![](images/graphics/blank.gif)
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ" mô tả các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh của bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ; Xác định tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ phân theo kích thước bướu, bệnh lý và hội chứng; Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ theo bệnh lý và hội chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁI KINH LUÂN NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN PHÁT HIỆN TÌNH CỜ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁI KINH LUÂN NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BƯỚU TUYẾN THƯỢNG THẬN PHÁT HIỆN TÌNH CỜ NGÀNH: NGOẠI THẬN VÀ TIẾT NIỆU MÃ SỐ: 62720126 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BS. NGÔ XUÂN THÁI TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào. Tác giả luận án THÁI KINH LUÂN
- ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ...................... iv DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1 Lịch sử nghiên cứu tuyến thượng thận trên thế giới và tại việt nam ................4 1.2 Giải phẫu học ứng dụng của tuyến thượng thận ...............................................6 1.3 Sinh lý nội tiết tố tuyến thượng thận...............................................................13 1.4 Chẩn đoán chức năng bướu tuyến thượng thận ..............................................14 1.5 Chẩn đoán hình ảnh học của bướu tuyến thượng thận....................................20 1.6 Tổng quan các chỉ định điều trị bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ ...23 1.7 Phác đồ xử trí bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ...............................26 1.8 Phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận ..........................................................28 1.9 Giải phẫu bệnh của bướu tuyến thượng thận ..................................................35 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................38 2.1 Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................38 2.2 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................38 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................39 2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu...................................................................................39 2.5 Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc .....................................................39 2.6 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu .......................................43 2.7 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................47 2.8 Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................50 2.9 Đạo đức trong nghiên cứu ...............................................................................51 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................52
- iii 3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..............................................................................52 3.2 Hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh .............................................................56 3.3 Kết quả phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận .............................................68 3.4 Kết quả điều trị phẫu thuật các bệnh lý và hội chứng.....................................78 Chương 4: BÀN LUẬN ......................................................................................81 4.1 Bàn luận các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh ........................................81 4.2 Bàn luận biến chứng phẫu thuật cắt bướu tuyến thượng thận ........................95 4.3 Bàn luận kết quả điều trị phẫu thuật các bệnh lý và hội chứng ....................109 4.4 Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu .............................................114 4.5 Những điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu .....................................114 KẾT LUẬN ............................................................................................................116 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................118 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1. Phiếu thu thập số liệu 2. Bảng đánh giá độ ác tính của bướu 3. Ảnh bệnh phẩm và hình ảnh học 4. Quyết định chấp thuận của hội đồng đạo đức 5. Danh sách bệnh nhân
