Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
lượt xem 59
download
Từ việc phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phân tích những nội dung mới và những vấn đề đặt ra trong nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, luận án đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ANH TUẤN NHËN THøC MíI VÒ D¢N CHñ X· HéI CHñ NGHÜA Vµ X¢Y DùNG NÒN D¢N CHñ X· HéI CHñ NGHÜA ë VIÖT NAM THêI Kú §æI MíI LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA Xà HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2016
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ANH TUẤN NHËN THøC MíI VÒ D¢N CHñ X· HéI CHñ NGHÜA Vµ X¢Y DùNG NÒN D¢N CHñ X· HéI CHñ NGHÜA ë VIÖT NAM THêI Kú §æI MíI LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA Xà HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THÔNG HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Anh Tuấn
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 6 1.1. Những công trình nghiên cứu về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa 6 1.2. Những công trình nghiên cứu về xây dựng nền dân chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 12 1.3. Giá trị của những công trình tổng quan và những nội dung luận án tập trung nghiên cứu 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NHẬN THỨC MỚI VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI 25 2.1. Cơ sở lý luận của nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 25 2.2. Cơ sở thực tiễn của nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 48 Chương 3: NHỮNG NỘI DUNG MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI 67 3.1. Những nội dung mới trong nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 67 3.2. Những nội dung mới trong nhận thức về xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 87 3.3. Những vấn đề đặt ra trong nhận thức lý luận về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới 101 Chương 4: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 115 4.1. Một số quan điểm nhằm bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 115 4.2. Các nhóm giải pháp nhằm bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 126 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 169
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCVS : Chuyên chính vô sản CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội DCTS : Dân chủ tư sản LLSX : Lực lượng sản xuất XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, mọi quốc gia, dân tộc nhất định sẽ đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền đã đánh dấu sự ra đời nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Theo con đường Cách mạng Tháng Mười Nga, dân chủ XHCN chính thức trở thành mục tiêu, nhiệm vụ lịch sử của cách mạng Việt Nam kể từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Khác với các nền dân chủ đã tồn tại trước đó trong lịch sử, nền dân chủ XHCN không thể ra đời, phát triển một cách tự phát. Nó không thể tự nhiên xuất hiện và hoàn thiện ngay sau sự kiện giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền. Xây dựng nền dân chủ XHCN là nhiệm vụ lịch sử mới mẻ, chưa có tiền lệ. Những thăng trầm của chủ nghĩa xã hội (CNXH) hiện thực ở các nước trên thế giới trong gần 100 năm qua đã cho thấy rõ tính dích dắc, phức tạp của tiến trình xây dựng nền dân chủ XHCN. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, sức sống thực tế của dân chủ XHCN trước hết phụ thuộc vào nhận thức và hành động của đảng cộng sản cầm quyền. Ở nước ta, từ năm 1986, bằng việc khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục thể hiện rõ trí tuệ, bản lĩnh và trách nhiệm của của mình trước những vấn đề hệ trọng của Tổ quốc, nhân dân. Việc xây dựng nền dân chủ XHCN trở thành một trong những mối quan tâm thường trực trong nhận thức và hành động của Đảng. Theo đó, dân chủ hóa các lĩnh vực đời sống xã hội luôn được Đảng ta khẳng định là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của công cuộc đổi mới. Tư duy, nhận thức mới của Đảng về dân chủ XHCN chỉ đạo quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội; và thực tiễn dân chủ hóa lại là căn cứ, cơ sở để kiểm nghiệm, bổ sung nhận thức về dân chủ XHCN và nhận thức về xây dựng nền dân chủ XHCN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, theo tinh thần dân chủ, đổi mới, 30 năm qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Trong đó, thành tựu về xây dựng và phát huy dân chủ XHCN có giá trị và ý nghĩa đặc biệt. Quyền lực của nhân dân, lợi ích của nhân dân, vai trò của nhân dân, tính tích cực chính trị của nhân dân ngày càng được thể hiện và phát huy mạnh mẽ. Thực hành dân chủ, phát huy dân chủ trở thành nội dung, phương thức tổ chức, hoạt động của cả hệ thống chính trị và
