiên có thể gần với triết học nhưng đạo Phật hàm xúc hơn nhiều. Đồng thời, tác giả cho rằng, Phật giáo không phải là một tôn giáo vì đây không phải là một hệ thống tín ngưỡng hay lễ bái. Tác giả có những phân tích khá sâu sắc nội dung Tứ diệu đế, thập nhị nhân duyên. Tác giả đã dành chương cuối để bàn về Tứ Vô Lượng Tâm (Từ, Bi, Hỉ, Xả). Vì vậy, đây là một công trình công phu, trình độ hiểu biết uyên thâm về kinh điển Phật giáo, giới thiệu những bài học thuyết giảng của Đức Phật rõ ràng, giản dị mà vẫn giữ được tinh thần khoa học sâu sắc, rất hữu ích cho tác giả kế thừa trong tư tưởng nhân sinh quan Phật giáo. Tưởng Duy Kiều với công trình Đại cương triết học Phật giáo (1957) được Thích Đạo Quang dịch từ Hán sang Việt. Tác giả trình bày khái quát toàn diện Phật giáo thành ba tập. Tập thứ nhất bàn về lịch sử của Phật giáo, tập thứ hai bàn về nội dung của Phật giáo và tập thứ ba bàn về các giáo phái của Phật giáo. Tác giả đi nghiên cứu cụ thể về của thế giới quan Phật giáo và nhân sinh quan Phật giáo. Tác giả mới chỉ bước đầu nói về giáo lý nhân sinh, còn nhiều nội
  14. 8 dung của nhân sinh quan Phật giáo thì bàn chưa kỹ cần được tiếp tục nghiên cứu. Do đó, việc nghiên cứu cho thấy tính đa dạng trong cách nhìn của các học giả về Phật giáo. Kimura Taiken với công trình Đại thừa Phật giáo tư tưởng luận (1969) do Thích Quảng Độ dịch. Phật giáo chia thành ba tông phái chính: Tiểu thừa, Đại thừa và Mật tông, đây là điều mà học giả người Nhật Bản đã đi sâu nghiên cứu giai đoạn Phật giáo chia thành các tông phái; trong đó tác giả chú trọng quá trình hình thành tư tưởng Phật giáo Đại thừa. Tuy nhiên, khi nghiên cứu Phật giáo Đại thừa, Kimura Taiken có so sánh với Phật giáo nguyên thủy về các vấn đề về thế giới quan và nhân sinh quan, giải thích tư tưởng Phật giáo, giá trị của cuộc đời, đạo đức trong Phật giáo. Theo Kimura Taiken, điều quan trọng nhất của Phật giáo là giải quyết vấn đề nhân sinh và đời sống con người trong thế giới này. Tác giả đã có nhiều đánh giá sâu sắc, toàn diện những tư tưởng nhân sinh quan Phật giáo. Đây là những gợi mở rất có giá trị cho luận án trong quá trình nghiên cứu. Walpola Rahula với công trình Tư tưởng Phật học (Con đường thoát khổ) (1974) được Thích nữ Trí Hải dịch, Tu thư Đại học Vạn Hạnh. Đây là cuốn sách tóm lược những tư tưởng căn bản của giáo lý Phật giáo, theo quan điểm của tác giả giáo lý của Phật giáo là thống nhất không có phân chia Đại thừa – Tiểu thừa, Nam tông hay Bắc tông, quá trình phân chia đó là do diễn biến của lịch sử, do quá trình truyền bá của Đạo Phật qua các nền văn hóa khác nhau. Cuốn sách tác giả W.Rahula trình bày thành 8 chương với các nội dung về quan niệm của Phật giáo về thế giới, con người, mục đích cuộc đời. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày theo lối hiện đại tư tưởng về “Tứ diệu đế” một cách hấp dẫn và dễ hiểu. Khổ đế, ở đây tác giả nêu quan điểm của Đạo Phật về thực tiễn nhân sinh từ đó định hướng cho con người về cuộc sống hạnh phúc. Trong cuốn sách này, tác giả đã thể hiện quan điểm của Phật giáo về chiến tranh, hòa bình: “Đạo Phật chủ xướng và rao truyền bất bạo, hòa bình như thông điệp của mình cho cả thế giới và không tán thành bất cứ sự bạo động hay sát sinh nào. Theo Phật giáo không có gì có thể gọi là “chiến tranh chân chính”, đó chỉ là một từ ngữ sai lầm được đúc ra và lưu hành để biện minh cho hận thù tà ác, bạo động và chém giết” [181, 139]. Những tư tưởng của Đạo Phật được trình bày hết sức logic, dễ hiểu song không kém phần trí tuệ, rất thuận lợi cho những ai mới bước đầu tiếp xúc với giáo lý Phật giáo. David J.K Kalupahana với công trình Buddhist Philosophy: A historical analysis (1984) trong cuốn sách này, tác giả chỉ ra ba khái niệm Nghiệp báo, Luân hồi và Niết bàn là các khái niệm cơ bản; đồng thời ông chỉ ra khái niệm