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ACTH Adreno Cortico Tropic Hormone Nội tiết tố hướng vỏ thượng thận AI Adrenal Incidentaloma Bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ BC Biến chứng BN Bệnh nhân CT scan Computed Tomography Scan Chụp cắt lớp vi tính DST Dexamethasone Suppression Test Nghiệm pháp ức chế dexamethasone ĐM Động mạch ENSAT European Network for the Study of Mạng lưới Châu Âu về nghiên Adrenal Tumors cứu bướu tuyến thượng thận GPB Giải phẫu bệnh HU Hounsfield Units Đơn vị Hounsfield MRI Magnetic Resonance Imaging Chụp cộng hưởng từ PASS Pheochromocytoma of the Adrenal Bảng điểm bướu sắc bào tủy gland Scaled Score tuyến thượng thận PET Positron Emission Tomography Chụp cắt lớp phát xạ positron PT Phẫu thuật TH Trường hợp TM Tĩnh mạch TTT Tuyến thượng thận WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế Giới
- v DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Độ nhạy và độ đặc hiệu các xét nghiệm nội tiết tố tủy thượng thận ........19 Bảng 1.2: Tóm tắt chỉ định theo dõi bằng hình ảnh học và phẫu thuật ....................23 Bảng 1.3: Bảng phân loại giải phẫu bệnh bướu của TTT và ngoài TTT ..................36 Bảng 2.1: Phân độ biến chứng sau phẫu thuật theo Clavien-Dindo .........................42 Bảng 2.2: Phân loại giai đoạn ung thư biểu mô vỏ TTT theo hệ thống TNM ..........43 Bảng 2.3: Phân loại giai đoạn ung thư biểu mô vỏ TTT theo ENSAT .....................44 Bảng 3.1: Đặc điểm giới tính, vị trí bướu, tuổi và kích thước bướu .........................52 Bảng 3.2: Phân bố số trường hợp tăng tiết nội tiết tố của tuyến thượng thận ...........54 Bảng 3.3: Phân bố kết quả các loại giải phẫu bệnh bướu tuyến thượng thận ...........54 Bảng 3.4: Phân bố số trường hợp giải phẫu bệnh của bướu thứ phát .......................55 Bảng 3.5: Phân bố số TH giải phẫu bệnh theo vị trí bướu ........................................56 Bảng 3.6: Phân bố số TH giải phẫu bệnh theo giới tính ...........................................57 Bảng 3.7: Phân bố số TH giải phẫu bệnh theo tăng nội tiết tố tuyến thượng thận ...58 Bảng 3.8: Phân bố số TH giải phẫu bệnh theo kích thước bướu và tuổi ..................61 Bảng 3.9: Phân bố tỉ lệ ung thư theo nhóm kích thước bướu ...................................62 Bảng 3.10: Phân bố số TH bệnh lý và hội chứng theo kích thước bướu và tuổi ......64 Bảng 3.11: Phân bố số TH bệnh lý, hội chứng theo vị trí bướu ...............................66 Bảng 3.12: Phân bố số TH bệnh lý, hội chứng theo giới tính ...................................66 Bảng 3.13: Giai đoạn ung thư biểu mô vỏ TTT ........................................................67 Bảng 3.14: Liên quan giữa vị trí phẫu thuật và biến chứng phẫu thuật ....................69 Bảng 3.15: Phân bố số TH biến chứng trong phẫu thuật của mẫu nghiên cứu .........70 Bảng 3.16: Phân bố số TH biến chứng sau phẫu thuật theo Clavien-Dindo ............71 Bảng 3.17: Liên quan giữa bệnh lý, hội chứng và kết quả phẫu thuật ......................72 Bảng 3.18: Liên quan giữa bệnh lý, hội chứng và biến chứng phẫu thuật................73 Bảng 3.19: Tỉ lệ biến chứng PT của mẫu nghiên cứu ...............................................74 Bảng 3.20: Tỉ lệ biến chứng PT của nhóm (A) bướu có chức năng .........................75 Bảng 3.21: Tỉ lệ biến chứng PT của nhóm (B) bướu không chức năng ...................75 Bảng 3.22: So sánh tỉ lệ biến chứng PT giữa nhóm (A) và (B) ................................76
