intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:218

26
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH, luận án đề xuất quan điểm định hướng, một số giải pháp chủ yếu tăng cường thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ NGỌ THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ NGỌ THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY Ngành : Triết học Mã số : 9.22.90.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS,TS. Lê Văn Lợi PGS,TS. Nguyễn Minh Hoàn HÀ NỘI - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đã đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Hà Nội, ngày……..tháng…….năm 2022 Tác giả luận án Nguyễn Thị Ngọ
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng CNXH : Chủ nghĩa xã hội DCCS : DCCS HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị NTM : Nông thôn mới QCDC : Quy chế dân chủ UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ................................................................... 8 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng ..................... 8 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của những công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết.........31 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG .............................36 2.1. Quan niệm cơ bản về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới .....................................................................................................36 2.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ............................................................................................55 2.3. Vai trò và những yếu tố tác động đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng hiện nay ...............................65 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ...........................................................76 3.1. Khái quát đặc điểm vùng đồng bằng sông Hồng tác động đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ..................................76 3.2. Thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng .......................................................................80 3.3. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay....................................................................................................109 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI ..........................................................................................................125 4.1. Quan điểm định hƣớng tăng cƣờng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng ................................125 4.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng .........................136 KẾT LUẬN .......................................................................................................163 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................................................165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................166 PHỤ LỤC ..........................................................................................................181
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.2.1a: Mức độ hiệu quả hoạt động của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền cơ sở, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong thực hành DCCS trong xây dựng NTM .............84 Biểu đồ 3.2.1b: Tƣơng quan địa phƣơng khảo sát và đánh giá ngƣời dân thực hiện nhận thức về vai trò chủ thể trong thực hiện quyền “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hƣởng” trong thực hành DCCS trong xây dựng NTM ..........89 Biểu đồ 3.2.2a: Mức độ công khai nội dung trong xây dựng NTM mà ngƣời dân đã nhận định ....................................................................93 Biểu đồ 3.2.2b: Mức độ thực hiện tổ chức cho ngƣời dân đƣợc tham gia bàn những nội dung cụ thể trong xây dựng NTM ......................94 Biểu đồ 3.2.2c: Mức độ ngƣời dân đƣợc tham gia làm những nội dung trong xây dựng NTM.......................................................................95 Biểu đồ 3.2.2d: Mức độ ngƣời dân đƣợc tham gia kiểm tra, giám sát những nội dung trong xây dựng NTM ...........................................100 Biểu đồ 3.2.2e: Đánh giá mức độ ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng những thành quả gì từ thực hành DCCS trong xây dựng NTM .............103
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam vấn đề dân chủ luôn là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nƣớc tiến tới xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Đối với mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, dân chủ đều mang những bản chất và đặc trƣng riêng; mỗi bƣớc tiến của lịch sử xã hội đều bao gồm những tiến bộ nhất định về dân chủ. Dân chủ là xu hƣớng và khát vọng giải phóng, hƣớng tới tự do và làm chủ của con ngƣời. Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam, chế độ dân chủ XHCN đƣợc dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng với quá trình vận dụng vào thực tiễn dân chủ; trong đó, dân chủ cơ sở (DCCS) luôn đƣợc xác định là nhiệm vụ cốt lõi, trọng tâm góp phần xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN ở Việt Nam. Trải qua quá trình vận dụng vào thực tiễn DCCS, Đảng, Nhà nƣớc ta đã ban hành những Chỉ thị, Quy chế, Nghị định nhằm hƣớng dẫn, chỉ đạo thực hiện DCCS: Chỉ thị số 30- CT/TW của Bộ chính trị ngày 18/2/1998 về “xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”; Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hành DCCS, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế- chính trị- văn hóa- xã hội. Văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục cụ thể hóa, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cƣơng lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Làm tốt, có hiệu quả phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng””. Điều này cho thấy, Đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn về DCCS và thực hành DCCS nhằm hƣớng đến mục tiêu xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ngƣời dân đƣợc thực hiện quyền làm chủ, quyết định trực tiếp các vấn đề vận mệnh của đất nƣớc.
