intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:180

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm mô tả đặc điểm tật cận thị của học sinh 1 số trường tiểu học và trung học cơ sở TP. Cần Thơ trong năm học 2013 -2014. Đánh giá hiệu quả can thiệp của thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Cần Thơ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                      BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI HOÀNG QUANG BÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC NHỎ MẮT ATROPIN 0,01%  ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ  TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                           BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ====== HOÀNG QUANG BÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC NHỎ MẮT ATROPIN 0,01%  ĐỐI VỚI SỰ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ  TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành: Nhãn khoa Mã số             : 62720157 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Chí Dũng 2. PGS.TS. Hoàng Thị Phúc  HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án này, tôi   đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu, sự động   viên khích lệ từ các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết  ơn vô cùng sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Chí   Dũng và PGS.TS Hoàng Thị  Phúc, những người Thầy đã trực tiếp hướng   dẫn, tận tâm chỉ bảo và định hướng, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu   khoa học và hoàn thành luận án.   Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới Bộ môn   Mắt Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Mắt­Răng Hàm Mặt Cần Thơ …   đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành   luận án. Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm   ơn GS.TS Tôn Thị Kim Thanh, GS.TS Nguyễn Văn Hơn, PGS.TS Phạm Trọng   Văn, PGS.TS Phạm Thị  Khánh Vân, TS. Nguyễn Đức  Anh … đã đóng góp   những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.  Tôi xin cảm  ơn sự  giúp đỡ  quí báu của Ban giám hiệu, các thầy cô   giáo và các em học sinh tại các Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo, Trường   Tiểu học An Thới 2, Trường THCS Châu Văn Liêm, trường THCS An Thới   đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại trường.  Cuối cùng, tôi xin chia sẻ  thành quả  đạt được ngày hôm nay với vợ   con tôi và những người thân trong gia đình đã có những đóng góp, hy sinh   cho sự thành công của luận án này.    Xin trân trọng cảm ơn !                                                                           Hoàng Quang Bình
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Hoàng Quang Bình, nghiên cứu sinh khóa 32  Trường Đại học Y Hà  Nội, chuyên ngành Nhãn khoa, xin cam đoan: 1. Đây là công trình nghiên cứu do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự  hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Chí Dũng và PGS.TS Hoàng Thị Phúc. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ  nghiên cứu nào khác đã được   công bố tại Việt Nam.  3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực   và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2018 Hoàng Quang Bình