- vi Bảng 4.1: So sánh đặc điểm mẫu nghiên cứu với các tác giả ...................................81 Bảng 4.2: Phân loại nhóm bệnh lành tính và ác tính theo mô học TTT ...................82 Bảng 4.3: So sánh tỉ lệ các loại giải phẫu bệnh với các tác giả ................................85 Bảng 4.4: So sánh kích thước bướu theo giải phẫu bệnh với các tác giả..................86 Bảng 4.5: Bảng điểm số nguy cơ phẫu thuật cắt tuyến thượng thận.......................102 Bảng 4.6: So sánh tỉ lệ biến chứng theo nhóm bệnh lý, hội chứng với tác giả .......107
- vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1: Sơ đồ điều trị bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ .....................28 Biểu đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu..................................................48 Biểu đồ 2.2: Sơ đồ các bước phân tích mẫu nghiên cứu ...........................................49 Biểu đồ 3.1: Phân bố tỉ lệ giới tính của mẫu nghiên cứu ...........................................53 Biểu đồ 3.2: Phân bố số trường hợp theo nhóm tuổi .................................................53 Biểu đồ 3.3: Phân bố số trường hợp theo nhóm kích thước bướu ..............................53 Biểu đồ 3.4: Phân bố các loại giải phẫu bệnh theo kích thước bướu ........................59 Biểu đồ 3.5: Phân bố các loại giải phẫu bệnh theo tuổi ............................................60 Biểu đồ 3.6: Phân bố số trường hợp ung thư theo nhóm kích thước bướu ...............63 Biểu đồ 3.7: Phân bố các dạng bệnh lý và hội chứng theo kích thước bướu ............65 Biểu đồ 3.8: Phân bố các dạng bệnh lý và hội chứng theo tuổi ................................65 Biểu đồ 3.9: Phân bố tỉ lệ các phương pháp phẫu thuật của mẫu nghiên cứu ..........68 Biểu đồ 3.10: Phân bố số TH theo phương pháp PT nội soi và chuyển PT mở .......68 Biểu đồ 3.11: Phân bố tỉ lệ các bướu có chức năng và không chức năng ..................74 Biểu đồ 3.12: Sơ đồ phân bố số TH và tỉ lệ biến chứng PT theo kích thước bướu ..77 Biểu đồ 3.13: Mô tả tỉ lệ biến chứng PT và tỉ lệ ung thư theo kích thước bướu ......78 Biểu đồ 3.14: Biểu đồ thời gian sống còn của ung thư biểu mô vỏ TTT..................80
- viii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1: Giải phẫu học vi thể tuyến thượng thận ......................................................7 Hình 1.2: Giải phẫu học tuyến thượng thận phải ........................................................8 Hình 1.3: Giải phẫu học tuyến thượng thận trái..........................................................9 Hình 1.4: Giải phẫu động mạch tuyến thượng thận ..................................................10 Hình 1.5: Giải phẫu tĩnh mạch tuyến thượng thận ....................................................12 Hình 1.6: Vùng phẫu tích để nhận dạng tĩnh mạch TTT phải ..................................13 Hình 1.7: Hình ung thư vỏ tuyến thượng thận trên phim CT scan ...........................22 Hình 1.8: Liên quan giải phẫu TTT phải với cơ quan trong phúc mạc .....................29 Hình 1.9: Bộc lộ TM chủ dưới nhìn trong phúc mạc ................................................30 Hình 1.10: Kẹp cắt TM tuyến thượng thận phải nhìn từ trong phúc mạc .................31 Hình 1.11: Kẹp cắt TM tuyến thượng thận phải nhìn từ sau phúc mạc ....................32 Hình 1.12: Mô tả cách tiếp cận TTT trái qua đường qua phúc mạc .........................33 Hình 1.13: Bộc lộ TM TTT trái nhìn từ trong phúc mạc ..........................................33 Hình 1.14: Mô tả cách bộc lộ TM TTT trái qua đường qua phúc mạc .....................34 Hình 3.1: Bệnh phẩm bướu sắc bào tủy TTT ác tính bên phải và chồi bướu ...........63 Hình 3.2: Bệnh phẩm ung thư biểu mô vỏ TTT, thận trái và chồi bướu ..................64 Hình 3.3: Phim CT scan bướu TTT bên trái chèn ép rốn thận trái .............................71
