intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:209

69
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn Luận án phân tích thực trạng và ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự tham gia của phụ nữ vào hệ thống chính trị cấp cơ sở trường hợp tỉnh Nam Định, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở, thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Xã hội học: Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------------- NGUYỄN THỊ PHƯƠNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 9 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.VŨ MẠNH LỢI Hà Nội, 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phương
  3. LỜI CẢM ƠN Ba năm học nghiên cứu sinh đã hoàn thành, trong suốt ba năm vừa qua bên cạnh việc tiếp thu được nhiều kiến thức khoa học, tôi còn nhận được nhiều tình cảm, sự giúp đỡ và ủng hộ quý báu của các thầy cô, người thân và bạn bè. Để hoàn thành chương trình học và luận án của mình, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc của mình tới: PGS.TS.Vũ Mạnh Lợi, người thầy mà tôi luôn ngưỡng mộ về kiến thức khoa học uyên thâm, tôi đã học hỏi được ở thầy nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý giá, đặc biệt là thái độ nghiêm túc trong khoa học. Nhìn lại tất cả những gì thầy đã dành cho tôi, hai chữ “Cảm ơn” là chưa đủ, tôi chỉ biết mượn một câu ngạn ngữ để nói rằng “Gặp được thầy tốt, phúc lành một đời”; GS.TS. Tong Xin, Trường Đại học Bắc Kinh đã có nhiều chia sẻ và giúp đỡ trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thiện Luận án tại Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc; Khoa Xã hội học và các phòng ban thuộc Học viện Khoa học xã hội Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án; Hội LHPN tỉnh Nam Định, Hội LHPN các huyện Hải Hậu, Xuân Trường và thành phố Nam Định, cán bộ, lãnh đạo tại 9 xã, phường, thị trấn mà Luận án tiến hành khảo sát … đã giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi khảo sát thực địa tại địa phương; Lãnh đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và các đồng nghiệp đã luôn khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi, sẵn sàng chia sẻ và hỗ trợ trong quá trình tôi học tập và thực hiện luận án; Bạn bè và các nhà khoa học mà tôi đã có cơ hội được cộng tác, làm việc đã giúp tôi học hỏi thêm được nhiều kiến thức, kinh nghiệm để tôi có thể hoàn thành luận án của mình;
  4. Những người thân yêu trong gia đình đã dành cho tôi sự ủng hộ thầm lặng nhưng vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực để tôi có thể yên tâm theo đuổi con đường học vấn đã lựa chọn. Ba năm chỉ là quãng thời gian ngắn ngủi trong cuộc đời mỗi con người, nhưng với tôi, ba năm qua chính là sự khởi đầu cho một giai đoạn mới, một lựa chọn mới – không ngừng nâng cao năng lực, kiến thức của bản thân, gắn bó với khoa học và cống hiến hết mình cho khoa học. Cuối cùng, tôi xin nguyện chúc cho tất cả các thầy cô, bạn bè, những người thân yêu của tôi luôn có được cuộc sống hạnh phúc viên mãn, sức khỏe dồi dào. Hà Nội, 15 tháng 3 năm 2018
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 9 1.1. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở nước ngoài .......................9 1.2. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở Việt Nam........................22 1.3. Đóng góp của các công trình nghiên cứu đã được thực hiện .........................42 1.4. Những khoảng trống trong nghiên cứu về phụ nữ tham gia chính trị ...........43 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............... 47 2.1. Một số vấn đề lý luận trong nghiên cứu sự tham gia chính trị của phụ nữ ...47 2.2. Một số lý thuyết và phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu sự tham gia chính trị của phụ nữ .................................................................................................58 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................68 2.4. Khung phân tích của Luận án ..........................................................................81 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỈNH NAM ĐỊNH ............................. 83 3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ....................................................................83 3.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ........90 3.3. Vai trò của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề của hệ thống chính trị cấp cơ sở............................................................................................................... 100