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATOM Điều trị cận thị bằng atropin (the Atropin in the Treatment  Of  Myopia ) BCVA Thị lực chỉnh  kính tốt nhất (Best Corrected  Visual Acuity)  CI Khoảng tin cậy (Confidence Interval) CT Cận thị D  Diop  ĐNT Đếm ngón tay HS Học sinh LogMar    Lô­ga­rít của góc phân ly tối thiểu (Logarithm of  Minimum Angle of  Resolution ) LT Loạn thị OR  Tỷ xuất chênh (Odds  Ratio) OLSM Nghiên cứu cắt dọc về cận thị  (the Orinda Longitudinal Study of Myopia) PALs Kính công suất tăng dần (Progressive Aditional Lens) RCT Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên (Randomized controlled trials) SD Độ lệch chuẩn  (Standard Deviation) SE Độ cầu tương đương  (Spherical Equivalent)  SL Số lượng TH    Tiểu học  THCS  Trung học cơ sở  TL Thị lực TB Trung bình UCVA Thị lực không  kính  (Under Corrected Visual Acuity) VT Viễn thị
  6. WHO   Tổ chức Y tế Thế giới (The World Health Organisation) MỤC LỤC  DANH  MỤC BẢNG  
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  8.  DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ 
  9. 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cùng với sự  phát triển kinh tế xã hội, quá trình   đô thị  hóa và sự  thay đổi lối sống trong xã hội hiện đại, tình hình tật khúc xạ  đang có xu hướng ngày càng gia tăng,  ảnh hưởng khoảng 2,3 tỷ người trên thế  giới, trong đó có khoảng 153 triệu người mù lòa, chủ yếu sống  ở các nước đang  phát triển (1/3  ở  châu Phi). Tật khúc xạ  chưa được chỉnh kính hiện là nguyên  nhân hàng đầu gây giảm thị lực, đồng thời là nguyên nhân gây mù quan trọng xếp  thứ  hai sau bệnh đục thể  thủy tinh, đã được Tổ  chức Y tế  thế  giới khuyến cáo   toàn cầu, cần đặc biệt quan tâm nhằm đạt được mục tiêu “Thị giác 2020 ”. Tỷ lệ  tật khúc xạ  rất khác nhau  ở  các nước, Châu Á là nơi có tỷ  lệ  tật khúc xạ  cao   nhất thế  giới và có xu hướng gia tăng mạnh trong những năm gần đây, lên tới   80% như ở Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore, trong khi tại Mỹ tỷ  lệ  cận thị  là 41,6% trong giai đoạn 1999­2004 [1], [2].  Ước tính riêng châu Á đã  có tới 300 triệu người tật khúc xạ. Không chỉ  tăng nhanh về tỷ  lệ, tật khúc xạ   ở  trẻ  em còn thay đổi theo lứa   tuổi, đặc biệt cận thị còn tiến triển ngày càng nặng hơn, ảnh hưởng xấu tới thị  lực, gây biến chứng dẫn tới mù lòa, tăng các chi phí cho gia đình, xã hội và hạn   chế trong lựa chọn nghề nghiệp sau này. Ở Việt Nam, tật khúc xạ đang là một vấn đề sức khỏe thời sự được xã hội  đặc biệt quan tâm. Đã có nhiều điều tra, nghiên cứu về  tỷ  lệ  tật khúc xạ   ở  các  lứa tuổi và một số  nghiên cứu về  sự  thay đổi khúc xạ   ở  học sinh.  Nguyễn Thị  Hồng Hạnh (2009) nghiên cứu sự  tiến triển của cận thị  trên trẻ  em  đến khám  bệnh tại bệnh viện Mắt Trung ương cho thấy sự tiến triển của cận thị là 0,69  Diop (D)/năm [3]. Đặng Anh Ngọc (2010) thấy tỷ lệ mắc mới  ở vùng nội thành  Hải Phòng  là 6,46% cao hơn vùng ngoại thành  (1,27 D)  [4].  Nguyễn Chí Dũng,  Nguyễn Thị  Hạnh (2011) nghiên cứu sự  thay đổi khúc xạ  của học sinh lớp 6  trong một năm thấy tỷ  lệ  mắc mới cận thị là 2,0%/ năm với mức độ  tiến triển 