  8. 2 Thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc, Đảng, Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn; coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị từ Trung ƣơng đến cơ sở; xây dựng nông thôn mới (NTM) nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, cải thiện diện mạo nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn. Đảng, Nhà nƣớc ta đã ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020; 2016- 2020; 2021- 2025 tạo bƣớc đột phá, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Đồng thời, Nghị quyết TW 5 Khóa XIII, Đảng ta xác định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc lâu dài trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển nhanh, bền vững kinh tế- xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con ngƣời Việt Nam, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”. Trong đó, Đảng ta nhấn mạnh, xây dựng NTM phải lấy ngƣời dân là trung tâm, phát huy quyền làm chủ của ngƣời dân, tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân chung sức, tham gia xây dựng NTM; đề cao vấn đề phát huy dân chủ và thực hành dân chủ, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, then chốt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đất nƣớc. Thực hành DCCS và xây dựng NTM là hai nhiệm vụ có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, là điều kiện, tiền đề cho nhau để thực hiện nhiệm vụ kinh tế và chính trị quan trọng của đất nƣớc. Thực hành DCCS theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” là điều kiện để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng NTM; xây dựng thành công NTM bảo đảm cho quyền dân chủ đƣợc thực hiện trên thực tế. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là vùng kinh tế trọng điểm của cả nƣớc, có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; là vùng có sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển. Đây cũng là vùng có tốc độ xây dựng NTM nhanh nhất cả nƣớc; điều này cho thấy, việc triển khai thực hiện DCCS trong
  9. 3 xây dựng NTM đạt đƣợc nhiều thành tựu, phát huy đƣợc vai trò chủ thể của ngƣời dân trong tham gia xây dựng NTM; kịp thời phát hiện những sai phạm trong quá trình thực hiện dân chủ, những hiện tƣợng quan liêu, tham nhũng, trục lợi cá nhân trong thực hiện xây dựng NTM. Thực tế cho thấy, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: quyền làm chủ của nhân dân chƣa đƣợc thực hiện một cách hiệu quả, một số địa phƣơng để xảy ra vi phạm quyền dân chủ trong thực hiện xây dựng NTM; tồn tại các vụ việc tham ô, tham nhũng; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của ngƣời dân liên quan đến những nội dung xây dựng NTM còn chƣa thỏa đáng; gây ảnh hƣởng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nƣớc ta và ảnh hƣởng đến chất lƣợng xây dựng NTM. Cho đến nay, cũng chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn: “Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH, luận án đề xuất quan điểm định hƣớng, một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. - Làm rõ một số cơ sở lý luận của thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng.
  10. 4 - Phân tích thực trạng thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH và những vấn đề đặt ra hiện nay. - Nêu quan điểm định hƣớng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Luận án đi vào nghiên cứu thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH theo hai nội dung nhƣ sau: Một là, nghiên cứu vấn đề thực hành DCCS theo Quy chế DCCS gắn với phƣơng châm Đại hội XIII của Đảng ta:“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Hai là, nghiên cứu nội dung thực hiện xây dựng NTM gắn với thực hiện những tiêu chí cơ bản sau: 1- nhóm tiêu chí quy hoạch (quy hoạch và thực hiện quy hoạch); 2- nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội (giao thông, thủy lợi, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa); 3- nhóm tiêu chí về văn hóa- xã hội- môi trƣờng (giáo dục, y tế, văn hóa, môi trƣờng); 4- nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị. - Về không gian: Luận án đi vào nghiên cứu khảo sát thực tiễn 3 tỉnh thuộc vùng ĐBSH về vấn thực hành DCCS trong xây dựng NTM đó là: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nam Định và nghiên cứu ở phạm vi cấp xã. Trong đó, Nam Định là một trong hai tỉnh về đích NTM đầu tiên của cả nƣớc có kết quả xây dựng NTM cao nhất trong vùng và đang triển khai xây dựng NTM kiểu mẫu, NTM nâng cao; tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh đầu tiên, khởi nguồn cho tƣ tƣởng khóan nông và cũng là tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn, là cầu nối các tỉnh Tây Bắc với ĐBSH; Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, có sự chuyển đổi mạnh mẽ theo hƣớng CNH, HĐH đặt ra nhiều vấn đề trong thực hành dân chủ gắn với thực hiện tiêu chí quy hoạch và môi trƣờng.