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuật ngữ “bướu tuyến thượng thận (TTT) phát hiện tình cờ” (adrenal incidentaloma) được định nghĩa là bướu TTT được phát hiện một cách ngẫu nhiên khi bệnh nhân được làm các xét nghiệm hình ảnh học trong những trường hợp (TH) bệnh nhân có bệnh lý khác không liên quan hoặc không nghĩ đến các rối loạn chức năng của TTT. Thuật ngữ này được Geelhoed và Druy sử dụng lần đầu tiên vào năm 1982, đăng trên tạp chí Surgery. 1 Ngày nay với sự tiến bộ của y học, tỉ lệ bướu TTT phát hiện tình cờ ngày càng tăng do có các phương tiện hình ảnh học như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ. Tỉ lệ phát hiện tình cờ qua hình ảnh học tăng theo tuổi, từ 4 - 7% ở những người trên 40 tuổi và tăng lên 5 - 10% ở những người trên 70 tuổi. 2 Tỉ lệ ung thư tùy theo kích thước bướu và tăng dần từ 2% đến 25% cho những bướu có kích thước < 4 cm đến những bướu > 6 cm. 3 Bướu TTT phát hiện tình cờ có thể có tăng hoặc không tăng nội tiết tố. 4 Bướu có thể gây ra những bệnh lý và hội chứng khác nhau như: bệnh Conn, hội chứng Cushing, ung thư biểu mô vỏ TTT, bướu sắc bào tủy TTT lành tính và ác tính. 4,5 Phẫu thuật (PT) là phương pháp điều trị có hiệu quả cao đối với các bệnh lý và hội chứng này. 6 Diễn tiến tự nhiên: đối với bướu > 3 cm, khoảng 20% tăng kích thước sau 3 đến 4 năm theo dõi. 7 Bướu không chức năng có 20% tiến triển thành bướu có chức năng sau thời gian theo dõi 3 - 4 năm. Bướu kích thước > 3 cm thì nguy cơ chuyển thành bướu có chức năng cao hơn những bướu có kích thước < 3 cm. Trong thời gian theo dõi, có 5% đến 25% tăng kích thước hơn 1 cm và 3% đến 4% giảm kích thước bướu. 7 Chẩn đoán và xử trí bướu TTT phát hiện tình cờ còn nhiều tranh luận. Sự tăng tiết các loại nội tiết tố do bướu TTT gây ra nhiều hội chứng và bệnh lý khác nhau. Biểu hiện lâm sàng của bướu TTT đôi khi tiềm ẩn hoặc rõ ràng khi có sự thay đổi nhiều loại nội tiết tố của TTT, ngay cả khi có sự thay đổi nội tiết tố thì kết quả giải phẫu bệnh lý cũng rất đa dạng. 5
- 2 Các bệnh lý và hội chứng gây ra do bướu TTT nếu không được chẩn đoán và điều trị phù hợp có thể dẫn đến các bệnh lý nội khoa tiềm ẩn: tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, rối loạn chuyển hóa …8,9 Hiện nay, các tác giả đều đồng thuận phẫu thuật cắt bướu TTT đối với bướu tăng tiết nội tiết tố hoặc bướu có dấu hiệu nghi ngờ ác tính dựa trên hình ảnh học. 6 Ngược lại, đối với bướu TTT không tăng tiết nội tiết tố, tuyệt đại đa số tác giả đồng thuận chỉ định phẫu thuật cắt bướu TTT khi kích thước bướu ≥ 4 cm. 10,11 Một số tác giả khác lại chọn phẫu thuật cắt bướu TTT khi kích thước bướu ≥ 3 cm. 8,12 Do đó, đối với những TH bướu TTT phát hiện tình cờ không tăng tiết nội tiết tố và kích thước bướu từ 3 - 4 cm vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về chỉ định điều trị bằng phẫu thuật. Trong nhóm bướu TTT phát hiện tình cờ, một số TH có tăng tiết nội tiết tố, chỉ định phẫu thuật là tuyệt đối. Bướu với kích thước < 4 cm vẫn có khoảng 1,6 - 2,9% tỉ lệ ung thư TTT tùy theo từng loại mô học của vỏ TTT, tủy TTT hay cả hai. 13 Như vậy, bướu kích thước từ 3 - 4 cm vẫn còn một tỉ lệ ung thư nhất định. Phẫu thuật cắt TTT ngày càng hoàn thiện và an toàn hơn. Tỉ lệ biến chứng do phẫu thuật cắt TTT ngày càng giảm đi, nhất là trong thời kỳ các kỹ thuật nội soi phát triển mạnh mẽ. Phẫu thuật nội soi trong những TH bướu có kích thước nhỏ thì tỉ lệ biến chứng rất thấp. Ngày nay, phẫu thuật nội soi cắt TTT đã trở thành lựa chọn tiêu chuẩn. 6,14 Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây có một số công trình nghiên cứu về phẫu thuật cắt bướu TTT và những báo cáo riêng lẻ một số TH bướu TTT phát hiện tình cờ. Hiện tại vẫn chưa có những nghiên cứu có số lượng lớn về các loại bệnh lý của bướu TTT phát hiện tình cờ. Từ những luận điểm trên, chúng tôi đặt câu hỏi nghiên cứu “Bướu tuyến thượng thận được phát hiện tình cờ tại bệnh viện Chợ Rẫy có những hình thái lâm sàng nào và kết quả của điều trị phẫu thuật cắt bướu TTT theo bệnh lý ra sao?” Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận tình cờ phát hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy.