  10. 10 trung bình là 0,4 D/ năm [5]. Các nghiên cứu trên còn giới hạn trong phạm vi như  chỉ  nghiên cứu trên những trẻ  đến bệnh viện khám hoặc chỉ  theo dõi được ở  1  lứa tuổi trong thời gian ngắn. Một số  tác giả  khác như  Hoàng Văn Tiến (2006),  Đặng Anh Ngọc (2010) [4] [6] đã nghiên cứu các giải pháp can thiệp đối với cận  thị như truyền thông phổ biến kiến thức nâng cao thực hành vệ sinh học đường. Trên thế giới đã có những nghiên cứu can thiệp làm chậm tiến triển cận thị  như  chỉnh kính thấp hơn độ  cận thị, đeo kính tiếp xúc cứng, kính 2 tiêu cự, đa  tiêu cự, sử  dụng pirenzepine … nhưng hầu hết các phương pháp là không hiệu  quả. Cho tới nay, sử dụng atropin nhỏ mắt là một trong 3 phương pháp làm chậm   tiến triển cận thị  có hiệu quả, ngoài việc mang kính Ortho­K và kính tiếp xúc   mềm   đa   tiêu  cự.  Các   tác   giả   Bedrossian,   Gostin   (1964),   Gimbel,   Kelly,   Dyer,  Sampson, Gruber, Brodstein, Brenner và Yen từ 1973 tới 1989  đã nghiên cứu thấy  sử dụng atropin 1% nhỏ mắt có tác dụng tốt làm ngăn cản sự tiến triển của mắt   cận thị so với các mắt đối chứng. Trong thập niên qua, Shih (1999), Shia (2001),   Chua(2006), Lee (2006), Lu (2010) đã khẳng định tác dụng làm chậm tiến triển   của cận thị bằng thuốc nhỏ mắt atropin với nồng độ thấp hơn như 0,5%, 0,25%,   0,1%, 0,05% [1]. Mới đây, năm 2011 A. Chia tại Singapore đã thông báo thuốc nhỏ  mắt atropin 0,01% cũng có tác dụng rõ rệt làm chậm tiến triển cận thị mà không   có các tác dụng phụ như lóa mắt, viêm kết mạc dị ứng, viêm da mi [7]. Tuy nhiên đến nay, tại thành phố  Cần Thơ  chưa có các nghiên cứu sâu và  toàn diện về vấn đề này và ở nước ta vẫn chưa có các nghiên cứu đánh giá hiệu  quả  biện pháp can thiệp dùng thuốc nhỏ  mắt dễ  sử  dụng như  atropin nồng độ  thấp 0,01% để  hạn chế sự  tiến triển cận thị  ở  học sinh. Do vậy, chúng tôi tiến  hành đề  tài “Đánh giá hiệu quả  sử  dụng thuốc nhỏ  mắt atropin 0,01% đối  với sự tiến triển cận thị của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại thành  phố Cần Thơ” với các mục tiêu sau:
  11. 11 1. Mô tả  đặc điểm  tật cận thị  của  học sinh  1 số  trường tiểu học và  trung học cơ sở TP. Cần Thơ trong năm học 2013 ­2014. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của thuốc nhỏ mắt atropin 0,01% đối với  sự tiến triển cận thị. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. CƠ SỞ PHÁT SINH TẬT KHÚC XẠ  1.1.1. Quá trình chính thị hóa  Trong suốt quá trình phát triển bình thường của mắt, trục nhãn cầu phải phù  hợp với công suất khúc xạ  để  đảm bảo hình  ảnh võng mạc được hội tụ  chính   xác. Nếu mắt phát triển quá nhanh, hình ảnh nằm phía trước võng mạc, hậu quả  là sự  phát triển của mắt có khuynh hướng chậm lại. Nếu mắt phát triển quá  chậm, hình  ảnh nằm về  phía sau và mắt sẽ  có khuynh hướng phát triển nhanh  hơn. Quá trình sinh học liên tục này nhằm đảm bảo cân bằng công suất khúc xạ  và   phát   triển   chiều   dài   trục   nhãn   cầu   gọi   là  quá   trình   chính   thị   hóa  (Emmetropization) (Yackle và Fitzgerald (1999). Quá trình chính thị  hóa xảy ra vào 18 tháng đầu tiên (82% trẻ  vào lúc 12  