  11. 5 - Về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng nông thông mới ở vùng ĐBSH từ năm 2016 đến nay, theo Quyết định số 1600/ QĐ- TTg, ngày 8/6/2016, Phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020 và Quyết định số 263/QĐ- TTg, ngày 22 tháng 2 năm 2022, Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2021- 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về thực hành DCCS và xây dựng NTM. Đồng thời, kế thừa, vận dụng lý thuyết khoa học liên ngành có liên quan đến đề tài luận án để luận giải, làm sáng tỏ mục đích, nhiệm vụ, nội dung của luận án. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án chú trọng kế thừa những kết quả của các nghiên cứu lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài của các tác giả đi trƣớc. Các báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Quy chế DCCS ở các địa phƣơng, báo cáo tổng kết quá trình thực hiện xây dựng NTM. Ngoài ra luận án cũng thực hiện khảo sát thực tiễn 03 tỉnh thuộc vùng ĐBSH thời gian qua. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; đồng thời kết hợp sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, cụ thể hóa; lô-gic và lịch sử; quy nạp- diễn dịch. Tác giả luận án cũng sử dụng phƣơng pháp khảo sát điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ của luận án cụ thể: tác giả luận án tiến hành khảo sát 600 phiếu khảo sát dành cho 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Nam Định dƣới 2 hình thức khảo sát online và phát phiếu trực tiếp tại địa bàn các tỉnh khảo sát; đối tƣợng khảo sát là những cán bộ, ngƣời dân sinh sống trên địa bàn; thời gian khảo sát đƣợc thực hiện tháng 2 năm 2022.
  12. 6 5. Đóng góp mới của luận án Luận án có một số đóng góp sau đây: - Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về dân chủ, DCCS, thực hành DCCS và thực hành DCCS trong xây dựng NTM. Luận án tập trung làm rõ hoạt động của chủ thể, nội dung, hình thức của thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng; đồng thời, xác định rõ vai trò và những yếu tố tác động đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng. - Thứ hai, luận án đi vào khái quát những đặc điểm vùng ĐBSH; chỉ ra những yếu tố đặc thù của vùng ĐBSH tác động đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH; tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hành DCCS trong xây dựng NTM trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế; chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH giai đoạn hiện nay cần tập trung giải quyết. - Thứ ba, luận án đƣa ra một số quan điểm định hƣớng và đề xuất giải pháp tăng cƣờng thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận - Ở một mức độ nhất định, luận án góp phần làm sáng tỏ lý luận về thực hành DCCS; đặc biệt làm rõ việc thực hiện “quyền giám sát” và “quyền thụ hƣởng” gắn với nội dung, tiêu chí trong xây dựng NTM. - Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy Triết học Mác- Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học về vấn đề dân chủ và phát huy DCCS; bằng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hành DCCS, là điều kiện, tiền đề để tiến tới xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam.
  13. 7 6.2. Về thực tiễn - Luận án đã có đánh giá khách quan về việc thực hành DCCS trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh ĐBSH và đề xuất đƣợc một số giải pháp khả thi tăng cƣờng thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. - Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến lƣợc phát huy DCCS và chiến lƣợc xây dựng NTM ở Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chƣơng 10 tiết nhƣ sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng. Chương 2: Cơ sở lý luận của thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng. Chương 3: Thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng và những vấn đề đặt ra hiện nay. Chương 4: Quan điểm định hƣớng, một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
  14. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng 1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Những công trình đề cập đến lý luận về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Dân chủ là vấn đề đƣợc các nhà kinh điển mác xít đề cập đến từ rất sớm khi nghiên cứu về sự vận động phát triển của xã hội và bản chất của nhà nƣớc. Các công trình của các nhà khoa học nghiên cứu những quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về dân chủ phải kể đến nhƣ: Tác giả Dƣơng Trung Ý (2013) có bài viết: “Quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ và phát huy dân chủ trong Đảng”[166]. Tác giả đã khái quát nội dung quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ và tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ đối với các đảng chính trị thuộc giai cấp công nhân; tập trung phân tích những luận điểm của V.I.Lênin về phát huy dân chủ trong Đảng đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ. Dân chủ trong Đảng phải gắn liền với tập trung, đi đến tập trung, thống nhất trong tổ chức Đảng. Đảng ta tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa, quy chế hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cấp ủy, tổ chức Đảng và cơ quan nhà nƣớc; thực hiện dân chủ, công khai trong bầu cử và công tác cán bộ, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phê bình và tự phê bình, xóa bỏ những bất bình đẳng, chênh lệch về chế độ, chính sách trong Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị xã hội. Tác giả Nguyễn Đình Minh (2014) với bài viết:“Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định chế độ dân chủ ở nước ta hiện nay”[84]. Trong bài viết, tác giả trình bày những yếu tố tác động đến tình hình đất nƣớc ta; các thế lực thù địch chống phá hoạt động lãnh đạo của Đảng. Đảng phải biết phát huy sức mạnh của nhân dân, tập hợp quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.