  15. 9 trung tâm của hệ thống triết học Phật giáo là nhân - quả. Thông qua nhân - quả giúp con người điều chỉnh hành vi, làm điều lành tránh nghiệp ác, sợ quả báo. Tác giả đã phân tích logic và dẫn chứng trực tiếp từ các nguồn tài liệu trong các bản kinh Phật bằng tiếng Pali. TS. Peter D. Santina với cuốn sách Fundamentals of Buddhism (Nền tảng của đạo Phật) (1986) do Thích Tâm Quang dịch. Trong công trình này, tác giả trình bày về lịch sử ra đời của Phật giáo, Tứ diệu đế, thuyết nhân duyên, nghiệp, ngũ uẩn... là những giáo lý cơ bản nhất của Phật giáo. Với những hiểu biết sâu sắc về giáo lý nên tác giả cố gắng làm rõ từng nội dung trong quan niệm nhân sinh của Phật giáo nguyên thủy. Hòa thượng Thích Thanh Kiểm với công trình Lược sử Phật giáo Ấn Độ (1986) với phương pháp tiếp cận sử học Phật giáo, tác giả trình bày nội dung của nhân sinh quan Phật giáo trong thiên thứ nhất. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra những kiến giải về thời đại nguyên thủy Phật giáo kể từ thời kỳ Đức Phật còn tại thế cho tới cuối thế kỷ thứ III trước Tây Lịch sau vương triều Asoka, nghiên cứu rất kỹ giáo lý của Phật giáo nguyên thủy. Tác giả bắt đầu nghiên cứu Phật giáo tiếp cận từ Tứ diệu đế, đến Thập nhị nhân duyên, rồi đến thế giới quan Phật giáo để chỉ ra nguyên nhân của phiền não và giải thoát là những giáo lý của Phật giáo nguyên thủy. Tác giả cho rằng, Niết bàn là đoạn diệt hết mọi nỗi khổ, vì thế ông đã bàn đến Hữu dư Niết bàn và Vô dư Niết bàn. Tác giả đã thể hiện sự thấu hiểu của mình về nội dung kinh Phật, điều này được thể hiện tư duy triết học về vấn đề nhân sinh mà Đức Phật đã bàn đến. Lâm Thế Mẫn với công trình Tinh thần và nét đặc sắc của hội Phật giáo (1996) do Linh Chi dịch, Nxb Cà Mau. Xuyên suốt trong công trình là những kiến thức cơ bản, nổi bật của đạo Phật. Đặc biệt, trong chương IV thông qua những điểm nổi trội trong nhân sinh quan Phật giáo, tác giả giúp cho con người có một nhân sinh quan chính xác, giúp con người cố gắng phấn đấu vươn lên, làm lành mạnh hóa nhân tâm của xã hội, bồi dưỡng lòng tự tôn, nhân cách độc lập, tự chủ của con người. Tác giả cho rằng, “nhân sinh quan này dùng nhãn quan chính trị quét sạch mọi nghi hoặc, sầu muộn và hiểu sai về cuộc đời, nhận thức một cách chính xác chân tướng của cuộc đời, nắm chắc trong tay định hướng của cuộc đời” [98, 85]. Công trình không đi sâu vào nghiên cứu giáo lý của Phật giáo, nhưng những công hiến của tác giả là tài liệu quý báu trong đánh giá ưu điểm và hạn chế trong quan niệm nhân sinh của Phật giáo. Walpola Rahula với công trình Lời giáo huấn của Phật đà (1999) do Trí Hải dịch, tác giả đã dành chương VI trong cuốn sách này để phân tích về nhân