tháng tuổi), chính thị đạt được vào độ tuổi 9 ­ 14 và không có sự thay đổi khúc xạ  trên mắt bình thường sau 16 tuổi. Hai thuyết đối nghịch nhau là cơ  chế  chủ  động (feedback thị  giác) và thụ  động (sự phát triển được xác định trước). Theo Saunders (1994) thì chính thị phối  hợp cả quá trình thụ động và chủ động. ­ Quá trình thụ động: quyết định bởi gen và yếu tố thể chất. Công suất khúc  xạ  (dioptric) giảm, tỷ  lệ  với sự gia tăng của kích thước trục. Khi sự  thay đổi này  không tỷ lệ với nhau, bất chính thị phát triển. Trẻ cận thị có thể thủy tinh mỏng hơn   bình thường, điều này cho thấy quan hệ cơ học giữa sự phát triển của mắt và sự bù 
  12. 12 trừ của thể thủy tinh. Điều này cho thấy đây là quá trình feedback không phải do thị  giác. ­ Quá trình chủ động: quyết định bởi hình ảnh võng mạc. Mắt phân tích số  lượng hình ảnh mờ trên võng mạc và kéo dài trục nhãn cầu cho đến khi hình ảnh   trên võng mạc rõ nét. Đây là cơ chế feedback thị giác từ hình ảnh võng mạc. Có   nhiều bằng chứng  ủng hộ  cho giả  thuyết này như  hiện tượng các bệnh lý đục  giác mạc, đục thể  thủy tinh, hẹp khe mi, xuất huyết dịch kính và bệnh lý võng  mạc trẻ sinh non (Retinopathy of Prematurity (ROP) làm cho mắt kéo dài ra. Một  nghiên cứu trên trẻ sinh đôi cho thấy mắt bị đục môi trường quang học một bên  sẽ có trục nhãn cầu dài hơn mắt lành 2 mm, tương đương 6 D. Kết quả  thực nghiệm đã chỉ  ra rằng quá trình kiểm soát chính thị  hóa này  nằm ở vùng ngoại biên của mắt (Wildsoet (1988), Wallman (1997), Smith (2009) …) cho thấy ngay cả khi cắt thần kinh thị, sự phát triển của mắt vẫn tiếp tục tại  vùng kích thích trên võng mạc. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự thay đổi   tương phản hình  ảnh võng mạc, ví dụ  như  che, hoặc dùng thấu kính làm lệch  tiêu tại 1 vùng võng mạc khu trú, tác động lên sự phát triển nhãn cầu chỉ duy nhất  tại vùng đó (Wildsoet (1998), Smith (2009)...)  Hình 1.1. Lệch tiêu cận thị và viễn thị (nguồn:Hung, 2010 [8]) 1.1.2. Mô hình thực nghiệm  Wiesel (1977) nhận thấy khâu mắt khỉ gây ra cận thị. Kết quả  quan trọng   này thúc đẩy nghiên cứu thực nghiệm trên  một số  loài để  tìm hiểu bản chất 
  13. 13 quang học và sinh học của cận thị.  Giữa thập niên 1970, nhiều mô hình động vật  đã được phát triển (Sherman (1977), Wallman (1978)…) với việc tìm ra có 3 loài  đóng vai trò quan trọng [9]. 1.1.2.1. Đối tượng thực nghiệm  Young (1961) nhận thấy cận thị ở khỉ gia tăng trong môi trường không gian  bị giới hạn. Loại gặm nhấm như chuột ít biến dị và có độ khúc xạ lớn, phát triển  cận thị nhanh, chỉ 12 ­ 14 ngày. Cấu trúc củng mạc và các nguyên bào sợi có tất  cả năm loại thụ thể muscarinic như người . Gà nuôi là mô hình thông dụng nhất,  giá rẻ và sẵn có [10]. Có thể gây độ khúc xạ ­5 D tới ­10 D trong 5 ­ 7 ngày, trong  tự nhiên không phát triển cận thị. 1.1.2.2.  Mô hình  Cận thị  do  ức chế  thị  giác (Form  ­  deprivation Myopia ) (FDM): sử  dụng   kính che mờ trên mắt động vật, làm cường độ ánh sáng, chi tiết vật và độ tương  phản giảm. Thị giác không bị che hoàn toàn. Mắt sẽ dừng phát triển đến khi kính  mờ được tháo bỏ. Cận thị do mang kính phân kỳ (Negative lens ­ Induces Myopia) (LIM):  mắt  sẽ  phát triển đến kích thước phù hợp độ  khúc xạ  gây ra bởi kính . Theo Irving  (1992), Smith (1999), mô hình LIM cho thấy tính tương quan rất chặt giữa chiều  dài và công suất kính, ví dụ gà được mang kính ­7 D trong 10 ngày sẽ có độ khúc  xạ     ­10 D khi bỏ kính ra. 