  6. CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................................................... 105 4.1. Yếu tố thể chế ................................................................................................ 105 4.2. Yếu tố môi trường làm việc .......................................................................... 108 4.3. Quan niệm truyền thống về vai trò của phụ nữ ............................................ 114 4.4. Ảnh hưởng của gia đình ................................................................................ 122 4.5. Các nhân tố từ bản thân phụ nữ .................................................................... 126 4.6. Đánh giá mức độ hưởng của một số nhân tố tới sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở.................................................................................. 137 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................... 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 153 PHỤ LỤC .................................................................................................. 168
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ gốc BCH Ban chấp hành BĐG Bình đẳng giới BTV Ban thường vụ CB Cán bộ ĐCS Đảng Cộng sản GAD Giới và phát triển HĐND Hội đồng nhân dân HĐKCT Hoạt động không chuyên trách HTCTCCS Hệ thống chính trị cấp cơ sở ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị LHPN Liên hiệp phụ nữ LHQ Liên hiệp quốc QH Quốc hội TP Thành phố TƯ Trung ương UBND Ủy ban nhân dân UBQGVSTBPN Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: HTCTCCS ở Việt Nam .......................................................................... 50 Sơ đồ 2: Khung phân tích của Luận án ................................................................ 81
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp Ủy cấp huyện, thành phố và cấp cơ sở (%)............ 87 Bảng 3.2. Tỷ lệ nữ tham gia HĐND cấp huyện, thành phố và cấp cơ sở (%) ........... 88 Bảng 3.3. Tỷ lệ nữ tham gia chính quyền cấp huyện, thành phố và cấp cơ sở (%)........... 90 Bảng 3.4. Tỷ lệ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (%) .................................. 92 Bảng 3.5. Vị trí công tác hiện nay của người được hỏi (%) ................................ 93 Bảng 3.6. Thực trạng tham gia vào các lĩnh vực công việc ở địa phương (%) .......... 95 Bảng 3.7. Mức độ phù hợp của cá nhân đối với các lĩnh vực công việc (%)............. 98 Bảng 3.8. Đánh giá về việc phân công công việc hiện nay (%) ........................ 100 Bảng 3.9. So sánh “Làm chính” và “Đóng góp chính” của nam giới ................ 102 Bảng 4.1. Mức độ đồng ý của người được hỏi và của người dân địa phương đối với một số quan niệm định kiến giới (%)........................................................... 115 Bảng 4.2. Quan niệm về vị trí công tác phù hợp với phụ nữ và nam giới (%) ........ 118 Bảng 4.3. Quan điểm về việc phân công các lĩnh vực công việc phù hợp cho nam giới và phụ nữ tại địa phương (%) ..................................................................... 120 Bảng 4.4. Ưu thế về phẩm chất của phụ nữ và nam giới trong HTCTCCS (%).... 134 Bảng 4.5. Những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS – tương quan theo giới tính và ............................................... 139 Bảng 4.6. So sánh mức chênh lệch tỷ lệ giữa nam giới và phụ nữ về mức độ quan trọng của một số nhân tố tới khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phụ nữ (%) ............... 141 Bảng 4.7. So sánh mức chênh lệch tỷ lệ giữa nông thôn và thành thị về mức độ quan trọng của một số nhân tố tới khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phụ nữ (%) ...................................................................................................................... 142