- 2 của mỗi tổ chức thành viên. Dân chủ XHCN là kết quả của đổi mới vừa là động lực thúc đẩy đổi mới. Nhận thức lý luận về dân chủ XHCN đã có nhiều điểm mới, thực tiễn xây dựng dân chủ XHCN đã có những đổi thay có tính bước ngoặt. Tuy nhiên, những kết quả, thành tựu nói trên của quá trình nhận thức và thực hiện dân chủ XHCN ở nước ta mới chỉ là bước đầu. Trong 30 năm qua, trên nhiều khía cạnh, quá trình nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN còn nhiều thiếu sót, hạn chế và nảy sinh không ít vấn đề gai góc, phức tạp. Nhiều khía cạnh nội dung về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN chưa được nhận thức đầy đủ, thể hiện sự phiến diện, giáo điều, máy móc dẫn đến thiếu thống nhất trong hành động, gây lúng túng trong thực thi. Đó là vấn đề thực hiện dân chủ XHCN trong điều kiện một đảng cộng sản cầm quyền; vấn đề đảm bảo quyền lực của nhân dân, thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội, xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; vấn đề kiểm soát quyền lực, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng… Những vấn đề này nếu không được nhận thức và giải quyết đúng đắn, kịp thời thì sẽ là lực cản lớn cho sự phát triển đất nước, sẽ là nguyên nhân trực tiếp gây ra những bất ổn về chính trị - xã hội, đe dọa đến sự thành bại của công cuộc đổi mới, sự tồn vong của chế độ XHCN và nền dân chủ XHCN ở nước ta. Thực tế đang đòi hỏi chúng ta phải có những tổng kết công phu trên phương diện lý luận và thực tiễn về dân chủ XHCN, từ đó tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta trong điều kiện mới. Với mong muốn góp phần từng bước giải quyết những công việc phức tạp và hệ trọng nói trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Nhận thức mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời kỳ đổi mới” làm đề tài luận án Tiến sĩ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Từ việc phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn; đánh giá, phân tích những nội dung mới và những vấn đề đặt ra trong nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, luận án đề xuất những quan điểm và
- 3 giải pháp nhằm tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ: - Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về dân chủ, dân chủ XHCN, xây dựng nền dân chủ, xây dựng nền dân chủ XHCN; từ đó, xác định sự cần thiết và các nội dung luận án tập trung nghiên cứu. - Phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. - Phân tích, làm rõ những nội dung mới và những vấn đề đặt ra trong nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng Nghiên cứu làm rõ những nhận thức mới về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu nhận thức mới về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Đây là vấn đề rất rộng lớn, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung mới trong nhận thức của Đảng về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta từ năm 1986 đến nay thể hiện qua các văn kiện của Đảng, trước hết là văn kiện Đại hội Đảng và văn kiện Hội nghị Trung ương Đảng từ năm 1986 đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ XHCN của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về dân chủ, về hệ thống chính trị… Đồng thời, luận án cũng kế thừa có chọn lọc các công trình và các bài viết có liên quan của các tác giả khác đã được công bố ở trong và ngoài nước về dân chủ và dân chủ XHCN.
- 4 4.2. Cơ sở thực tiễn Dựa vào kết quả quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước từ năm 1986 đến nay. Trong đó, chú trọng thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và sự vận động của thực tiễn dân chủ hóa đời sống xã hội ở nước ta trong 30 năm qua. Đồng thời, trong chừng mực nhất định, có liên hệ với thực tiễn dân chủ hóa của các nước trên thế giới cũng như thực tiễn thực thi dân chủ ở nước ta thời kỳ trước đổi mới. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp, hệ thống - cấu trúc, logic - lịch sử, nghiên cứu văn bản, so sánh đối chiếu… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án làm rõ nội hàm khái niệm dân chủ, nền dân chủ, dân chủ XHCN, xây dựng nền dân chủ, xây dựng nền dân chủ XHCN; làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của những nhận thức mới về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. - Luận án hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những nhận thức mới của Đảng ta về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam thời kỳ đổi mới trong sự so sánh, đối chiếu với quan điểm của Đảng thời kỳ trước đổi mới cũng như quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ XHCN (theo 5 nội dung) và xây dựng nền dân chủ XHCN (theo 4 nội dung). - Luận án phân tích những vấn đề đặt ra và đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức về dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay. 6. Ý nghĩa thực tiễn của của luận án - Kết quả nghiên cứu góp phần để công tác tư tưởng, lý luận của Đảng “tự ý thức về mình”, không ngừng vươn lên phản ánh đúng đắn, sâu sắc quy luật, tính quy luật của quá trình dân chủ hóa XHCN ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Qua đó, góp phần để công tác tư tưởng, lý luận của Đảng thực hiện tốt hơn vai trò “mở đường” đối với thực tiễn xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta trong điều kiện mới.