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh      2 cơ chế phát sinh cận thị:       * Thuyết điều tiết non độ (Accommodative lag theory): thuyết này dựa trên  giả thiết là ảnh võng mạc mờ ở mắt viễn thị do điều tiết non độ  trong các hoạt   động nhìn gần là nguyên nhân gây ra sự phát triển bất thường của trục nhãn cầu.   Cơ sở của thuyết này là các mắt cận thị có đáp ứng điều tiết yếu hơn so với mắt   chính thị, Do đó khi ảnh võng mạc mờ thì đáp ứng điều tiết của mắt không đủ để 
  14. 14 cho nhìn rõ. Vai trò của lệch tiêu viễn thị được xác nhận bởi quan sát rằng những   mắt của động vật còn nhỏ  khi cho đeo kính trừ  thì mắt đáp ứng bằng sự  dài ra   nhanh hơn của trục nhãn cầu. Tuy nhiên, các giai đoạn ngắn mắt nhìn rõ (khi   nhìn vật  ở xa) sẽ khử hoàn toàn tín hiệu “tăng chiều dài trục nhãn cầu” (“grow  signal”) gây ra bởi  ảnh võng mạc mờ   ở  mắt viễn thị  khi nhìn gần. Những kết  quả  nghiên cứu ở động vật đã cho thấy là lệch tiêu viễn thị  do điều tiết non độ  trong khi làm việc nhìn gần chưa chắc đã phải là yếu tố làm tăng trục nhãn cầu.   Ngoài ra các ý kiến còn chưa thống nhất là lệch tiêu viễn thị có xảy ra trước khi   xuất hiện cận thị không và điều tiết non độ có liên quan đến sự tiến triển cận thị  hay không. Hình 1.2. Lệch tiêu viễn thị * Thuyết sức căng cơ học (mechanical tension theory):  Thuyết này được đưa ra dựa vào dữ  liệu về  sự  phát triển của nhãn cầu  ở  trẻ chính thị và viễn thị. Thuyết này khẳng định rằng sức căng cơ học tạo ra bởi  thể thủy tinh hoặc thể mi làm hạn chế sự giãn ra của nhãn cầu ở vùng xích đạo,  làm cho trục nhãn cầu dài ra nhiều hơn. Thuyết này cho rằng có nhiều yếu tố  làm cho kích thước nhãn cầu lớn hơn bình thường  ở  những trẻ  có nguy cơ  cận   thị. Sức căng thể  mi­hắc mạc  ở  phần trước nhãn cầu đạt đến điểm tới hạn mà   nhãn cầu không thể giãn ra tương ứng trong quá trình phát triển của mắt. Cận thị  xảy ra do sự dài ra quá mức không thể  bù trừ  được, vì thể  thủy tinh không thể 
  15. 15 giảm công suất hơn nữa bằng cách dẹt hơn và căng ra hơn. Một hậu quả  khác   của sự đạt điểm tới hạn là sức căng dẫn đến tăng lực điều tiết cần thiết, do đó  làm cho điều tiết non độ và tỉ số AC/A càng tăng thêm. Theo thuyết này thì điều   tiết non độ  chỉ  là một sản phẩm phụ  của cận thị và nó liên quan với tiến triển   cận thị nhưng không phải là nguyên nhân của tiến triển cận thị [11]. Thuyết này  cũng phù hợp với sự biến dạng nhãn cầu xảy ra ở mắt cận thị. Sơ đồ 1.1. Thuyết sức căng cơ học và điều tiết non độ (Berntsen, 2010 [11]) Như  vậy, hiện nay có 2 thuyết về  cơ  chế  phát sinh cận thị, đưa đến việc  giải thích và hướng điều trị cận thị cũng khác nhau. 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ mắc tật khúc xạ Nguyên nhân phát sinh cận thị là sự kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ, trong đó  quan trọng nhất là yếu tố gen và yếu tố môi trường.  Nói một cách khác, hiện tại  có 2 thuyết: thuyết sử dụng và lạm dụng ­ sự căng thẳng điều tiết (The use and 
  16. 16 abuse theory ­ accomadative stress) và thuyết sinh học về cận thị (The biological   theory of myopia). 1.1.4.1. Yếu tố di truyền Độ  dài trục nhãn cầu góp phần lớn nhất quyết định tật khúc xạ. Tính di  truyền đối với độ  dài trục khoảng từ  40% tới 94%, độ  sâu tiền phòng từ  70% ­   94%, độ  dày của thể  thủy tinh từ 90,3% tới 93% (Lyhne, 2001). Cá nhân có gen  có khuynh hướng phát sinh cận thị khi tiếp xúc yếu tố môi trường nào đó.  ­ Yếu tố chủng tộc Khảo sát xem xét dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia (The National Health and  Nutrition Examination Survey (NHANES) (1971 ­ 1972) cho thấy tỷ lệ cận thị cao   ở  nữ  và người da trắng. Các tác giả  Wang (1994), Rajan (1994) cho kết quả  tương tự. Người châu Á và người Do Thái có tỷ  lệ  cận thị  cao. Zylbermann   (1993) cho thấy trẻ  nam  ở  các  trường Do Thái chính thống có tỷ  lệ  cận thị  (81,3%) cao hơn so với các trường Do Thái thông thường (27,4%) [12]. Tại Đài  Loan, tỷ lệ cận thị ở người bản địa là 13% so với 30% ở người Trung quốc [13].   Theo Wu (2001), tỷ lệ cận thị người bản địa (82,2% ) cao so với người gốc  Ấn   Độ  (68,7%) và gốc Mã Lai (65,0%). Chủng tộc thể  hiện về cấu trúc gen và thể  hiện tính nhạy cảm mạnh đối với bệnh nào đó (Mann, 1966). Wedner (2002)  nhận thấy học sinh gốc Phi có tỷ lệ thấp hơn (4,7%) so với trẻ không phải gốc   Phi (13,4%) và người gốc Nam Á (17,0%), với p 
  17. 17 (2006), Khader (2006) [14]…cũng cho kết quả  tương tự. Sự khác nhau về  tỷ  lệ  cận thị liên quan đến cận thị cha mẹ có thể biểu hiện ngay trong những năm đầu  đi học [13]  [15]. Vai trò của di truyền được thừa nhận  ở  cận thị  nặng. Ashton   (1985) nhận thấy trẻ cận thị dưới 1 D có 15% cha mẹ bị cận thị, trẻ cận thị nặng   hơn 7 D có 55% cha, mẹ bị cận thị. Ashton (1985) nghiên cứu tiến hành ở Hawai   trên 185 gia đình có cha mẹ tổ tiên là người Nhật và trên 192 gia đình có cha mẹ  tổ  tiên là người châu Âu cho thấy có bằng chứng về mô hình di truyền gen theo  thuyết của Mendel [13]. Nghiên cứu trẻ sinh đôi không xác định được mô hình di truyền nhưng cung  cấp bằng chứng cận thị có thể di truyền. Trong một nghiên cứu các cặp sinh đôi   cùng trứng có thói quen nhìn gần gần giống nhau (khác nhau ít hơn 1 giờ/ ngày về  học tập và đọc) so với các cặp sinh đôi cùng trứng (79,3%) có thói quen không   giống nhau, các tác giả  cho thấy sự  kết hợp tăng thêm có ý nghĩa giữa sinh đôi  cùng trứng với công việc nhìn gần [16]. 1.1.4.2. Yếu tố môi trường Tỷ lệ cận thị khác nhau giữa các vùng, các quốc gia và giữa các thế hệ. Tỷ  lệ  cận thị  phát sinh  ở  thế  hệ  sau là manh mối quan trọng cho nguyên nhân gây  cận thị   ở  cộng đồng người trẻ  tuổi. Di truyền và môi trường cùng đóng vai trò  trong sự phát sinh cận thị. Tuy nhiên, khi sự thay đổi xảy ra trong một giai đoạn   ngắn, nguyên nhân thường là do ảnh hưởng của môi trường. Thay đổi lớn trong  lối sống của người Trung Quốc trong ba hoặc bốn thế kỷ qua cho thấy các yếu  tố về cách sống có thể ảnh hưởng tới cận thị [17].  ­ Giáo dục và sự hiểu biết Nghiên cứu  ở  Đan Mạch, Israel, Mỹ, Phần Lan, Singapore cho thấy tỷ  lệ  cận thị  cao hơn trong cá nhân với trình độ  học vấn cao. Sato (1993) thấy tỷ  lệ  cận thị  mắc mới cao hơn trong số người tốt nghiệp đại học  ở  Mỹ. Tay (1992)  thấy tỷ  lệ  cận thị  gia tăng cùng với sự  học tập. Dayan (2005)   nhận thấy tỷ  lệ 