  16. 10 sinh quan Phật giáo. Tác giả đã khẳng định “Phật giáo không công nhận vai trò tạo dựng của Thượng đế và cũng không nương nhờ vào hồng ân của Thượng đế” [183, 117], Phật giáo coi con người cũng là một chúng sinh tồn tại trên cõi đời rồi tan biến hủy diệt vào cõi hư vô như trong quy luật của luân hồi. Nội dung cơ bản trong nhân sinh quan Phật giáo là Vô ngã luận, Duyên khởi luận. Tiến sĩ K.Sri Dhammananda với công trình Đạo Phật vì cuộc sống con người (2001) do Huyền Cương, Lê Trọng Cường dịch, Nxb Tôn giáo, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả bàn về cách sống theo tinh thần đạo Phật trên cơ sở 4 nội dung: 1) những nguyên tắc ứng xử Phật giáo vì phẩm cách con người; 2) tại sao có đạo Phật; 3) mục đích cuộc sống và phẩm cách con người; 4) cuộc sống mong manh cái chết là chắc chắn. Trên tinh thần Phật giáo, cuốn sách được tác giả đề cập đến giúp bạn đọc có cái nhìn bao quát về nội dung của Đạo Phật. Viên Trí với công trình Ấn Độ Phật giáo sử luận (2006) do Nxb Phương Đông, Hà Nội. Tác giả dành 4 chương để nói về giáo lý căn bản của Phật giáo, quan niệm về nhân sinh (Tứ diệu đế, Duyên Khởi, Ngũ uẩn, Nghiệp. Tác giả đánh giá, “khám phá vĩ đại của Đức Phật không chỉ đóng góp cho nền triết học Ấn Độ không chỉ đóng góp cho nền triết học Ấn Độ trên bình diện luân lý, mà còn là tư tưởng chủ đạo trong việc giải quyết những khủng hoảng thật sự của con người thời bấy giờ trong các lĩnh vực tôn giáo, chính trị, xã hội…” [147, 87]. Tuy nhiên, vấn đề nhân sinh quan Phật giáo mới chỉ dừng ở khái quát, chưa đi vào chi tiết, cụ thể, bởi tác giả tiếp cận dưới góc độ sử học. Song công trình cũng giúp chúng ta có cách nhìn đa chiều để có những đánh giá, luận giải cho đúng tư tưởng của Phật giáo. Mark Siderits với công trình Buddhism as Philosophy: An Introduction (2007), theo tác giả, nội dung cơ bản nhất của triết học Phật giáo bàn về học thuyết về nghiệp báo và sự tái sinh. Thời kỳ đầu, nội dung tư tưởng cơ bản của Phật giáo nghiên cứu về Bát Chính đạo, Tứ diệu đế, Thập nhị nhân duyên, Tam độc [186, 18], học thuyết về nghiệp báo và luân hồi, về sự khổ (Suffering) [186, 8-31], học thuyết về vô thường (Impermanent), vô ngã (Nonselt) [186, 32-50]. Theo tác giả, dù sau này các trường phái đã vượt lên những tư tưởng ban đầu nhưng có xuất phát từ nội dung cơ bản của Phật giáo sơ kỳ. Stephen J.Laumakis với công trình An Introduction to Buddhist Philosophy (2008) tác giả gọi toàn bộ tư tưởng triết học Phật giáo với thuật ngữ Dhamma, mà Dhamma gồm Nghiệp báo, luân hồi [187, 83], thuyết nhân quả [187, 104], vô thường, vô ngã và tính Không [187, 125], giải thoát và Niết bàn [187, 149]. Tác giả khẳng định con đường trung đạo của Phật giáo và gọi Đức
  17. 11 Phật là người khai sáng (the Awakened One) trong tôn giáo và các vấn đề triết học (xis Preface). Junjiro Takakusu với công trình Tinh hoa triết học Phật giáo (The Essentials of Buddhis) (2008) do Tuệ Sỹ dịch, Nxb Phương Đông. Tác phẩm là công trình tập hợp suốt đời nghiên cứu Phật học của JunjiroTakakusu. Tác phẩm gồm 14 chương, tác giả tập trung lý giải các nguyên lý cơ bản của Phật giáo ở chương I, II, III trình bày triết học Phật giáo theo xu hướng hệ thống. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày sáu nguyên lý căn bản trong triết học Phật giáo. Những nội dung biểu đạt của nhân sinh quan Phật giáo được trình bày trong các nguyên lý này và tác giả chỉ ra cốt lõi quan niệm nhân sinh của Phật giáo. Theo đạo Phật, “tất cả mọi loài chúng sinh đã nhận đời sống hiện tại như là kết quả tự tạo và ngay ở hiện tại, chúng cũng đang tự tạo lấy” [130, 59]. Đức Dalai Lama và Jean Claude Carriere với công trình Sức mạnh của Đạo Phật (2008) do Lê Việt Liên dịch ra tiếng Việt, Nxb Lao Động. Cuốn sách bàn về cuộc đàm đạo giữa Đức Dalai Lama và Jean Claude Carriere về những vấn đề xã hội hiện