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ được phân công làm các công việc vặt, tạp vụ....................... 96 Biểu đồ 4.1. Mức độ nắm bắt thông tin về ban hành các văn bản liên quan đến công tác bình đẳng giới hoặc công tác cán bộ nữ .............................................. 107 Biểu đồ 4.2. Thuận lợi trong quá trình công tác tại HTCTCCS ........................ 110 Biểu đồ 4.3. Đánh giá về năng lực công tác của phụ nữ .................................... 112 Biểu đồ 4.4. Một số yếu tố liên quan tới gia đình tác động đến phụ nữ và nam giới...................................................................................................................... 124 Biểu đồ 4.5. Trình độ học vấn của những người được hỏi................................. 127 Biểu đồ 4.6. Trình độ lý luận chính trị của những người được hỏi.................... 128 Biểu đồ 4.7. Đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam giới là CB, công chức, người HĐKCT trong HTCTCCS ....................................................................... 130 Biểu đồ 4.8. Đánh giá về năng lực của phụ nữ và nam giới là đại biểu HĐND trong HTCTCCS ................................................................................................ 131 Biểu đồ 4.9. Trở ngại đối với sự thăng tiến của phụ nữ ..................................... 136 Biểu đồ 4.10. Một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phụ nữ ..................................................................................... 140
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử hơn 4000 năm của Việt Nam, phụ nữ luôn chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phụ nữ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong bất kì lĩnh vực nào, ở bất kì giai đoạn lịch sử nào phụ nữ cũng luôn lao động, chiến đấu hết mình, sát cánh cùng nam giới trong sản xuất vật chất, gìn giữ, phát huy văn hóa truyền thống của dân tộc, giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của các tư tưởng thống trị phong kiến, do ảnh hưởng của hệ tư tưởng đạo đức Nho giáo, địa vị phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội luôn bị hạn chế. Phụ nữ luôn bị coi là những người phụ thuộc vào nam giới, cho dù nhiều khi trong gia đình họ là người lao động chính, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống kinh tế, vật chất của cả gia đình, nhưng họ thường không có quyền quyết định các công việc lớn. Các công việc chăm sóc gia đình, chồng con, đảm bảo cuộc sống ổn định cho gia đình được xem như là thiên chức của phụ nữ. Ở chế độ phong kiến phụ nữ rất ít khi được tham gia vào các hoạt động cộng đồng, thậm chí một số phụ nữ có ý chí và tài năng, đã phải giả trai để tự tạo ra cơ hội được đóng góp năng lực của mình cho đất nước. Kể từ năm 1930, Đảng Cộng sản (ĐCS) Việt Nam được thành lập, sự nghiệp giải phóng phụ nữ bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam, phụ nữ có cơ hội được tham gia vào các hoạt động cộng đồng và tham gia vào đời sống chính trị của đất nước. Kể từ đó đến nay, trong các cơ quan của Đảng, trong Quốc hội (QH), các cơ quan dân cử địa phương, các cơ quan Quản lý nhà nước ở Trung ương (TƯ) và địa phương… đều có sự góp mặt của phụ nữ. Nhận thức được vai trò to lớn của phụ nữ, ĐCS Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, luật pháp nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và phát triển cho phụ nữ trên mọi lĩnh vực, đồng thời nhằm huy động sự tham gia, đóng góp và những tiềm 1
  12. năng to lớn của phụ nữ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Về cơ bản Việt Nam là một nước có hệ thống cơ sở pháp lý về đảm bảo bình đẳng giới (BĐG) khá toàn diện. Trong vài thập kỷ gần đây, địa vị phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đã được nâng lên khá nhiều, đặc biệt là địa vị chính trị. Tuy vậy, trên thực tế, tỷ lệ phụ nữ tham gia các cấp ủy Đảng, tham gia các cơ quan dân cử ở TƯ và địa phương, tham gia các cơ quan quản lý nhà nước các cấp còn thấp, đặc biệt tỷ lệ nữ giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan này đều rất thấp, chưa tương xứng với những đóng góp, cống hiến của họ cho xã hội và do đó chưa phát huy hết được năng lực, tiềm năng to lớn của lực lượng lao động nữ. Nam Định là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, có trình độ kinh tế, xã hội tương đối phát triển, trình độ dân trí cao, cách thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị của cả nước không xa. Tuy nhiên các số liệu cho thấy, mặc dù tỷ lệ cán bộ (CB) nữ ở các cấp trên phạm vi toàn quốc thấp, nhưng tỷ lệ CB nữ các cấp của tỉnh Nam Định còn thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc. Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức và của các nhà nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ, nhưng còn rất ít các nghiên cứu đi sâu nghiên cứu sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở (HTCTCCS) – cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay. Với mong muốn cung cấp thêm các dữ liệu khoa học và thực tiễn để giúp các nhà quản lý và các nhà khoa học có thêm được cái nhìn toàn diện về thực trạng phụ nữ tham gia chính trị trong HTCTCCS, từ đó góp phần làm rõ hơn bức tranh tổng thể về sự tham gia chính trị của phụ nữ nói chung, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS: nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Nam Định” để làm Luận án tiến sĩ của mình. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh cũng kỳ vọng các kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu sẽ giúp khuyến nghị một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của phụ 2
  13. nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực chính trị của tỉnh Nam Định nói riêng và của Việt Nam nói chung. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn Luận án phân tích thực trạng và ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự tham gia của phụ nữ vào HTCTCCS trường hợp tỉnh Nam Định, qua đó đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài; (2) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài (3) Phân tích thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tỉnh Nam Định; (4) Phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố tới sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tỉnh Nam Định; (5) Khuyến nghị một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG tại tỉnh Nam Định nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Thực trạng phụ nữ tham gia trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định hiện nay như thế nào? (2) Những nhân tố xã hội nào tác động đến sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định? (3) Cần có giải pháp gì để tăng cường và nâng cao hiệu quả sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS? 2.4 Giả thuyết nghiên cứu (1) Tỷ lệ nữ trong HTCTCCS nói chung và tỷ lệ nữ giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong HTCTCCS ở Nam Định hiện nay thấp, khi tham gia công tác trong 3
  14. HTCTCCS phụ nữ thường phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ và thường được giao đảm nhận các lĩnh vực công việc gắn liền với định kiến giới về vai trò của phụ nữ. (2) Phụ nữ có những ưu thế riêng về trình độ, năng lực và phẩm chất trong việc thực hiện nhiệm vụ và công tác tại HTCTCCS. Phụ nữ có vai trò quan trọng trong việc góp phần xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội và ổn định HTCTCCS ở địa phương. (3) Thể chế, môi trường công tác, quan niệm về vai trò của phụ nữ, gia đình và các đặc điểm cá nhân là những yếu tố có thể góp phần khuyến khích, thúc đẩy hoặc gây cản trở tới việc thực hiện nhiệm vụ, quá trình thăng tiến của phụ nữ trong HTCTCCS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là “thực trạng và những nhân tố tác động đến sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS”. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án đi sâu phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định trong nhiệm kỳ 2016-2021. - Luận án được tiến hành từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2017, trong đó thời gian thu thập thông tin sơ cấp được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 tiến hành phỏng vấn phiếu được thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016; giai đoạn 2 tiến hành phỏng vấn sâu, được thực hiện trong tháng 7 năm 2017. 3.3. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm: Nam giới và phụ nữ là CB, công chức, người hoạt động không chuyên trách (HĐKCT), đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) trong HTCTCCS; 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án dựa trên ba nguyên tắc cơ bản trong phương pháp luận nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lê nin, bao gồm: Thứ nhất, đó là nguyên tắc đảm bảo tính khách 4
  15. quan, nghiên cứu sự vật, hiện tượng như bản thân chúng đang tồn tại, không phán đoán chủ quan mà các kết luận phải dựa trên những chứng cứ khoa học tin cậy. Thứ hai, đó là nguyên tắc nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự phát triển. Mỗi sự vật, hiện tượng trong xã hội và tự nhiên đều có quá trình nảy sinh, vận động và phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ hiện tượng đến bản chất. Nguyên tắc này đòi hỏi phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong một hệ thống, đặt sự vật, hiện tượng trong môi trường với những mối liên hệ của nó. Thứ ba, trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý; thực tiễn kiểm chứng nhận thức. Ngoài ra, các nội dung nghiên cứu của Luận án còn được triển khai trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác CB nữ; vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ quyền Mác xít, lý thuyết vị thế - vai xã hội và phương pháp tiếp cận Giới và phát triển (GAD)... để triển khai các nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để có được các dữ liệu khoa học và thực tiễn, góp phần trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã được đặt ra, Luận án đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thông qua các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích thông cụ thể bao gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp theo biểu mẫu thống kê; phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã tiến hành thu thập và nghiên cứu, phân tích thông tin từ các tài liệu có sẵn bao gồm: các văn bản của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Nam Định về công tác CB nữ; các tài liệu viết về một số lý thuyết xã hội học, phương pháp tiếp cận GAD...; các báo cáo và số liệu thống kê về tình hình công tác CB nữ trong phạm vi toàn quốc và của tỉnh Nam Định; các công trình nghiên cứu và các bài báo khoa học của các tác giả trong và 5
  16. ngoài nước về vấn đề phụ nữ tham gia chính trị... Tác giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp và so sánh để xử lý và phân tích các thông tin có được từ nguồn tài liệu này. - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp theo biểu mẫu thống kê: Ba biểu mẫu thống kê số liệu đã được thiết kế và gửi cho các địa phương được khảo sát (bao gồm một biểu mẫu dành cho cấp tỉnh; một biểu mẫu dành cho cấp huyện, thành phố (TP); một biểu mẫu dành cho cấp xã, phường, thị trấn) nhằm thu thập các thông tin cụ thể về: số lượng, tỷ lệ CB nữ cấp cơ sở (tham gia cấp ủy, tham gia HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND); tỷ lệ CB nữ giữ các chức danh cụ thể); trình độ, độ tuổi... của đội ngũ CB nữ trong HTCTCCS. - Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi: được sử dụng để phỏng vấn các đối tượng là CB, công chức, người HĐKCT và đại biểu HĐND trong HTCTCCS nhằm thu thập các thông tin định lượng về: (1) thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS; (2) phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố đến sự tham gia của CB nữ trong HTCTCCS; (3) những điều kiện và giải pháp cần thiết góp phần tăng cường hiệu quả sự tham gia của đội ngũ CB nữ trong HTCTCCS tại tỉnh Nam Định... Các kết quả khảo sát định lượng được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS Version 22.0 dành cho các nghiên cứu khoa học xã hội để đảm bảo được tính khách quan, khoa học. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng đối với: CB, công chức, người HĐKCT, đại biểu HĐND trong HTCTCCS để thu thập những thông tin định tính nhằm lý giải cho các số liệu, những thông tin đã thu được từ quá trình phân tích tài liệu và từ các thông tin định lượng. Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện sau khi có kết quả xử lý và phân tích số liệu định lượng một cách sơ bộ. 4.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu - Luận án đã tiến hành thu thập thông tin sơ cấp tại 3 huyện, TP, đại diện cho 3 vùng của tỉnh Nam Định, việc chọn danh sách các huyện, TP được thực hiện ngẫu nhiên bằng phương pháp bốc thăm: 6
  17. + Vùng trung tâm công nghiệp, dịch vụ: TP Nam Định + Vùng đồng bằng ven biển: huyện Hải Hậu + Vùng đồng bằng thấp trũng: huyện Trực Ninh - Luận án đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại 9 xã, phường, thị trấn. Để đảm bảo tính đại diện giữa các vùng nông thôn và thành thị, tại TP Nam Định, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 2 phường và 1 xã, tại huyện Hải Hậu và huyện Trực Ninh nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 1 thị trấn và 2 xã/1 huyện để tiến hành khảo sát. Như vậy, luận án đã tiến hành khảo sát trực tiếp tại 5 xã và 4 phường, thị trấn. Việc chọn các xã, phường, thị trấn để khảo sát được chọn ngẫu nhiên dựa trên cơ sở danh sách các xã, phường, thị trấn do các địa phương cung cấp. Danh sách các xã, phường, thị trấn được khảo sát cụ thể như sau: + TP Nam Định: phường Trường Thi, phường Quang Trung, xã Mỹ Xá; + Huyện Hải Hậu: xã Hải Long, xã Hải Phong, thị trấn Thịnh Long; + Huyện Trực Ninh: xã Trung Đông, xã Trực Chính, thị trấn Cổ Lễ. - Mẫu tham gia phỏng vấn bảng hỏi là toàn bộ CB, công chức, người HĐKCT, đại biểu HĐND tại 9 xã, phường, thị trấn được khảo sát. Tổng số mẫu tham gia trả lời phỏng vấn bằng bảng hỏi là 360 người. - Mẫu tham gia phỏng vấn sâu: tại mỗi xã, phường, thị trấn phỏng vấn 2 người, trong đó có 1 nam giới và 1 phụ nữ. Tổng số 2 người/xã x 9 xã = 18 người. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án đã phân tích và chỉ ra ba khía cạnh ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội khi phụ nữ tham gia hoạt động trong hệ thống chính trị. - Luận án đã tập trung phân tích sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS tại một địa phương cụ thể - tỉnh Nam Định, góp phần cung cấp cái nhìn chi tiết, nhiều chiều cạnh hơn cho bức tranh chung về sự tham gia chính trị của phụ nữ Việt Nam nói chung. 7
  18. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án đã vận dụng quan điểm của lý thuyết nữ quyền Mác xít, lý thuyết vị thế - vai xã hội và phương pháp tiếp cận Giới và phát triển (GAD) để làm rõ cơ sở lý luận về sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS; - Luận án đã góp phần làm rõ vai trò của phụ nữ trong HTCTCCS; - Luận án đã tiến hành phân tích về sự tham gia trong HTCTCCS của phụ nữ, luận giải những nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần cung cấp các luận chứng khoa học và thực tiễn để đưa ra những khuyến nghị nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong HTCTCCS, thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực chính trị tại tỉnh Nam Định nói riêng và ở Việt Nam nói chung. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và đề xuất giải pháp, nội dung của Luận án bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chương 3. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Nam Định Chương 4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở tỉnh Nam Định. 8
  19. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về sự tham gia chính trị của phụ nữ ở nước ngoài Rất nhiều nước ở tất cả các châu lục khác nhau trên thế giới đã quan tâm đến sự tham gia của phụ nữ trong hoạt động chính trị. Sự quan tâm này được thể hiện ở hai khía cạnh: (i) Chính phủ và các Đảng phái ở các nước đã ban hành các quy định cụ thể nhằm thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị, (ii) các nhà nghiên cứu và các cơ quan, tổ chức khác nhau đã tiến hành nhiều nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tổng quan tài liệu, chúng tôi tạm thời phân các nghiên cứu của các nhà khoa học và các tổ chức, cơ quan nghiên cứu của nước ngoài về vấn đề phụ nữ tham gia chính trị theo một số nội dung sau: - Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị của một số nước; - Chính sách của các chính phủ trong việc thúc đẩy sự tham gia chính trị của phụ nữ; - Những khó khăn và các nhân tố ảnh hưởng tới phụ nữ khi tham gia chính trị; - Vai trò và những đóng góp của phụ nữ khi tham gia chính trị. 1.1.1. Nghiên cứu về thực trạng sự tham gia chính trị của phụ nữ Cương lĩnh hành động Bắc Kinh năm 1995 đã đặt ra mục tiêu: trước năm 2025, nghị viện các nước sẽ đạt tỷ lệ 30% phụ nữ. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện nay cho thấy mục tiêu này khó có thể đạt được. Theo Lương Thu Hiền [169], bản đồ tham chính của phụ nữ thế giới năm 2014 của Liên minh Nghị viện thế giới (IPU) và Quỹ phụ nữ Liên hiệp quốc (UN Women) cho thấy, phụ nữ đang tham gia ngày càng sâu rộng hơn trong đời sống chính trị, xã hội của các nước. Đáng ngạc nhiên là Rwanda - quốc gia nghèo ở châu Phi đã chịu bao đau thương từ nạn diệt chủng 20 năm trước có tỷ lệ nữ trong QH cao nhất thế giới, lên tới 63,8%. IPU gọi QH Rwanda là cơ quan lập pháp thân thiện với nữ giới nhất. Tỷ lệ phụ nữ trong QH các nước Bắc Âu chiếm 42,11%. Trên toàn cầu chỉ có 29 quốc gia có tỷ lệ nữ trong QH trên 30%; 24 quốc gia nằm trong nhóm 9
  20. gần đạt đến tỷ lệ 30% (từ 25% đến 29%). Châu Á- Thái Bình Dương và Trung Đông vẫn là những khu vực có tỷ lệ nữ tham gia QH thấp hơn các khu vực khác (châu Á 18,4%, Thái Bình Dương 16,2%, Trung Đông 16%). Trong danh sách xếp hạng về tỷ lệ nữ tham chính năm 2014, số lượng phụ nữ ở các cơ quan ra quyết định chưa nhiều. Chỉ có 25 nữ nguyên thủ trên tổng số 195 quốc gia trên thế giới, 36 nước có tỷ lệ phụ nữ giữ chức vụ bộ trưởng trong nội các Chính phủ trên 30%. Có 31 nước có tỷ lệ nữ Bộ trưởng dưới 10% và 8 quốc gia châu Á Thái Bình Dương không có nữ Bộ trưởng nào [169]. Mặc dù Nghị quyết quan trọng 1325 của Hội đồng Bảo an LHQ năm 2000 đã công nhận phụ nữ phải giữ vai trò trung tâm trong gìn giữ hòa bình, nhưng từ năm 1992 đến 2011 chỉ có 9% những người tham gia các bàn đàm phán hòa bình là phụ nữ. Tính đến tháng 8 năm 2015, chỉ có 22% đại biểu, nghị sĩ quốc hội là phụ nữ [79]. Những con số này đã mô tả hết sức rõ nét bức tranh bất BĐG sâu sắc trong chính trị đang diễn ra tại tất cả các khu vực và vùng lãnh thổ. Thế giới vẫn đang khan hiếm lãnh đạo nữ trong toàn bộ hệ thống quản trị nhà nước từ cấp địa phương tới cấp quốc gia. Handbook of Gender and Work, SAGE Publications [149] là công trình mang tính học thuật của nhiều tác giả khác nhau. Trong chương 9, với chủ đề “Gender influences on performance evaluations - Những ảnh hưởng Giới đối với công việc”, tác giả Kathryn M. Barton cho rằng: Mặc dù trong ba thập kỷ vừa qua đã chứng kiến sự gia tăng số lượng lớn phụ nữ giữ những chức vụ quản lý, tuy nhiên vẫn còn tồn tại cơ cấu giới tính trong các tổ chức. Phụ nữ vẫn có rất ít đại diện trong các cấp độ quản lý cao hơn. Trong Chương 11 của cuốn sách này với chủ đề “Gender Effects on Social Ifluence and Emergent Leadership - Những tác động giới đối với Ảnh hưởng xã hội và Tiềm năng lãnh đạo” thông qua việc nghiên cứu vị thế của phụ nữ trong các tổ chức, các tác giả phát hiện rằng mặc dù phụ nữ sở hữu 50% bằng cử nhân và 42% bằng cấp cao hơn và chiếm 46% lao động, nhưng phụ nữ vẫn tiếp tục bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc, thiếu đại diện trong hầu hết các vị trí quyền lực (giữ ít hơn 5% quản lý cấp cao và các vị trí điều hành), lương thấp hơn nam giới. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2