- 3 Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả các hình thái lâm sàng và giải phẫu bệnh của bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ. 2. Xác định tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ phân theo kích thước bướu, bệnh lý và hội chứng. 3. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bướu tuyến thượng thận phát hiện tình cờ theo bệnh lý và hội chứng.
- 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TUYẾN THƯỢNG THẬN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 1.1.1 Trên thế giới Các nhà giải phẫu học nổi tiếng như Galen, da Vinci và Vesalius đã bỏ qua TTT khi mô tả về khoang sau phúc mạc. Bartholomaeus Eustachius là người đầu tiên mô tả các cơ quan vào giữa thế kỷ 16. 15 Mãi cho đến giữa thế kỷ 19, tầm quan trọng của TTT mới được công nhận khi Thomas Addison, một bác sĩ người Anh, mô tả các bệnh nhân bị suy TTT. Ông liên hệ bệnh này với TTT khi kiểm tra cẩn thận các cơ quan trong khám nghiệm tử thi. 15 Ngay sau đó, Charles Brown-Sequard thí nghiệm trên động vật đã chứng minh rằng cắt TTT hai bên dẫn đến tử vong. Ông cho rằng TTT là không thể thiếu đối với sự sống của cơ thể. 15 Fränkel lần đầu tiên mô tả một khối bướu tủy TTT vào năm 1886 16. William Osler là người đầu tiên báo cáo việc điều trị bệnh Addison bằng thay thế nội tiết tố vào năm 1896 15. Ông cho bệnh nhân mắc bệnh Addison uống chiết xuất thô từ TTT của heo và tạo ra sự tăng cân đáng kể ở những TH. 15 Abell và Crawford (1897) xác định adrenaline có khả năng làm huyết áp tăng liên tục. 15 Năm 1912, nhà nghiên cứu bệnh học Pick đã đưa ra thuật ngữ “pheochromocytoma”, từ tiếng Hy Lạp phaios (tối hoặc bụi) và chroma (màu), để mô tả các khối bướu tủy TTT bằng phản ứng chromaffin. 16 Năm 1930, cortisol được phát hiện và phân lập từ TTT 4. Các nghiên cứu tiếp theo về việc sử dụng cortisol để điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp đã mang lại giải Nobel Sinh lý và Y học năm 1950 cho Edward Kendall, Philip Hench và Tadeus Reichstein. 4 Grundy (1952) đã phân lập được aldosterone từ TTT bò vào năm 1952. 4
- 5 1.1.2 Tại Việt Nam Năm 1975, Nguyễn Bửu Triều và Lê Ngọc Từ báo cáo 1 trường hợp (TH) bệnh nhân nữ có hội chứng Cushing do bướu tuyến vỏ thượng thận được được điều trị thành công bằng phẫu thuật. 17 Năm 1996, Đỗ Trung Quân báo cáo 05 TH ung thư TTT, trong đó có 04 TH có di căn xa, chỉ có 01 TH được phẫu thuật cắt bướu với kích thước là 19,5 cm, bệnh nhân tử vong sau 03 tháng phẫu thuật do di căn phổi và gan. 18 Năm 2001, Trần Lê Linh Phương và Trần Ngọc Sinh báo cáo 01 TH nhiễm nấm Aspergillus ở TTT trên bệnh nhân không bị suy giảm miễn dịch. 19 Năm 2004, Ngô Xuân Thái báo cáo 109 TH phẫu thuật bướu TTT trong 10 năm, từ 1993 đến 2002 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả thực hiện chủ yếu qua 2 đường mổ: đường mổ thắt lưng ngoài phúc mạc đối với những bướu nhỏ lành tính và đường mổ bụng trước trong phúc mạc đối với bướu kích thước lớn, khả năng ác tính cao hoặc bướu có tiên lượng phẫu thuật khó khăn. 20 Năm 2006, Nguyễn Đức Tiến và Trần Bình Giang báo cáo kinh nghiệm qua 100 TH phẫu thuật nội soi qua phúc mạc cắt bướu TTT lành tính. 21 Năm 2009, Ngô Xuân Thái báo cáo kết quả điều trị phẫu thuật 251 TH cắt bướu