đại như: môi trường, dân số, chiến tranh… Trong khi con người luôn tham vọng chạy đua với những đỉnh cao của cuộc sống, thì đời sống tâm linh, cái Đạo, cái Tâm, cái Thiện trong mỗi con người sẽ bị thu nhỏ lại. Vì thế, hơn một lúc nào hết con người cần thức tỉnh lại. Để thức tỉnh thì con người cần tìm đến tôn giáo và tôn giáo đáp ứng được nhu cầu thức tỉnh chính là Phật giáo. Những tư tưởng về vô ngã, vô thường, giải thoát, tâm, bình đẳng, tứ vô lượng tâm… trở thành sức mạnh cho con người thay đổi để sống tốt hơn trong thế giới ngày nay. Dưới nhãn quan chính trị của các học giả hiện nay, các tác giả có cách nhìn xuyên suốt về sự phát triển của Phật giáo, đồng thời Phật giáo ngày càng nhập thế trong xã hội đương đại, quan tâm nhiều đến những vấn đề của thế giới hiện sinh. Luận án thấy được tính mới của Phật giáo trong xã hội thế tục hiện đại và đánh giá cao cống hiến giá trị Phật giáo bàn về con người và về cuộc đời con người. Steven M.Emmanuel (chủ biên) với công trình A Companion to Buddhist Philosophy (2013). Đây là công trình tập hợp các bài viết của nhiều nhà nghiên cứu về triết học Phật giáo đã khẳng định “giá trị của Phật giáo cần phải được hiểu gắn liền với bối cảnh và mục đích của nó là đến giải thoát, đạt đến Niết Bàn” [188, 5]. Trong tác phẩm này, các tác giả đều cho rằng luật nhân quả là nguồn gốc và cội rễ của sự vô thường của thế giới. Tưởng Gia Kiều với công trình Đại cương triết học Phật giáo (2016) do Nxb Hồng Đức. Trong cuốn sách này, tác giả đã bàn hai nội dung cơ bản của Phật giáo: 1) giáo lý của Phật giáo mà trọng tâm là luật nhân quả và Thuyết thật
  18. 12 tướng (bản thể thực tại vũ trụ); 2) giải thoát của Phật giáo trong đó có sự đối sánh giữa “chủ nghĩa tiêu cực Tiểu thừa” và “Chủ nghĩa tích cực Đại thừa” trong giải quyết vấn đề xuất phát điểm, thật chất và hình thức giải thoát. Quan trọng hơn cả, tác giả cho rằng, lập trường của triết học Phật giáo là nhất nguyên luận và phiếm thần luận. Yamakami Sogen với công trình Nguyên lý vô thường trong triết học Phật giáo (2016) do Tuệ Hạnh dịch đã khẳng định ba nguyên lý căn bản của Phật giáo là vô thường, vô ngã, và Niết bàn tịch tịch. Toàn bộ cấu trúc của Phật giáo đều bàn về ba nguyên lý này: Phật giáo nguyên thủy, Phật giáo tiểu thừa, Phật giáo đại thừa. Tác giả cho rằng, sự vô thường của sinh diệt, vô thường của tính không đều dựa trên cơ sở luật nhân quả. Tóm lại, dưới góc độ triết học, các học giả nước ngoài đã khái quát hóa các nội dung cơ bản của hệ thống triết học Phật giáo. Nội dung các nhà nghiên cứu nước ngoài thống nhất bàn về Vô thường, vô ngã, nhân - quả, duyên khởi, nghiệp, khổ, giải thoát, Niết bàn, Tứ diệu đế trong triết lý nhân sinh quan Phật giáo hay khái quát những ưu điểm và hạn chế trong nhân sinh quan Phật giáo. Đây là những nghiên cứu có giá trị của các học giả nước ngoài về thế giới quan và nhân sinh quan Phật giáo cùng những tư liệu quý về Phật giáo nguyên thủy là những khảo cứu hữu ích cho tác giả luận án. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Bên cạnh các tác phẩm của các cao tăng nước ngoài nghiên cứu về Đạo Phật các cao tăng và các nhà nghiên cứu trong nước cũng có nhiều tác phẩm luận, giải nghiên cứu về Đạo Phật góp phần truyền bá làm rõ các tư tưởng giáo lý của Đạo Phật. Có thể kể đến: Phan Văn Hùm với công trình Phật giáo triết học (1943) đã phân tích các vấn đề tâm và vật, Ngũ uẩn, Nghiệp, Thiền định. Theo tác giả, “cả triết học Phật giáo gom lại chỉ quanh quẩn giải quyết thập nhị nhân duyên và tứ diệu đế” [70, 81-82]. Từ đó, tác giả bàn đến việc đức Phật nhập diệt và sự phát của triết học Phật giáo sau này. Tác giả tiếp cận Phật giáo dưới góc độ triết học, nên công trình bàn chủ yếu về bản thể luận và nhận thức luận của Phật giáo. Nội dung của Phật giáo gồm thế giới quan và nhân sinh quan, nhưng tác giả nhấn mạnh, cốt lõi trong triết học Phật giáo là nhân sinh quan. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhiều nội dung trong nhân sinh quan Phật giáo cần luận giải một cách đầy đủ, chi tiết và cụ thể. Toan Ánh với công trình Nếp cũ (1992) do Nxb TP. Hồ Chí Minh, quyển thượng với tiêu đề Tín ngưỡng Việt Nam phần Phật giáo. Ngoài việc giới thiệu
  19. 13 sơ lược về đạo Phật còn đề cập tương đối đầy đủ và chi tiết một số lễ nghi chính của Phật giáo và cách thức tiến hành các nghi lễ đó thời xưa. Đây là nguồn tư liệu quý giá để đối chiếu với quy trình tiến hành các lễ thức đó ngày nay. Tuy nhiên, một số nghi lễ được mô tả trong cuốn sách này không còn được thực hành ở các chùa. HT.Thích Thiện Hoa với công trình Phật học phổ thông (3 quyển) (1997) do Thành hội Phật giáo TP.Hồ Chí Minh xuất bản. Đây là công trình phổ thông tìm hiểu về các giáo lý của Phật giáo. Dưới cách tiếp cận lịch sử Phật giáo, tác giả đã đem lại cho người đọc có cái nhìn tổng quan về Phật giáo và các giáo lý Phật giáo. Trong tác phẩm này, tác giả đã trình bày Phật giáo từ các khái niệm cơ bản đến các giáo lý, giáo điều của Phật giáo, từ những giáo lý căn bản như: ngũ giới, sám hối… đến các giáo lý sâu xa của Phật giáo. Tỳ kheo Thích Tâm Thiện với cuốn sách Tìm hiểu nhân sinh quan Phật giáo (1998) do Thành hội Phật giáo TP. Hồ Chí Minh xuất bản. Đây là cuốn sách nhập môn Phật học. Tác giả phân tích vị trí và giá trị của Phật giáo với những nguyên lý nền tảng của Phật giáo. Tác giả trình bày Duyên sinh - Vô ngã trong các bộ kinh Hoa Nghiêm, Pháp Hoa, Lăng Già,... Từ góc độ triết học, tác giả đã giới thiệu về bối cảnh lịch sử xã hội và triết học Ấn Độ với bốn thời kỳ kiết tập kinh điển Phật giáo. Tác giả đã đưa ra 10 kết luận về giáo lý Duyên sinh - Vô ngã trong thời kỳ Phật giáo nguyên thủy. Tuy nhiên, trong tác phẩm này, tác giả mới trình bày nhân sinh quan Phật giáo nguyên thủy ở mức độ cơ bản, bước đầu sơ khai, vấn đề này cần đầu tư công phu hơn nữa. HT. Thích Minh Châu với công trình Hãy tự mình thắp đuốc lên mà đi (1999) do Nxb Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản. Cuốn sách là tập hợp những bài viết bài phát biểu của hòa thượng Thích Minh Châu về tinh thần của Đạo Phật trong cuộc sống và vai trò của Đạo Phật đối với một số lĩnh vực xã hội hiện đại. Hòa thượng đã khẳng định tinh thần của Đạo Phật với các đệ tử là phải tự mình tìm con đường cho chính mình, không được dựa vào người khác “Hãy sống. Tự làm hòn đảo của chính mình, này các Tỷ kheo, hãy nương tựa chính mình, không nương tựa một ai khác. Hãy lấy Pháp là hòn đảo, lấy Pháp làm chỗ nương tựa” [15, 18]. Trên tinh thần đó tác giả cũng đã khẳng định vai trò của Đạo phật với nền trật tự đạo đức mới và một số lĩnh vực khác “Đạo Phật đề cao nỗ lực của toàn thể cá thể hay cá nhân, hướng tới tạo ra giữa các dân tộc, giữa các quốc gia cũng như giữa con người với nhau một bầu không khí thông cảm lẫn nhau, tin tưởng và kính trọng lẫn nhau, loại bỏ mọi thành kiến, như tự ti mặc cảm, tự cao, tự đại, rất hại đến nhân phẩm và giá trị con người” [15, 210].
  20. 14 Đoàn Trung Còn với công trình Triết lý nhà Phật (2013) do Nxb Tôn giáo đã nghiên cứu tư tưởng triết lý nhân sinh quan Phật giáo thông qua những tích truyện về Tứ đại, về Trí Huệ, về Trung Đạo, về Bầy khỉ… cùng những lời bình luận của tác giả để nói về vô thường, vô ngã, Thập nhị nhân duyên, nghiệp báo luân hồi. Qua đó, theo tác giả “Đạo Phật dù chia ra nhiều tông phái, chung quy cũng là để đưa con người đến chỗ giải thoát rốt ráo mà thôi” [19, 7]. Nguyễn Tiến Nghị với bài viết Quan niệm về nhân quả trong triết học Phật giáo (2016) đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Phật học (số 11) đã chỉ ra Nhân, Duyên và Quả là ba phạm trù cơ bản là của thuyết Nhân quả, trong vạn vật, trong mọi sự vật hiện tượng, kể cả kiếp người tất cả đều bắt nguồn từ quan hệ nhân quả, nghiệp báo, luân hồi. Thông qua thuyết Nhân quả của nhà Phật, lý giải tính duy vật biện chứng, giúp con người hiểu cuộc đời không phải là định mệnh hay do thần thánh điều khiển như một số người lầm tưởng, mà tất cả đều có quy luật mà nên. Hội thảo khoa học Trần Nhân Tông và Phật giáo Trúc Lâm - đặc sắc tư tưởng, văn hóa (2018) ở Yên Tử. Trong đó có bài viết Nhân sinh quan Phật giáo và những vấn nạn của của xã hội đương thời của TT. TS. Thích Hạnh Tuệ. Theo tác giả, giáo lý Phật giáo mọi hình thái khổ đau của con người không phải do thần thánh mà bắt nguồn từ lòng tham lam, khát ái, tham dục của chính con người. Những gì xảy ra cho con người và tự nhiên cần kiểm chứng qua thời gian trước những lời dạy này của đức Phật qua những vấn nạn mà nhân loại ngày nay đang đối mặt. Bên cạnh đó, hàng loạt các công trình khác đã trình bày về các tư tưởng của Đạo Phật về thế giới quan, nhân sinh quan dưới nhiều góc độ khác nhau như: Giáo trình luật học cơ bản, Hòa Thượng Thích Minh Thành, Thành hội Phật giáo Hồ Chí Minh, năm 1999; Đạo Phật vì cuộc sống của con người, Lê Trọng Cường dịch, năm 2001, Hướng Đi Cho Cuộc Đời của Krasmurtri, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2007; Tư Tưởng Phật Giáo Ấn Độ, Edward Conze, Nxb Phương Đông, năm 2007; Phật Giáo và Cuộc Sống, Hòa thượng Ấn Thuận, năm 2007; Tìm Hiểu Phật Giáo, Sunthorn Plamintr, Nxb Tôn Giáo, năm 2008; Đạo Phật và lòng hiếu thảo, Lama Gendun Rinpoche, Nxb Phương Đông, năm 2010; Nền Tảng Đạo Phật - Tỉnh thức, giác ngộ, sống đời ý nghĩa của Sarah Napthali, Nxb. Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009; Thiền và Giải thoát, Hoà Thượng Tinh Vân - Dịch giả: Thuận Hùng, Nxb Thời Đại, năm 2010; Tìm Lại chính mình Hòa thượng Thích Thánh Nghiêm, Dịch giả: Thích Quảng Định, Nxb
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2