  15. 9 Tác giả Trần Thị Minh Tuyết, Vũ Thị Thanh Huyền (2016) với bài viết “Vai trò của dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng”[147]. Bài viết trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của dân chủ, tác giả đi vào phân tích sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh theo tinh thần Đại hội XII. Đảng ta luôn lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động, lãnh đạo cách mạng Việt Nam và xây dựng đất nƣớc đi lên CNXH; đề ra những phƣơng hƣớng và nhiệm vụ cụ thể nhằm thực thi dân chủ; nhấn mạnh quyền làm chủ của ngƣời dân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Tác giả Nguyễn Tất Viễn (2017) có bài viết: “Phê phán quan điểm cho rằng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ chỉ dẫn đến tập trung quan liêu, mất dân chủ”[159]. Tác giả đã khái quát những quan điểm cơ bản của C.Mác và Ph. Ăngghen khởi thảo sau này đƣợc V.I.Lênin khái quát về nguyên tắc tập trung dân chủ và đƣợc xác định là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng Cộng sản. Tác giả đã phân tích những luận điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen về dân chủ chỉ ra bản chất, nguồn gốc của dân chủ; cơ chế thực hành nền dân chủ XHCN; tính giai cấp của nền dân chủ XHCN; vai trò lãnh đạo của giai cấp vô sản. Cuốn sách của tác giả Nguyễn Tài Đông, Trần Tuấn Phong, Cao Thu Hằng (Đồng chủ biên) (2018), Tư tưởng của C. Mác về công bằng xã hội với dân chủ và ý nghĩa hiện thời của nó [44]. Cuốn sách tập trung vào ba phần chính đó là: Quan niệm của C. Mác về công bằng xã hội và dân chủ; giá trị và sự vận dụng phát triển quan niệm của C. Mác về công bằng xã hội, dân chủ vào thực tiễn Việt Nam; kinh nghiệm quốc tế về việc vận dụng phát triển quan niệm của C. Mác về công bằng xã hội, dân chủ. Tác giả đã nêu lên ý nghĩa lý luận, luận điểm của C. Mác về công bằng xã hội, dân chủ và những quan niệm của C. Mác về công bằng xã hội và dân chủ; từ đó tổng kết cơ sở đƣa ra những giá trị và sự vận dụng phát triển quan niệm của C. Mác vào thực tiễn Việt Nam và trên thế giới. Tác giả Tạ Ngọc Tấn (2018) có bài viết: “Từ tư tưởng của C.Mác về dân chủ đến xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”[115]. Tác giả Tạ Ngọc Tấn đã phân tích tƣ tƣởng của C. Mác về bản chất của dân chủ, với tính chất là một chế độ nhà nƣớc, trong đó nhân dân giữ vai trò trung tâm; sự
  16. 10 khác biệt về bản chất giữa chế độ dân chủ với chế độ quân chủ; sự tham gia chính trị của nhân dân là yếu tố cốt lõi, quyết định đối với vai trò làm chủ của nhân dân trong chế độ nhà nƣớc dân chủ; quy luật vận động, phát triển của xã hội trong đó kinh tế là một yếu tố quan trọng. Tiếp theo đó, bài viết: “Chủ nghĩa Mác- Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa: giá trị bền vững và những luận điểm cần làm sáng tỏ”[105] của tác giả Nguyễn Văn Quyết, Hà Minh Hoàn (2019) cũng phân tích những quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen về dân chủ và đƣa ra nhận định dân chủ XHCN là những nội dung cốt lõi trong hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về CNXH. Tác giả tập trung phân tích những giá trị cốt lõi về dân chủ XHCN cần phải bổ sung, phát triển cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Bài viết của Lê Minh Quân (2021), “Quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác- Lênin về dân chủ và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam”[99]. Tác giả đƣa ra và phân tích tƣ tƣởng của C. Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về dân chủ với những giá trị khoa học mang tính thực tiễn đó là: nhận thức về dân chủ trên lập trƣờng của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tạo ra sự thay đổi có tính cách mạng trong nhận thức và thực hành dân chủ; xác định giá trị, hạn chế và ý nghĩa lịch sử của dân chủ tƣ sản trên tinh thần khoa học và cách mạng; hình thành quan điểm về dân chủ nhằm giải quyết những nhiệm vụ lịch sử của cách mạng vô sản và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Bài viết của tác giả Trần Thanh Giang (2021), “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong giai đoạn hiện nay”[46]. Tác giả đã trình bày những nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy dân chủ XHCN. Đồng thời, phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực hiện dân chủ XHCN ở Việt Nam. Từ đó, tác giả chỉ ra những định hƣớng của Đảng trong việc phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong thời gian tới. Những công trình đề cập đến lý luận về DCCS và thực hành DCCS Cuốn sách: “Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, DCCS trên thế giới và Việt Nam” của tác giả Đào Trí Úc và các cộng sự (2014)[148]. Cuốn sách gồm tập hợp những bài tham luận tại Hội thảo “Dân chủ trực tiếp,
  17. 11 DCCS trên thế giới và ở Việt Nam”. Các bài viết đều tập trung đƣa ra quan niệm về dân chủ; dân chủ trực tiếp, DCCS; đồng thời, có bài viết tập trung phân tích các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp, DCCS. Có bài viết phân tích về thực hiện DCCS của các nƣớc trên thế giới, mô hình thực hiện dân chủ của các nƣớc trên thế giới; qua đó, tham chiếu với thực tiễn thực hiện DCCS ở Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách cũng phân tích thực trạng vấn đề DCCS và đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện DCCS ở Việt Nam. Bài viết của tác giả Đoàn Mạnh Hùng (2018): “Thực hành dân chủ trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh” [57]. Thực hành dân chủ là một trong những nội dung cốt lõi trong di sản dân chủ của Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện ở cả hai mặt lý luận và thực tiễn thực hành dân chủ. Tác giả đã trình bày những nội dung cốt lõi về thực hành dân chủ của Hồ Chí Minh thể hiện ở các khía cạnh: mục đích thực hành dân chủ; nội dung thực hành dân chủ trên lĩnh vực chính trị; thực hành dân chủ trong Đảng; những điều kiện thực hành dân chủ; những giá trị về thực hành dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp xây dựng đất nƣớc của Đảng và Nhà nƣớc ta. Tác giả Nguyễn Văn Thâm (2019) với bài viết “Một số vấn đề lý luận về DCCS và vai trò của DCCS”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc [124]. Theo đó, tác giả đƣa ra những quan niệm của các nhà khoa học khác nhau về dân chủ và DCCS, từ đó rút ra khái niệm cơ bản về dân chủ và DCCS; vai trò của DCCS có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến quá trình xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN. Trong bài viết, tác giả đã nêu lên vấn đề đặt ra để đảm bảo ngƣời dân đƣợc thực hiện quyền dân chủ và DCCS của mình; ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn nhƣ thế nào để hiểu rõ giới hạn, nội dung quyền dân chủ của mình và làm thế nào để ngƣời dân nhận thức đúng đắn về quyền dân chủ của mình. Bài viết: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, dân chủ ở xã, phường, thị trấn và đơn vị sự nghiệp công lập” [102] của tác giả Nguyễn Đình Quyền (2019) đã trình bày khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ, về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn và trong đơn vị sự nghiệp công lập, về kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, bất cập trong thời gian qua: dân chủ mang tính hình thức; chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục; nhiều nơi còn xảy ra hiện tƣợng vi phạm quyền dân chủ của ngƣời dân.
  18. 12 Tổng kết quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tác giả Ngô Văn Sỹ (2021) có bài viết: “Nhìn lại 20 năm thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”[113]. Tác giả đã trình bày những thành tựu nổi bật về việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở sau hơn 20 năm Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 30 về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; vai trò, tính tích cực, chủ động của nhân dân trong việc tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào những công việc của địa phƣơng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách; nhân dân tham gia vào giải quyết những khó khăn trong việc thực hiện cơ chế, chính sách trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội và hạn chế trong việc thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở. Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra một số phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, khắc phục đƣợc những hạn chế, yếu kém vẫn còn tồn tại trong thời gian qua. Cuốn sách của tác giả Đỗ Thị Kim Hoa (2022): “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và thực hành dân chủ”[52]. Tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ; chỉ ra bản chất, vai trò, phƣơng thức biểu hiện dân chủ và phƣơng pháp thực hành dân chủ; đồng thời, nêu bật ý nghĩa hiện thời của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về dân chủ ở Việt Nam hiện nay đối với việc hình thành quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ và định hƣớng cho hoạt động thực tiễn về hoàn thiện hệ thống chính trị, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, văn hóa- xã hội. Cuốn sách của tác giả Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Thị Ngọc Anh (2022): “Vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện DCCS ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long” [24]. Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số nội dung: cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện DCCS (trong đó có nêu vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện DCCS ở một số nƣớc và gợi mở cho đồng bằng sông Cửu Long); vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện DCCS ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và vấn đề đặt ra; đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện DCCS ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. - Những công trình đề cập đến lý luận về NTM Vấn đề nông thôn và xây dựng nông thôn mới luôn là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta đề cao, chú trọng xây dựng phát triển nông thôn trong chiến lƣợc
  19. 13 phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông thôn, xây dựng NTM nhƣ: Cuốn sách:“Nông thôn, nông dân, nông nghiệp Việt Nam- Hôm nay và mai sau” [109] của tác giả Đặng Kim Sơn (2008) đã mô tả về bức tranh hiện trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới. Tác giả đã tổng kết quá trình phát triển kinh tế sản xuất, chuyển dịch cơ cấu và tốc độ tăng trƣởng của nông nghiệp; khảo sát tình trạng lao động việc làm, các vấn đề liên quan đến sản xuất, vật tƣ, các trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngƣời dân. Đồng thời, tác giả chỉ ra mối quan hệ, tác động qua lại giữa nông thôn, nông dân và nông nghiệp Việt Nam, những nét đặc thù của nông thôn Việt Nam và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Cuốn sách “Một số vấn đề cấp thiết trong phát triển xã hội và quản lý xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay”[31] của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2010). Tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận về phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội bao gồm cả những tác động tích cực và những yếu tố tác động tiêu cực ảnh hƣởng đến sự phát triển xã hội và quản lý xã hội ở nông thôn nƣớc ta. Đồng thời, tác giả cũng tập trung vào đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển và quản lý xã hội ở nông thôn nƣớc ta hiện nay. Cuốn sách của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) (chủ biên): “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011- 2020”[101]. Cuốn sách chỉ ra vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đối với tăng trƣởng kinh tế; phân tích thực trạng vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2011-2020 với những kết quả đáng kể, những triển vọng trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra những giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm phát triển mô hình tăng trƣởng kinh tế mới trong những năm tiếp theo. Tác giả Nguyễn Văn Quyết (2013): ““Xây dựng nông thôn mới- Một số vấn đề đặt ra hiện nay”[103] đã chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với xây dựng NTM và đề xuất những giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại trong xây dựng NTM. Tiếp theo, bài viết:“Kết quả thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông
  20. 14 dân, nông thôn và những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới”[120] của tác giả Đỗ Thị Thạch- Nguyễn Văn Quyết (2014) đã tổng kết những thành tựu đạt đƣợc sau 05 năm thực hiện Nghị quyết TW 7 khóa X. Bài viết tập trung nghiên cứu những vấn đề đặt ra trong từng giai đoạn phát triển nhất định nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đối với mỗi giai đoạn cần có cơ chế, chính sách sao cho phù hợp với bối cảnh và tình hình thực tiễn của đất nƣớc, kịp thời sửa đổi, khắc phục những hạn chế còn tồn tại để nâng cao hiệu quả xây dựng NTM. Cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [77] của tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan (2016) đi sâu nghiên cứu một số nội dung: vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vùng ĐBSH trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với những mối quan hệ chủ yếu, chỉ ra những vấn đề đặt ra; từ đó, đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSH trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bài viết “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” [51] của tác giả Phạm Văn Hiển (2016) khẳng định việc đẩy mạnh nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp là yêu cầu cơ bản và là giải pháp chủ yếu để thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng giá trị gia tăng và phát triển bền vững ở nƣớc ta nói chung và ở ĐBSH nói riêng. Qua đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở các địa phƣơng vùng ĐBSH về mặt cơ cấu, số lƣợng, chất lƣợng, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ vùng ĐBSH thời gian tới. Bài viết “Vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao vùng đồng bằng sông Hồng” của tác giả Trần Xuân Hòa (2016) [53] khẳng định phát triển nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo nền tảng quan trọng góp phần đƣa nền nông nghiệp vùng ĐBSH lên tầm cao mới. Hiện nay, vùng ĐBSH đã hình thành một số khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhƣng hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao. Nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0