- 5 - Kết quả nghiên cứu góp phần tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động để toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện tốt hơn việc phát huy dân chủ XHCN cũng như phê phán các quan điểm sai trái về dân chủ và dân chủ XHCN. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập các nội dung liên quan đến dân chủ và hệ thống chính trị trong Chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên ngành khoa học khác. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa Có thể kể đến một số tác phẩm đã được dịch và lưu hành ở nước ta như: David Held, trong cuốn Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại [67] đã trình bày, phân tích các mô hình dân chủ và những biến thể của nó. Qua đó, thấy rằng, dân chủ có một lịch sử phức tạp với nhiều quan niệm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, và mô hình dân chủ là rất đa dạng. Tác giả viết: “Chúng ta không thể hài lòng với những mô hình dân chủ hiện hữu. Xuyên suốt tác phẩm này chúng ta đã nhận thấy lí do vững chắc để không chấp nhận bất cứ mô hình nào, dù đó là mô hình cổ điển hay hiện đại” [67, tr.438]. N.M. Voskresenskaia, N.B. Davletshina trong cuốn Chế độ dân chủ, nhà nước và xã hội [203] trình bày nhiều vấn đề về dân chủ, trong đó có nêu, phân tích các quan niệm khác nhau về dân chủ; giá trị dân chủ; cơ chế dân chủ; thể chế dân chủ, cấu trúc của chế độ dân chủ. Các tác giả cho rằng, dân chủ XHCN theo mô hình Xôviết chỉ là một chế độ toàn trị, xa lạ với nguyên tắc, giá trị dân chủ nên nó đã thành quá khứ của nước Nga. Tác phẩm Dân chủ trực tiếp: sổ tay IDEA quốc tế [200] của Viện quốc tế về dân chủ và hỗ trợ bầu cử trình bày tổng quan về việc vận dụng dân chủ trực tiếp, nhất là trưng cầu ý dân, sáng kiến công dân, sáng kiến chương trình nghị sự và bãi miễn được thực hiện ở các vùng trên thế giới. Ở đây, dân chủ được tiếp cận theo nghĩa là chế độ chính trị, hệ thống tổ chức quyền lực và cơ chế, quy trình vận hành hệ thống dân chủ. Theo đó, dân chủ trực tiếp được xem là một cơ chế độc đáo khuyến khích sự tham gia của công dân và tự do ngôn luận để thúc đẩy xây dựng nền dân chủ trong các xã hội đang phát triển. O.T.Bogomolov trong bài Dân chủ và tiến bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội [18] đã trình bày các nguyên tắc nền tảng của dân chủ; cuộc khủng hoảng của dân chủ Phương Tây; mối quan hệ giữa dân chủ và phát triển ở các nước trên thế giới và ở Nga. Tác giả cho rằng, chính ảnh hưởng của Liên Xô và những thành tựu
- 7 mà Liên Xô đạt được trong lĩnh vực xã hội đã thúc đẩy sự ra đời của mô hình nhà nước phúc lợi. Theo đó, ở Nga hiện nay, việc xây dựng nhà nước phúc lợi theo mô hình Bắc Âu là phù hợp với tâm lý của nhiều người và phù hợp với kinh nghiệm lịch sử của thời kỳ XHCN. Bài phát biểu tại lễ kỷ niệm 30 năm cải cách mở cửa của Hồ Cẩm Đào trong Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi mới [131] khẳng định:“Nước Trung Quốc là nhà nước XHCN chuyên chính dân chủ nhân dân, lấy liên minh công nông làm nền tảng, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Dân chủ nhân dân là sinh mệnh của XHCN, nhân dân làm chủ là hạt nhân và bản chất của chính trị dân chủ XHCN. Không có dân chủ là không có XHCN, cũng là không có hiện đại hóa XHCN” [131, tr.299-300]. Luận án Tiến sĩ Triết học Vấn đề xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào hiện nay [90] của Khăm Phon Bun Na Di đi sâu luận giải quá trình xây dựng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân ở Lào: lịch sử ra đời, phát triển; quan điểm đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của chế độ dân chủ nhân dân; thực trạng và giải pháp xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào xét trên các nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và hoạt động đối ngoại. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo trong cuốn Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa [132], đã phân tích những quan điểm, tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, lịch sử ra đời, phát triển, thực trạng, bản chất, khuyết tật của dân chủ tư sản (DCTS); bản chất, sự hình thành và những thách thức của dân chủ XHCN. Ở đây, dân chủ XHCN được tiếp cận toàn diện, hệ thống với 5 khía cạnh: hình thức tổ chức xã hội, tổ chức nhà nước; giá trị xã hội; điều kiện để hình thành nhân cách trung thực, sáng tạo; cơ chế, nguyên tắc lãnh đạo, quản lý xã hội (tập trung dân chủ); động lực, bản chất tốt đẹp của CNXH. Tác giả Hoàng Chí Bảo trong cuốn Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn trong tiến trình đổi mới [4] cho rằng, nội dung dân chủ và dân chủ XHCN có thể tiếp cận theo những góc độ khác nhau. Ví dụ: tiếp cận theo theo lĩnh vực đời sống xã hội có nội dung chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn hóa; tiếp cận từ các lớp quan hệ và cấu trúc xã hội sẽ có dân chủ của cá nhân (lợi ích, quyền hạn gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ, sự gắn
- 8 liền giữa ý thức dân chủ với năng lực dân chủ, thực hành dân chủ) và dân chủ của xã hội (của tập thể, của cộng đồng, tầng lớp, giai cấp đến của toàn thể xã hội, dân tộc); tiếp cận theo các nhóm chủ thể, các quan hệ nghề nghiệp: dân chủ của công nhân, nông dân, trí thức khoa học và sáng tạo văn hóa, của nghệ sĩ...; tiếp cận theo góc độ tổ chức, bộ máy, thể chế hoạt động có dân chủ trong Đảng, trong Nhà nước, trong các tổ chức đoàn thể cấu thành hệ thống chính trị [4, tr.49-50]. Cuốn Dân chủ với phát triển cộng đồng [130] của Trần Quang Nhiếp trình bày, phân tích nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ và dân chủ ở cơ sở: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ; vai trò của dân chủ đối với phát triển cộng đồng; những thuận lợi, khó khăn, thành tựu, hạn chế trong thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta; vấn đề đặt ra và các giải pháp phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta trong tiến trình đổi mới. Cuốn Dân chủ, độc tài và phát triển [151] của Hồ Sĩ Quý nghiên cứu nhiều vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa dân chủ, độc tài và phát triển. Tác giả cho rằng, ngoài quan niệm cơ bản: “Dân chủ là một hình thức tổ chức nhà nước mà trong đó, quyền lực thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân và vì quyền lợi của nhân dân” còn có nhiều quan niệm về những khía cạnh khác nhau của dân chủ nhưng đôi khi người ta cũng xem khía cạnh này là định nghĩa khái niệm dân chủ [151, tr.37-38]. Cuốn sách khẳng định: sự vận động phát triển của các nền dân chủ luôn phải trải qua những bước quanh co và không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết, nhưng “dân chủ nếu có khiếm khuyết, nó sẽ được sửa chữa bằng một trình độ dân chủ cao hơn” [151, tr.256]. Cuốn Dân chủ và tập trung dân chủ - Lý luận và thực tiễn [135] của Nguyễn Tiến Phồn và cuốn Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác xây dựng Đảng hiện nay [181] do Cao Văn Thống sưu tầm và biên soạn bàn những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, dân chủ XHCN, nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị XHCN. Theo đó, tập trung dân chủ là cơ chế, nguyên tắc cốt tử trong tổ chức, vận hành của Đảng, Nhà nước và của nền dân chủ XHCN. Lê Hữu Nghĩa, Hoàng Chí Bảo và Bùi Đình Bôn (đồng chủ biên) trong Đổi mới quan hệ giữa Đảng Nhà nước và các tổ chức chính tri - xã hội trong hệ thống chính trị ở Việt Nam [122] khẳng định: “Đổi mới, hoàn thiện các quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan tới nội tại từng tổ chức và hệ thống các tổ
- 9 chức; đồng thời liên quan tới quan hệ giữa các tổ chức này với nhân dân và xã hội mà mục tiêu sâu xa là cùng hướng vào phát triển dân chủ, phát huy quyền làm chủ của dân để phục vụ dân” [122, tr.472]. Cuốn Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng 1986 - 2005, (2 tập) [156, 157] do Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt và Lê Ngọc Tòng (Đồng chủ biên) là công trình tổng kết quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến năm 2005 trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó có một số chuyên đề nghiên cứu những nội dung có liên quan đến dân chủ XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN. Ví dụ: nghiên cứu về quá trình đổi mới tư duy, phát triển nhận thức của Đảng ta về hệ thống chính trị; về Nhà nước pháp quyền XHCN; về bản chất giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước ta; về