TTT trong một nghiên cứu đa trung tâm. Trong mẫu nghiên cứu này có 31 TH bướu TTT phát hiện tình cờ. 22 Năm 2011, Trần Quang Nam và Nguyễn Thy Khuê phân tích các thay đổi nội tiết tố của TTT trước phẫu thuật của 102 TH bướu TTT được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Bình Dân. 23 Năm 2015, Phạm Văn Bùi và Võ Phước Khương tổng kết trong thời gian từ 2011 đến 2015 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương báo cáo 23 TH phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt TTT. Tác giả kết luận kỹ thuật này có thể thực hiện an toàn. 24 Năm 2017, Đỗ Đức Minh, Trần Viết Thắng và Mai Phương Thảo đã báo cáo kết quả khảo sát đột biến gen KCNJ5 cho 3 TH được chẩn đoán bướu tuyến vỏ thượng thận sản xuất aldosterone. Nhóm tác giả này đã xây dựng thành công quy trình kỹ thuật giải trình tự gen KCNJ5 từ DNA tách chiết từ mẫu mô bướu TTT. 25
- 6 Năm 2018, Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng thực hiện thành công 05 TH phẫu thuật nội soi qua phúc mạc có Robot hỗ trợ cắt bướu TTT tại bệnh viện Bình Dân. 26 Năm 2021, Lê Gia Hoàng Linh, Lâm Văn Hoàng và Đỗ Đức Minh báo cáo phát hiện 2 kiểu đột biến bán hợp tử gây bệnh ở 2 TH thiểu sản thượng thận bẩm sinh bao gồm c.1292delG (p.Cys431Ilefs*5) và c.622C>T (p.Q208X) trên gen NR0B1. Nhóm tác giả đã xây dựng thành công quy trình khảo sát bất thường gen NR0B1 giúp chẩn đoán chính xác bệnh lý thiểu sản thượng thận bẩm sinh. 27 1.2 GIẢI PHẪU HỌC ỨNG DỤNG CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN 1.2.1 Giải phẫu học đại thể và vi thể của tuyến thượng thận Tuyến thượng thận (TTT) bình thường có hai tuyến, nằm ở hai bên cột sống và ngay phía trên thận. Tuy gọi là TTT nhưng thật sự chỉ có 1/10 tuyến này bao phủ lên phía trên của thận, còn 9/10 thì nằm dọc theo bờ trong của thận, ngay phía trên rốn thận. 28 TTT gồm 2 phần riêng biệt: bên ngoài là phần vỏ thượng thận và bên trong là phần tủy thượng thận. 29 - Vỏ thượng thận có nguồn gốc từ trung mô trong quá trình phát triển phôi thai và tủy thượng thận có nguồn gốc từ mào thần kinh. Vỏ thượng thận gồm 3 lớp riêng biệt: lớp cầu, lớp bó và lớp lưới. Lớp cầu là lớp ngoài cùng, tiết aldosterone, đây là nội tiết tố kiểm soát quá trình chuyển hóa muối và nước của cơ thể. Lớp bó là lớp giữa, tiết ra cortisol. Lớp lưới là lớp trong cùng, tiết các nội tiết tố steroid sinh dục là các androgen. 29,30
- 7 Hình 1.1: Giải phẫu học vi thể tuyến thượng thận “Nguồn: Standring S. 2016” 31 - Tủy thượng thận: nằm ở trung tâm của tuyến, sản xuất và tiết các catecholamines, đây được xem là hai hạch giao cảm lớn nhất cơ thể nhưng hạch này đã biển đổi không còn sợi trục và trở thành tế bào bài tiết. 29,30
- 8 1.2.2 Giải phẫu học ứng dụng 1.2.2.1 Liên quan tuyến thượng thận và cơ quan xung quanh TTT là cơ quan nằm ở cực trên của thận trong khoang sau phúc mạc. Cả hai tuyến đều nằm ở khoảng xương sườn 11 hoặc 12, TTT phải nằm ở vị trí thấp hơn TTT bên trái, kéo dài đến thắt lưng L1. TTT được bao bọc trong bao Gerota và được bao quanh hoàn toàn bởi mô mỡ quanh thận và nằm gần với cơ hoành ở phía trên. Mỗi tuyến được ngăn cách với cực trên của thận bằng một lớp mô liên kết mỏng. 32 Hình 1.2: Giải phẫu học tuyến thượng thận phải “Nguồn: Munver R., Stites R., 2020” 33 TTT có màu vàng cam, kích thước của các tuyến có chiều rộng từ 2 - 3 cm, chiều dài 4 - 6 cm, và dày 0,3 - 0,6cm. Trọng lượng của mỗi tuyến là khoảng 3,5 - 6 gram, không có sự khác biệt giữa giới nam và giới nữ. 32