  18. 18 cận thị tỷ lệ thuận với trình độ học vấn, thể hiện qua số năm học tập tại trường:  nhóm học vấn từ  lớp 8 trở  xuống có 4,7% cận thị  nhẹ, 1,7% cận trung bình và  0,7% cận nặng; nhóm học vấn từ lớp 12 trở lên có 16,0% cận thị nhẹ, 7,7% cận  trung bình và 2,2% cận nặng. Ashton (1985) nhận thấy không có liên quan giữa   cận thị và công việc nhìn gần, nhưng mối liên quan thành tích tại trường và cận  thị  đã được ghi nhận. Hirsch (1959) lưu ý rằng trẻ  thông minh thường đọc sách  và bị cận thị nhiều hơn. Mức độ giáo dục và thông minh quan hệ mạnh với công   việc nhìn gần. ­ Công việc nhìn gần + Các nghiên cứu cho rằng công việc nhìn gần ảnh hưởng tới cận thị  Nghiên cứu SMS  (The Sydney Myopia Study:  nghiên cứu cận thị  Sydney)  [18] cho thấy trẻ  em đọc liên tục hơn 30 phút có nhiều khả  năng phát triển cận  thị so với trẻ đọc liên tục dưới 30 phút, nhìn gần dưới 30 cm có khả năng cận thị  gấp 2,5 lần so với khoảng cách xa hơn. Nghiên cứu SCORM tại Singapore (The  Singapore  Cohort  Study  of the Risk Factors for  Myopia)  cho thấy trẻ  đọc nhiều  hơn 2 cuốn sách một tuần có nguy cơ  cao hơn gấp 3,05 lần đối với cận thị  cao  độ (ít nhất trên ­3 D) so với trẻ đọc dưới 2 cuốn một tuần.  Đọc hơn 2 giờ/ ngày  có khả  năng bị  cận thị  cao hơn 1,5 lần so với những người  đọc  ít hơn  2 giờ,  nhưng điều này không có ý nghĩa. Mỗi tuần đọc nhiều hơn 1 cuốn sách kèm theo  với sự kéo dài trục nhãn cầu thêm 0,04 mm, đọc nhiều hơn 2 cuốn sách mỗi tuần  có chiều dài trục nhãn cầu hơn 0,17 mm  [19].  Nghiên cứu OLSM (the Orinda  Longitudinal Study of Myopia: nghiên cứu cắt dọc về cận thị) [20] đã phát hiện ra  rằng OR  =  1,02 cho mỗi giờ  làm việc nhìn gần một tuần. Nghiên cứu cắt dọc  của You (2016) tại Thượng Hải cho thấy đọc, viết, xem tivi, ánh sáng không đủ  và làm việc liên tục hơn 30 ­ 40 phút sẽ làm thay đổi thông số khúc xạ và chiều  dài sinh học nhãn cầu. Li (2015) cũng kết luận công việc nhìn gần liên quan tới  yếu tố  đọc liên tục, khoảng cách đọc gần, xem tivi gần, nghiêng đầu khi viết, 
  19. 19 dùng đèn huỳnh quang. Các nghiên cứu của Hsu (2016) cũng cho kết quả  tương   tự.    + Thuyết sinh học đối với công việc nhìn gần  Gia tăng áp lực  ở  phần phía trước do điều tiết gây quá sức chịu đựng cho   củng mạc, dẫn đến sự  gia tăng trục thị  giác. Tuy nhiên sự  gia tăng áp lực chưa   được ghi nhận. Dẫu sao, sự điều tiết khiếm khuyết làm hình ảnh không hội tụ trên   võng mạc đang ngày càng được xem là yếu tố  chìa khóa trong phát sinh cận thị.  Young (1961) thực nghiệm trên khỉ, thị giác bị giới hạn trong 18 inch (46cm) bởi màn  che thì mắt đó sẽ trở nên cận thị đã cho thấy mối liên quan công việc nhìn gần với  sự gia tăng điều tiết và cận thị. Raviola (1978) cho thấy khỉ bị phẫu thuật làm hẹp   mi mắt một bên trong môi trường được chiếu sáng đã phát sinh cận thị trục ở mắt   bị làm hẹp khe mi.      + Các nghiên cứu cho rằng nhìn gần không có mối quan hệ với cận thị Một số tác giả khác như Saw (2002) [21], Lu (2009), Low (2010) [22], Jones­ Jordan (2012) [23] cho rằng nhìn gần không có mối quan hệ với cận thị [24].     + Hạn chế của các nghiên cứu công việc nhìn gần: Hầu hết các nghiên cứu là mô tả  cắt ngang, hoạt động nhìn gần và cận thị   được xác định trong cùng một thời điểm nên không thể kiểm tra quan hệ  nguyên  nhân ­ kết quả [25] [16]. Ngoài ra, thông tin do cha mẹ báo cáo nên sai lệch có thể  xảy ra. Cần phương pháp chặt chẽ hơn để định lượng công việc nhìn gần. Một  số biến thể của công việc nhìn gần như tư thế đọc, giải lao, ánh sáng cần được  nghiên cứu để thay đổi thái độ hành vi [26].  ­ Công việc hoạt động ngoài trời     + Các nghiên cứu cho thấy tác dụng bảo vệ của hoạt động ngoài trời với cận   thị:  Mutti (2007) đầu tiên báo cáo hoạt động ngoài trời và khả  năng làm giảm   khả  năng cận thị [12], tác động đó được báo cáo trong các nghiên cứu của Rose  (2008)   [27],   Jones­Jordan   (2010)   [23],   Guggenheim   (2012)…   Nghiên   cứu   SMS 
  20. 20 (The Sydney Myopia Study: nghiên cứu cận thị Sydney) tìm thấy học sinh có mức  nhìn gần cao, mà hoạt động ngoài trời thấp có mức khúc xạ  trung bình viễn thị  thấp. Thời gian ngoài trời ít và nhìn gần nhiều có khả năng làm tăng tỷ lệ cận thị  tới 2 ­3 lần. Dirani (2009) [28] cho thấy mỗi giờ gia tăng hoạt động ngoài trời, độ  cầu tương đương  tăng  +  0,17 D và độ  dài trục nhãn cầu giảm 0,06 mm.  Jones  (2007) [12] trên dữ liệu OLSM thấy trẻ em trở thành cận thị khi dành ít thời gian  thể thao và hoạt động ngoài trời so với những người không bị cận thị (7,98 ± 6,54   giờ  so với 11,65 ± 6,97 giờ). Nghiên cứu cận thị tại Sydney [27] cho thấy hoạt  động ngoài trời có tác động lên khúc xạ của mắt và là yếu tố bảo vệ chống cận   thị. Có lẽ ngưỡng 10 ­ 14 giờ hoạt động ngoài trời/ tuần giúp ngăn cận thị [29].  Verkicharla (2016) cho rằng hoạt động ngoài trời khoảng 3 giờ/ ngày có tác dụng  bảo vệ chống lại cận thị. Thử nghiệm trên trẻ Trung Quốc thấy hoạt động ngoài  trời 40 phút/ ngày giảm khởi phát cận thị 9% sau 3 năm. Tại Đài Loan, hoạt động  ngoài trời 80 phút/ ngày giảm khởi phát cận thị  9% sau 1 năm. Tác giả  Shah  (2017) kết luận rằng bổ xung hoạt động ngoài trời có tác động lớn trên khởi phát   và phát triển cận thị ở lứa tuổi 5 ­ 8. He (2015) cho rằng 45 phút hoạt động ngoài   trời có thể ngăn ngừa cận thị. Xiong (2017) [30] phân tích meta­analysis trên 25 nghiên cứu, kết luận hoạt  động ngoài trời ngăn cản phát triển cận thị, nhưng không làm chậm tiến triển  cận thị trong các đối tượng đã bị cận thị. Cohen (2011) nghiên cứu trên gà con cho  thấy cường độ ánh sáng điều chỉnh các quá trình chính thị hóa và cường độ thấp  của ánh sáng vào ban đêm là một yếu tố nguy cơ cho phát triển cận thị.     + Cơ chế sinh học Theo Morgan, 3 thuyết được đưa ra để giải thích giá trị của hoạt động ngoài  trời: 1/ánh sáng về phía cuối dải tia cực tím làm chậm phát triển của mắt và cận  thị   2/   thuyết   không   gian   dioptric   (Flitcroft)   3/   thuyết   “ánh   sáng­dopamine” 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0