nguyên tắc tập trung dân chủ; về dân chủ trong Đảng; về quyền con người; về văn hóa; về phát huy dân chủ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, một đảng cầm quyền... Cuốn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam thời kỳ đổi mới [204] của Đức Vượng; bài Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa của Nguyễn Quốc Phẩm trong cuốn Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [196] đã trình bày, phân tích quá trình đổi mới, phát triển nhận thức lý luận của Đảng ta về dân chủ và dân chủ XHCN. Qua đó, nêu lên những nhận thức mới của Đảng về mục tiêu, đặc trưng và các nội dung của dân chủ XHCN ở Việt Nam. Bài Tổng quan về dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta: quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu [5] của Hoàng Chí Bảo; Một cách tiếp cận khái niệm dân chủ [144] của Nguyễn Đăng Quang bàn về dân chủ với những phương pháp tiếp cận khác nhau. Tiếp cận từ những cơ sở hình thành dân chủ có: cơ sở kinh tế của dân chủ và dân chủ trong kinh tế; cơ sở chính trị của dân chủ và dân chủ trong chính trị; cơ sở văn hóa, xã hội và dân chủ trong lĩnh vực văn hóa, xã hội. Tiếp cận từ các nội dung cơ bản của dân chủ: theo nội dung chính trị, dân chủ là một hình thái nhà nước; theo nội dung văn minh, dân chủ là sản phẩm của nền văn minh; theo nội dung nhân đạo, dân chủ là phương thức tổ chức xã hội hiện đại... Các tác giả Lê Minh Quân trong Dân chủ và dân chủ hóa từ một số cách tiếp cận cơ bản [141]; Cao Đức Thái trong Dân chủ trong xu thế thời đại và nền dân chủ của
- 10 chúng ta [172]; Nguyễn Trọng Chuẩn trong Một số vấn đề về dân chủ [20] phân tích các vấn đề về dân chủ, dân chủ hóa. Các tác giả khẳng định: dân chủ có nhiều cách tiếp cận: từ góc độ giá trị, góc độ thể chế, góc độ phương pháp, phong cách. Dân chủ hóa là xu thế khách quan của thời đại; nền dân chủ của Việt Nam đã và đang phát triển đúng hướng, phù hợp với xu thế chung của thời đại ngày nay. Bài Di chúc Hồ Chí Minh - vấn đề dân chủ và “thực hành dân chủ rộng rãi” với bối cảnh hiện nay [174] và Dân chủ thật sự là vấn đề trung tâm, cốt tử của chủ nghĩa xã hội [175] của Hồ Bá Thâm khẳng định giá trị tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh thể hiện trong Di chúc; khẳng định dân chủ là vấn đề trung tâm, cốt tử của CNXH; nêu lên nhiều vấn đề gai góc, phức tạp đặt ra cần giải quyết về dân chủ ở Việt Nam cả trên phương diện thực tiễn và lý luận. Tác giả Vũ Văn Viên trong Nhà nước pháp quyền công cụ để thực hiện dân chủ [194]; Lương Đình Hải trong Xây dựng Nhà nước pháp quyền và vấn đề dân chủ hóa xã hội ở nước ta hiện nay [66] phân tích sự gắn bó mật thiết giữa pháp luật và dân chủ trong quá trình phát triển xã hội. Nhà nước pháp quyền tư sản là hình thức tổ chức quyền lực để thực hiện DCTS. Nhà nước pháp quyền XHCN là công cụ quan trọng để thực hiện dân chủ XHCN. Xây dựng, phát huy nền dân chủ XHCN ở Việt Nam gắn liền với việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Bài Mô hình tổ chức nền dân chủ [30] của Hà Đăng; Những nội dung mới về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa [160] của Phan Xuân Sơn; Dân chủ xã hội chủ nghĩa và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Đại hội XI của Đảng [187] của Trương Minh Tuấn; Những nhận thức lý luận mới về dân chủ qua 20 năm đổi mới và trong văn kiện Đại hội X của Đảng của Hoàng Chí Bảo trong Kiên định mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta [80]; Vấn đề dân chủ trong các văn kiện Đại hội XI của Đảng [26] của Vũ Hoàng Công phân tích các quan điểm mới của Đảng về dân chủ XHCN như: mô hình dân chủ; dân chủ là mục tiêu, động lực phát triển; hệ thống chính trị XHCN với cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; nhận thức về Nhà nước pháp quyền XHCN, thực hành cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước… Tác giả Nguyễn Viết Thông trong bài Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ và thực hành dân chủ trước và từ khi đổi mới đến nay [180] đã hệ thống hóa quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ và thực hành dân chủ trong