- 9 Hình 1.3: Giải phẫu học tuyến thượng thận trái “Nguồn: Munver R., Stites R., 2020” 33 TTT bên phải có hình tam giác và nằm gần trực tiếp với cực trên của thận phải. Các cấu trúc liền kề TTT bên phải bao gồm mặt dưới của gan, tá tràng, bờ bên của TM chủ dưới và cơ psoas phía sau. 32 TTT bên trái có hình lưỡi liềm, và bề mặt bên của nó tiếp xúc với khía cạnh trung gian của cực trên của thận trái. Các cấu trúc liền kề TTT bên trái bao gồm các mạch máu lách, thân tụy phía trước, động mạch chủ và cơ psoas phía sau. 32 1.2.2.2 Động mạch và tĩnh mạch tuyến thượng thận Động mạch tuyến thượng thận TTT được cung cấp máu từ các nguồn: động mạch thượng thận trên xuất phát từ động mạch hoành dưới, động mạch thượng thận giữa xuất phát từ động mạch chủ và động mạch thượng thận dưới xuất phát từ động mạch thận. 28,33,34
- 10 Hình 1.4: Giải phẫu động mạch tuyến thượng thận “Nguồn: Munver R., Stites R., 2020” 33 - Động mạch thượng thận trên: chia nhánh từ thân hoặc nhánh sau của động mạch hoành dưới, đi chếch xuống dưới, tiếp cận phần trong phía trên của tuyến bởi 3 hay 4 ĐM nhỏ. Ở bên phải, ĐM này nằm sâu và phía sau TM chủ dưới, thường có 1 thân. Trong một số TH bất thường ĐM này có thể xuất phát từ ĐM chủ bụng hoặc động mạch thận với dạng một thân chung với ĐM thượng thận giữa. Số lượng của ĐM này có thể thay đổi từ 1 - 2 nhánh, trường hợp có 2 nhánh lớn chiếm 3%. 31 - Động mạch thượng thận giữa: chia nhánh từ ĐM chủ bụng, dưới ĐM thân tạng và đi gần như chìm trong vùng. Trong một số trường hợp bất thường, ĐM thượng thận giữa có thể phát sinh từ động mạch thận, động mạch hoành dưới, động mạch thân tạng và động mạch vị trái. Số lượng ĐM thượng thận giữa có thể thay đổi từ 1 đến 2 ĐM nhỏ và cũng có thể không có (hay gặp ở bên phải). Nếu ĐM thượng thận giữa không có thì thường đi kèm với 1 ĐM thượng thận
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
121 p |
257 |
57
-
Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
193 p |
243 |
56
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009
28 p |
245 |
41
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p |
235 |
32
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p |
195 |
30
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
126 p |
178 |
25
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p |
65 |
14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
26 p |
195 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p |
39 |
12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p |
162 |
9
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p |
69 |
9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p |
178 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p |
37 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p |
61 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
175 p |
30 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p |
29 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p |
32 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)