- 11 giai đoạn trước và từ khi đổi mới đến nay; đồng thời phân tích và khẳng định rằng, so với thời kỳ trước đổi mới, từ Đại hội VI đến nay, nhận thức của Đảng về dân chủ và thực hành dân chủ ngày càng sâu sắc hơn, đúng đắn hơn và nó được thể chế hóa bằng Hiến pháp, pháp luật. Bài Dân chủ và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa trong Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng của Đảng ta [76] và bài Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong Kiên định mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta [80] của Phạm Ngọc Quang bàn về dân chủ XHCN. Từ việc phân tích thành tựu dân chủ trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới tác giả khẳng định: dân chủ là bản chất của CNXH ở Việt Nam. Tuy nhiên, “bản chất của sự vật nói chung, của một chế độ xã hội nói riêng, không phải nhất thành bất biến, có sự phát triển chín muồi ngay khi chế độ đó mới ra đời. Trái lại, bản chất của sự vật luôn trải qua một quá trình phát triển, nó được chín muồi dần dần tùy thuộc vào sự phát triển và hoàn thiện của các bộ phận cấu trành, các nhân tố thúc đẩy” [80, tr.343]. Ở Việt Nam, đến nay, dân chủ XHCN mới đang đi những bước đầu trên con đường tạo lập nó [76, tr.476]. Kỷ yếu đề tài Những quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa [188] do Nguyễn Thanh Tuấn làm chủ nhiệm trình bày những quan điểm cơ bản của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về dân chủ XHCN; qua đó, theo tinh thần đổi mới, phân tích việc vận dụng những quan điểm đó trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta. Báo cáo Đẩy mạnh chiều sâu dân chủ và tăng cường sự tham gia của người dân ở Việt Nam [198] của Viện Khoa học xã hội Việt Nam - Chương trình phát triển Liên hợp quốc trình bày kết quả nghiên cứu chiều sâu về dân chủ tham gia, dân chủ đại diện ở Việt Nam, đánh giá kết quả, thành tựu, hạn chế và nêu nhiều gợi ý, khuyến nghị chính sách quý báu. Báo cáo kết luận: Việt Nam cần tận dụng thế mạnh riêng của mình... để xây dựng những cấu trúc mới, không cần phải nhập khẩu một mô hình hoàn toàn xa lạ của nước ngoài [198, tr.44]. Báo cáo đề tài Nghiên cứu, tổng kết làm sáng tỏ những vấn đề lý luận xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới đất nước [168] do Đỗ Thị Thạch làm chủ nhiệm trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn; thực trạng nhận thức, xây
- 12 dựng dân chủ XHCN trong công cuộc đổi mới; những vấn đề đặt ra; xu hướng phát triển dân chủ và các giải pháp góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận xây dựng dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật trong điều kiện Việt Nam hiện nay [91] của Đỗ Minh Khôi nghiên cứu dân chủ với tư cách là dân chủ chính trị trong một xã hội chính trị gắn liền với nhà nước và các thể chế của nó, nổi bật ở thể chế pháp luật, các tác giả luận giải về mối quan hệ giữa dân chủ và văn hóa pháp luật, qua đó đưa ra các giải pháp quan trọng nhằm bảo đảm dân chủ và nâng cao văn hóa pháp luật ở nước ta hiện nay. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới về xây dựng nền dân chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Bài Chủ nghĩa xã hội và dân chủ của Alecxei Prigarin trong Những tranh luận mới của các học giả Nga về chủ nghĩa xã hội [166] phân tích nguyên nhân thất bại của dân chủ XHCN ở Liên Xô; khẳng định dân chủ XHCN vẫn là con đường phát triển tất yếu của nhân loại. Xây dựng dân chủ XHCN là xây dựng các điều kiện bảo đảm để quần chúng được biết tất cả, được thông tin đầy đủ về các lĩnh vực đời sống xã hội; điều kiện bảo đảm để từng cá nhân và tổ chức xã hội có thể bày tỏ công khai và tự do ý kiến của mình về mọi việc; điều kiện để mọi người có khả năng tác động đến đời sống của tập thể lao động của họ cũng như đời sống của địa phương và đất nước [166, tr.26]. Bài Thành tựu 30 năm công tác xây dựng Đảng của Tập Cận Bình trong Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi mới [131] khẳng định: dân chủ trong Đảng là tính mạng của Đảng, không có dân chủ là không có chủ nghĩa xã hội, không có hiện đại hóa XHCN… phải tăng cường dân chủ trong Đảng để thúc đẩy dân chủ trong toàn xã hội, lấy hài hòa trong nội bộ Đảng để thúc đẩy hài hòa trong toàn xã hội… [131, tr.457]. Bài Đảng cộng sản các nước trên thế giới tận dụng như thế nào sự tham dự dân chủ để thắt chặt quan hệ giữa đảng với quần chúng [92] của Thái Thượng Kim bàn về các biện pháp bảo đảm dân chủ. Từ kinh nghiệm của các đảng, nhất là kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Cuba, Đảng Cộng sản
- 13 Việt Nam, tác giả khẳng định giải pháp thực hiện dân chủ trong đảng và thắt chặt quan hệ giữa đảng với quần chúng, đó là: lấy dân chủ trong đảng để thúc đẩy dân chủ trong xã hội, thực hiện nguyên tắc nhân dân làm chủ, tận dụng kênh dân chủ để biểu đạt, lắng nghe nguyện vọng quần chúng và thống nhất lợi ích xã hội. Cuốn Trung Quốc đối mặt với những điểm nóng lý luận [28] của Cục Lý luận - Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc cho rằng, nhận thức về CNXH dân chủ; về dân chủ, tự do, nhân quyền phương Tây; về "dân chủ kiểu Trung Quốc” là một trong những điểm nóng về lý luận. Cuốn sách khẳng định: Phát triển chính trị XHCN đặc sắc Trung Quốc là con đường duy nhất đúng đắn phù hợp với tình hình và thực tế Trung Quốc mà nhân dân Trung Quốc đã chọn dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc để phát triển nền chính trị dân chủ xã hội chủ nghĩa [28, tr.161]. Cuốn Dân chủ ở cấp địa phương: sổ tay IDEA quốc tế [200] của Viện quốc tế về dân chủ và hỗ trợ bầu cử trình bày các thiết kế hệ thống, các phương thức, quy trình thực tiễn cho việc củng cố, phát triển dân chủ ở cấp địa phương đối với cả hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Dân chủ ở cấp địa phương là cấp gần gũi với người dân nhất, là nền tảng của nền dân chủ. Vì thế, nền dân chủ ở cấp địa phương phát triển và hiệu quả là khởi điểm cho một nền dân chủ quốc gia mạnh và bền vững. Hội thảo bàn tròn với chủ đề Dân chủ: Giá trị phổ quát và những kinh nghiệm lịch sử [197] của Viện Triết học Viện Hàn lâm khoa học Nga, các nhà khoa học đưa ra quan điểm về xây dựng nền dân chủ. Ví dụ: quan niệm: “tất cả các nước đều đi bằng đường riêng”; “Mô hình dân chủ phương Tây là một trong những phương án phát triển hệ thống chính trị thành công nhất, nhưng sẽ sai lầm nếu đồng nhất phương án ấy với dân chủ như chính bản thân nó”… [197]. Luận án Tiến sĩ Triết học của Đao Hương Sintanạc với đề tài Dân chủ hóa với quá trình xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào hiện nay [56] phân tích quá trình ra đời, phát triển, đặc trưng, thực trạng của chế độ dân chủ nhân dân ở Lào. Tác giả viết: “Chế độ dân chủ nhân dân chưa phải là chế độ dân chủ XHCN với những đặc trưng đầy đủ của nó nhưng lại khác về chất với chế độ dân chủ tư sản... Có thể coi dân chủ nhân dân là thuộc kiểu dân chủ XHCN, tức dân chủ kiểu mới” [56, tr.31]. Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở Lào theo yêu cầu của quá trình dân chủ hóa cần tạo lập các
- 14 điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa cần thiết: phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đổi mới hệ thống chính trị và nâng cao dân trí, xây dựng ý thức pháp quyền. 1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về xây dựng nền dân chủ và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Cuốn Dân chủ, nhân quyền - giá trị toàn cầu và đặc thù quốc gia [78] của Hội đồng Lý luận Trung ương có bàn về vấn đề tổ chức, xây dựng nền dân chủ và nền dân chủ XHCN. Các tác giả cho rằng, “Chế độ bầu cử đa nguyên, đa đảng chỉ là một sự lựa chọn nhằm thực hiện dân chủ đại diện, chứ tuyệt nhiên không phải là phương thức duy nhất để thực hiện dân chủ, kể cả dân chủ đại diện” [78, tr.209]; dân chủ là cuộc tìm kiếm không ngừng, không nghỉ của loài người, và cuộc tìm kiếm mới có ý nghĩa mở đường cho nền dân chủ XHCN vượt qua nhiều thử thách để tiếp tục phát triển đó là phát hiện và giải quyết đúng đắn mối tương quan giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN hay giữa kinh tế thị trường XHCN và dân chủ XHCN [78, tr.225]. Cuốn Dân chủ trực tiếp ở Việt Nam lý luận và thực tiễn [113] do Nguyễn Văn Mạnh và Tào Thị Quyên (Đồng chủ biên) trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ và dân chủ trực tiếp trên thế giới và ở Việt Nam; phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp ở nước ta hiện nay. Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ [23] của Phạm Hồng Chương; cuốn Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh [12] của Phạm Văn Bính phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; các yêu cầu, điều kiện, biện pháp thực hiện dân chủ và thực hành phương pháp dân chủ trong Đảng, Nhà nước và trong xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới. Tác giả Đỗ Trung Hiếu trong cuốn Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay [72] khẳng định: xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay cần phải tập trung xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, xây dựng xã hội công dân và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng thúc đẩy dân chủ và hội nhập quốc tế. Tác giả Lê Minh Quân trong cuốn Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay [140] bàn về quá trình dân chủ hóa XHCN ở Việt Nam; các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh dân chủ hóa, xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN ở nước ta như: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây dựng Nhà nước
- 15 pháp quyền XHCN; đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng theo hướng dân chủ hóa; xây dựng, phát triển triển xã hội công dân; xây dựng, phát triển nền văn hóa và con người Việt Nam mới XHCN... [140, tr.341]. Cuốn Lẽ phải của chúng ta [79] của Hội đồng Lý luận Trung ương; cuốn Sự thật vấn đề dân chủ và nhân quyền trong chiến lược“diễn biến hòa bình” ở Việt Nam [185] của Trương Thành Trung (Chủ biên) trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về dân chủ và dân chủ XHCN; phân tích thành tựu của dân chủ XHCN ở Việt Nam trên các lĩnh vực đời sống xã hội; vạch rõ âm mưu, thủ đoạn sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền của các thế lực thù địch; phân tích các phương hướng, giải pháp phòng chống chiến lược “diễn biến hòa bình” để bảo vệ, phát triển nền dân chủ XHCN ở Việt Nam. Tác giả Dương Xuân Ngọc (Chủ biên) trong cuốn Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, một số vấn đề lý luận và thực tiễn [125]; Hoàng Chí Bảo trong cuốn Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn trong tiến trình đổi mới [4] cho rằng, xây dựng nền dân chủ XHCN cần có cơ sở, điều kiện nhất định về chính trị, kinh tế và tư tưởng, văn hóa. Ở nước ta, một trong những vấn đề lớn vừa có ý nghĩa lý luận, cơ bản, lâu dài, vừa có ý nghĩa thực tiễn và có tính thời sự bức xúc đó là phát huy dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, nhất là thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Cuốn Thế chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay [158] của Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông (Đồng chủ biên) đề cập đến nhiều vấn đề về dân chủ, dân chủ hóa, đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta, trong đó chủ yếu đi sâu phân tích thành tựu, hạn chế, những vấn đề đặt ra và các giải pháp tiếp tục xây dựng thể chế dân chủ, thực hiện dân chủ ở nông thôn. Cuốn Về thi hành pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 [71] do Nguyễn Văn Hiển chủ biên trình bày thực trạng thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trong các lĩnh vực, theo các nội dung cơ bản như: xây dựng công trình công cộng, hoạt động của ban giám sát đầu tư của cộng đồng, bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, lấy phiếu tín nhiệm cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn. Đồng thời, cuốn sách nêu nhiều kiến nghị hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo Hiến pháp năm 2013.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 499 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 579 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 337 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 275 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 337 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 246 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 222 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 170 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 183 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 13 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 157 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 112 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn