intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của Pneumocystis Jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:168

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tìm hiểu tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam; các bệnh nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS; các bệnh nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS; đặc điểm di truyền học của Pneumocystis jirovecii.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của Pneumocystis Jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO          BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TUẤN ANH  NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,  CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA  PNEUMOCYSTIS JIROVECII GÂY  VIÊM PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN  HIV/AIDS LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC  HÀ NỘI – 2020  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO       BỘ QUỐC PHÒNG
  2. HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TUẤN ANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,  CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA  PNEUMOCYSTIS JIROVECII GÂY  VIÊM PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN  HIV/AIDS Chuyên ngành : Nội khoa Mã số : 9720107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Quyết 2. PGS.TS. Thái Khắc Châu  HÀ NỘI ­ 2020 LỜI CAM ĐOAN
  3. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả  trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án  Nguyễn Tuấn Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến GS.TS. Đỗ Quyết,  PGS.TS  Thái Khắc Châu, hai người Thầy hướng dẫn đã luôn tận tình hướng dẫn tôi trong việc   lựa chọn đề tài, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và nghiêm khắc   góp ý kiến, chỉnh lý trong suốt quá trình hoàn thành luận án. Tôi xin được bày tỏ lòng biết   ơn   và   kính   trọng   sâu   sắc   đến   PGS.TS.   Nguyễn   Huy   Lực,   PGS.TS.   Mai   Xuân   Khẩn,   PGS.TS. Tạ Bá Thắng, những người Thầy đã tận tình hướng dẫn, góp ý kiến và chỉnh   sửa để luận án được hoàn thành.  Tôi xin chân thành cảm  ơn GS.TS. Nguyễn Văn Kính, TS. Phạm Ngọc Thạch,   PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung, đã tạo mọi điều kiện, quan tâm và tận tình giúp đỡ tôi trong   quá trình thực hiện luận án. Tôi xin cảm ơn Tiến sĩ Lê Văn Duyệt người đã tham giúp đỡ tôi hoàn thành luận   án.  Xin được trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn   – Khoa Nội Hô hấp – Học viện Quân y, Ban Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung   ương đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ  và chương trình   học tập. Xin cảm  ơn Khoa Chẩn đoán hình  ảnh, Khoa vi rút Ký sinh trùng, Khoa Sinh học   phân tử, Khoa Xét nghiệm – Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung   ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tìm kiếm tài liệu, thu thập số   liệu nghiên cứu và thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, tôi cũng nhận được sự động   viên, giúp đỡ  và đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp. Xin được   bày tỏ sự cảm ơn chân thành với những tình cảm và sự giúp đỡ tốt đẹp đó. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, yêu thương và kính trọng sâu sắc   tới các bậc sinh thành đã nuôi dưỡng và dạy dỗ tôi trong suốt những năm qua; Cảm ơn   vợ và các con – luôn là nguồn động viên tinh thần lớn lao giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ   học tập và nghiên cứu.
  5. Và, cho phép tôi được coi luận án này như  một món quà tinh thần tặng những   người thân yêu của gia đình, các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè vô cùng quý mến   của tôi. Nguyễn Tuấn Anh
  6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục  Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT   Từ viết  Từ gốc tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt tắt Acquired Immunodeficiency Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc  AIDS Syndrome phải Acid fast bacilli AFB Antiretroviral Trực khuẩn kháng cồn kháng toan ARV Adenosine triphosphate Thuốc kháng vi rút sao chép ngược ATP Blood agar Adenosine triphosphate BA Bronchoaveolar lavage Thạch máu BAL Dịch rủa phế quản phế nang BCLP Bạch cầu lympho BCTT Cutaneous B cell lymphoma Bạch cầu trung tính CBCL Chemokine Co­receptor 5 U lympho tế bào B ở da CCR5 Colony­forming unit Đồng phụ thể chemokine 5 CFU Cyto megalo virus Đơn vị đo số lượng một chủng vi  CMV Crohn’s disease khuẩn CrD C­reactive protein Vi rút cự bào CRP Computed tomography Bệnh Crohn CT C­X­Chemokine receptor type 4 Phản ứng protein C CXCR4 Chụp cắt lớp vi tính ĐLC Deoxyribonucleic acid Đồng thụ thể chemokine X­C kiểu 4 DNA Epstein bar virus Độ lệch chuẩn EBV Gut­associated lymphoid tissue Axit deoxyribonucleic GALT Glycoprotein 120 Vi rút Epstein barr Gp 120 Mô lympho ở ruột Glycoprotein 41 Glycoprotein trọng lượng phân tử 120  Gp41 Kilodanton Highn active antiretroviral  Glycoprotein trọng lượng phân tử 41 
  8. HAART therapy Kilodanton Hepatitis B virus Điều trị bằng thuốc kháng vi rút hoạt  HBV Hepatitis C virus tính cao HCV Human immunodeficiency virus Vi rút viêm gan B HIV Human papilloma virus Vi rút viêm gan C HPV Hazard ratio Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HR Immuno fluorescence antibody test Vi rút gây u nhú ở người IFAT Tỷ suất rủi ro Lactate dehydrogenase Xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh  LDH Mycobacterium avium complex quang MAC Multidrug resistance tuberculosis Lactate dehydrogenase MDR­TB Men who have sex with men Trực khuẩn lao không điển hình Mycobacterium tuberculosis lao đa kháng thuốc MsM Non­nucleoside reverse  MTB transcriptase inhibitor Tình dục đồn giới nam NNRTI Trực khuẩn lao Non typhoidal salmonella Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược  NTS Nevirapine không phải nicleoside NVP  Oleic acid, dextrose, bovine  Samonella không gây bệnh thương hàn OADC albumin, catalase Nevirapine Oral hairy leukoplakia Oleic acid, dextrose, bovine albumin,  OR Polymycin, Amphotericin,  catalase PANTA Nalidixic acid, Trimethoprim,  Bạch sản dạng lông Azlocillin Polymycin, Amphotericin, Nalidixic  Polymerase Chain Reaction acid, Trimethoprim, Azlocillin PCR Acid deoxyribonucleic ADN Penicillium marneffei Phản ứng chuỗi polymerase PM Progiessive multi­focal  Axit deoxyribonucleic PML leucoencephalopathy Nấm penicillium marneffei
  9. Pneumocystis jirovecii  Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển  PJ pneumonia Pneumocystis carinii pneumonia Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii PcP Palpulo prusitic eruption PPE Ribonucleic acid Viêm phôi do carinii RNA Reverse transcriptase Sẩn ngứa dạng cục RT Simian immunodeficiency virus Axit ribonucleic SIV Enzyme sao chép ngược Sexually transmitted diseases Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở khỉ  STDs xanh Châu Phi TB Các bệnh lây truyền qua đường tình dục TC Tế bào TSTBLP Ulcerative colitis Tiểu cầu UC United Nations Programme on  Tổng số tế bào lympho UNAIDS HIV/AIDSWorld health  Viêm loét đại tràng Oganization Chương trình HIV/AIDS của Liên hiệp  quốc VK World Health Organization WHO      Vi khuẩn Tổ chức Y tế Thế giới
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng   Trang
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
  12. DANH MỤC HÌNH Hình Tên Hình Trang
  13. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm HIV/AIDS thường kéo theo các bệnh nhiễm trùng cơ hội do suy giảm hệ  thống miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp thường là nhiễm trùng phổi, hệ  thống thần kinh, tiêu hóa, da và niêm mạc. Phổi là cơ quan dễ tổn thương nhất  ở bệnh  nhân HIV/AIDS, trong đó viêm phổi do  Pneumocytis jirovecii  là  một trong nhưng căn  nguyên hàng đầu gây viêm phổi  ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.  Pneumocystis jirovecii là  sinh vật gây bệnh cơ hội bất thường và là căn nguyên gây viêm phổi nặng với tỷ lệ tử vong   cao  ở  những người bị  suy giảm miễn dịch. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do  Pneumocystis jirovecii là khởi phát từ từ, âm ỉ kèm với ho khan, có sốt, mệt, sút cân, khó thở  tăng dần, phổi có ran khô, hình ảnh X­quang phổi và cắt lớp vi tính có hình ảnh thâm nhiễm   không thuần nhất, lấm tấm khắp hai phế trường, các trường hợp viêm phổi nặng có thể thấy  thâm nhiễm từng  ổ, xét nghiệm thấy giảm cả  hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tế bào CD4  giảm nặng (
  14. phép chẩn đoán chính xác căn nguyên  Pneumocystis jirovecii  trong các mẫu bệnh phẩm  đường hô hấp của bệnh nhân và đặc điểm di truyền của chúng mà không cần sử dụng các   kỹ thuật xâm lấn. Do đó việc ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán và  nghiên cứu về Pneumocystis jirovecii sẽ giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và kiến thức về  dịch tễ học phân tử của loài vi sinh vật này. ̣ ̣ Tai Viêt Nam, tr ước đây đã có một số nghiên cứu về bệnh HIV/AIDS cũng như  các bệnh nhiễm trùng cơ hội có liên quan, trong đó một số nghiên cứu đã mô tả  nhiễm   trùng do Pneumocystis jirovecii trên bệnh nhân HIV/AIDS. Các nghiên cứu này mới chỉ  tập trung vào đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như các yếu tố tiên lượng và điều  trị  mà chưa đề  cập đến đặc điểm sinh học phân tử  của Pneumocystis jirovecii và mối  liên quan giữa đặc điểm sinh học phân tử với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng. Do đó,  để  góp phần nâng cao hiệu quả  chẩn đoán và điều trị, cũng như  làm sáng tỏ  các đặc  điểm sinh học phân tử của Pneumocystis jirovecii gây bệnh tại Việt Nam, chúng tôi tiến  hành thực hiện đề  tài: “Nghiên cưu đ ́ ặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của   Pneumocystis jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS” vơi hai muc tiêu ́ ̣ :  1. ̉ ̣ ̉ ̣ ̀ ủa viêm phôi do Pneumocystis jirovecii Mô ta đăc điêm lâm sang, cân lâm sang c ̀ ̉   ở bênh nhân HIV/AIDS. ̣ 2. Xác định kiểu gen cua Pneumocystis jirovecii và m ̉ ối liên quan với một số đặc   điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do Pneumocystis jirovecii  ở  bênh ̣   nhân HIV/AIDS.  CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN ̉ 1. Tổng quan về HIV Căn   nguyên   gây   hội   chứng   suy   giảm   miễn   dịch   ở   người   (Human   Inmmunodeficiency Virus ­ HIV) là một vi rút thuộc chi Lentivirus, họ  Retroviridae [6].  Tương tự như một số loài vi rút khác, HIV có cấu tạo genome là ARN, tuy nhiên điểm   khác biệt mà HIV có được đó là chúng phiên mã ngược sợi ARN thành ADN sợi đôi ở  ngoài tế  bào chất dưới sự  xúc tác của enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase),   sau đó di chuyển vào trong nhân để  gắn xen vào trong hệ  genome của người. Nhờ  sở 
  15. hữu đặc tính này mà HIV có thể nhân lên với tốc độ  rất nhanh và rất khó tiêu diệt bởi   hệ thống miễn dịch của con người. Ngoài ra, do việc phải trải qua giai đoạn phiên mã   ngược để tổng hợp sợi đôi ADN, sau đó sử dụng hệ thống sinh học của tế bào chủ  lại   phiên mã ra sợi ARN để tạo ra hạt vi rút mới, vì vậy mà HIV thường xảy ra đột biến và   có tính đa dạng di truyền cao. Đã xác định được hai loại HIV gây bệnh chính  ở  người  bao gồm HIV­1 và HIV­2 [7], tỷ  lệ  gây bệnh của hai loại HIV này có nhiều sự  khác   biệt, HIV­1 là căn nguyên gây bệnh chủ yếu và thường gặp nhất trên thế giới và cũng là  loại có độc tính rất cao [7]. Trong khi đó HIV­2 chủ  yếu gây bệnh  ở  một số  khu vực  của lục địa Châu Phi, rất hiếm khi gặp những ca bệnh mà do HIV­2 là căn nguyên và   thường chúng có độc lực thấp hơn, do đó thời gian ủ bệnh dài hơn tuy nhiên chúng vẫn   gây ra các triệu chứng lâm sàng điển hình khi chuyển sang giai đoạn AIDS như  HIV­1   [7]. Cả hai loại HIV­1 và HIV­2 đều có cấu tạo tương tự nhau, bao gồm lớp vỏ ngoài là   lớp màng lipid kép gắn glycoprotein bao bọc bên trong lõi là hai phân tử  ARN đơn   dương, trong lõi chứa 2 phân tử ARN đơn là bộ gen di truyền của HIV (genome), có khả  năng tích hợp vào DNA của tế bào vật chủ [8]. Điều này gây khó khăn lớn cho vật chủ  để có thể quét sạch vi rút, vì genome tiền vi rút có thể tồn tại vĩnh viễn trong cơ thể m à  không hề bị hệ thống miễn dịch phát hiện, hơn thế nữa chúng còn tránh được tác động  của các loại thuốc kháng vi rút.  Vòng đời của HIV:  Xâm nhập tế  bào:  HIV chỉ  có thể  nhân lên  ở  bên trong tế  bào người. Sau khi  nhiễm vào cơ thể và nhâm nhập vào đường máu, hạt vi rút có tính ái lực cao với tế bào   CD4, các kháng nguyên trên bề mặt của hạt vi rút gắn vào thụ thể của tế bào CD4, cùng  với sự cộng hợp của các đồng thụ thể CXCR4 v à CCR5, quá trình này giúp cho vỏ của  hạt vi rút hòa vào màng tế  bào và giải phóng các sợi ARN genome vào tế bào chất của   tế bào vật chủ [9].  Sao chép ngược và tích hợp: Sau khi truyền ARN genome vào tế  bào chất,  enzyme sao chép ngược của HIV được kích hoạt và thực hiện chuyển sợi ARN genome  của vi rút thành sợi ADN, sợi này sau đó di chuyển vào trong nhân con và tích hợp với   bộ gen người. Khi đã ghép vào bộ gen của người, phần ADN của HIV được coi là vật  liệu di truyền tiền vi rút [9]. . Sao chép và dịch mã: Vật liệu di truyền tiền vi rút của HIV có thể tồn tại trong  tế  bào vật chủ  một thời gian dài. Khi  được hoạt hoá phần vật liệu ADN tiền vi rút 
  16. được phiên mã thành sợi ARN, sau đó di chuyển ra ngoài tế bào chất và tiến hành dịch  mã thành các protein và enzyme phục vụ cho việc lắp ghép thành các hạt vi rút mới [9].  Lắp ráp, nảy chồi và trưởng thành. Các chuỗi ARN của HIV được phiên mã  trong nhân của tế  bào vật chủ  vừa đóng vai trò là vật liệu di truyền của vi rút vừa là   khuôn để  dịch mã thành các protein và enzyme. Sau khi lắp ghép thành các hạt vi rút   hoàn chỉnh, hạt này sẽ  hòa vào màng tế  bào vật chủ, nảy chồi và giải phóng ra ngoài   môi trường và tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào khỏe mạnh khác [9].  2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam 2.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới Căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS hiện vẫn là một vấn đề y tế lớn của toàn cầu. Tính  từ khi phát hiện lần đầu tiên vào năm 1981 tại Mỹ, trong gần 40 năm qua, căn bệnh này   đã cướp đi sinh mạng của hơn 35 triệu người trên toàn thế giới [10]. Theo số liệu thống  kê của Tổ  chức Y tế  thế  giới (WHO), tính đến cuối năm 2017 có khoảng 36,7 triệu  người đang phải sống chung với HIV [ 11]. Chỉ tính riêng trong năm 2017, đã có hơn 940   nghìn người tử vong trên thế giới do các nguyên nhân liên quan đến HIV và 1,8 triệu ca  nhiễm mới [11]. Trong khi đó, 59% số người lớn và 52% số trẻ em sống chung với HIV  đã được điều trị  liệu pháp kháng retrovirus (Antiretralviral ­ ARV) suốt đời [ 11]. Ghi  nhận những tiến bộ trong nỗ lực ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS, theo số liệu của Liên  hiệp quốc (LHQ) về HIV/AIDS (UNAIDS), cuộc chiến này đang ở  thời điểm gian nan   vì hàng năm vẫn có bệnh nhân nhiễm mới. UNAIDS cảnh báo cuộc chiến này đang chững lại trong khi những   cam kết đối với các đối tượng dễ  bị  lây nhiễm HIV nhất chưa được giải   quyết   triệt   để.   Ngoài   ra  sự   thiếu  hụt  ngân   sách  cho   cuộc   chiến  chống  HIV/AIDS đang gây trở ngại trong việc xóa sổ căn bệnh này trên toàn cầu.  Khu vực Tây và Trung Âu và Bắc Mỹ đạt nhiều thành công nhất trong cuộc  chiến này với tỷ  lệ  79% số  người nhiễm HIV/AIDS được điều trị  y tế,  nhưng sự  cải thiện chưa thấy rõ tại các nước Trung Đông và Bắc Phi khi  chưa tới 32% số  người nhiễm bệnh được điều trị, các khu vực này hiện   cũng đang chiếm tới hơn 2/3 tổng số  ca nhiễm HIV/AIDS mới trên toàn  cầu     [12].   Để   duy   trì   sự   tiến   bộ   và   đạt   mục   tiêu   có   90%   bệnh   nhân 
  17. HIV/AIDS được điều trị thuốc ARV vào năm 2020, mỗi năm, tổ  chức này   cần thêm 7 tỷ USD cho việc phòng, chống lây nhiễm virus HIV và điều trị  cho các bệnh nhân.  Dù đã có  nhiều hoạt  động tuyên truyền về  vấn  đề  kỳ  thị  người   nhiễm HIV, tuy nhiên vẫn có nhiều người tiếp tục mất việc làm vì nhiễm  căn bệnh này. Nghiên cứu mới nhất vừa được Tổ  chức lao động quốc tế  (ILO) và Mạng lưới Toàn cầu của Người sống với HIV cho thấy mặc dù  đạt được nhiều tiến bộ  trong việc điều trị, cho phép người có HIV có thể  làm việc, song họ vẫn tiếp tục phải chịu phân biệt đối xử  khi tìm kiếm và   giữ  việc làm. Báo cáo dựa trên các cuộc điều tra do 13 nhóm quốc gia trên   toàn thế giới tiến hành với hơn 100 nghìn  người sống chung với HIV. Tỷ lệ  những người đã làm việc nhưng bị mất việc làm hoặc mất nguồn thu nhập   do sự  phân biệt đối xử  của chủ hoặc đồng nghiệp dao động từ  13% ở  Fiji   đến 100%  ở  Đông Timor. Trong bối cảnh đó, báo cáo cũng cho biết, nhiều   người không muốn tiết lộ tình trạng HIV của họ với chủ sử dụng lao động  hoặc thậm chí là đồng nghiệp [13].  Theo các dữ liệu mới nhất về HIV và tình trạng phân biệt đối xử  tại  nơi làm việc cung cấp trong báo cáo, những người sống chung với HIV đang  thất nghiệp chiếm tỷ  lệ  cao, từ  khoảng 7% số  người được phỏng vấn  ở  Uganda cho đến 61% ở Honduras. Có tới 10 trong số 13 quốc gia có tỷ lệ thất  nghiệp từ 30% trở  lên trong số  những người bị  nhiễm HIV/AIDS. Ngoài ra,  báo cáo cũng cho thấy, những người trẻ  sống chung với HIV có tỷ  lệ  thất  nghiệp cao hơn nhiều, phụ nữ sống chung với HIV cũng ít có khả năng được  tuyển dụng hơn nam giới có HIV do công việc nội trợ và việc gia đình không   được trả lương [14]. 2.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam
  18. Số  liệu từ Bộ Y tế ghi nhận 9 tháng năm 2017, cả  nước xét nghiệm   phát hiện mới 6.883 trường hợp nhiêm HIV, s ̃ ố bệnh nhân chuyển sang giai  đoạn AIDS là 3.484, số  bệnh nhân tử  vong 1.260 trương h ̀ ợp. Số  người   nhiễm mới HIV tập trung chủ yếu  ở độ  tuổi 20­29 (30%) và 30­39 (40%).   Đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn (58%) và qua đường  máu (32%) [15]. So sánh với số  trường hợp nhiễm HIV mới năm 2016 cho  thấy năm 2017 đã giảm 1,1%, số bệnh nhân chuyển sang AIDS và số  bệnh  nhân HIV tử  vong đã giảm lần lượt là 39% và 15% so với năm 2016. Kết   quả  giám sát năm 2016 ghi nhận tỷ  trọng nhiễm HIV bao gồm 9,53%  ở  nhóm nghiện chích ma túy, 2,39  ở  nhóm phụ  nữ  bán dâm, và nhóm đồng   giới nam (MSM) là 7,36%, trong đó tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm MSM tăng từ  5,1% trong năm 2015 lên 7,36 vào năm 2016  [15]. Theo số liệu từ cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, dịch HIV/AIDS chủ  yếu tập trung  ở  2 thành phố  lớn là thành phố  Hồ  Chí Minh và Hà Nội,  chiếm 35% số  người nhiễm HIV của cả nước; tiếp đến là các tỉnh, thành   Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ  An, Hải Phòng, Quảng Ninh, An Giang, Thái  Nguyên, Đồng Nai, mỗi tỉnh chiếm khoảng 3% số  người nhiễm HIV cả  nước [16]. Kết quả  giám sát trọng điểm cho thấy tỉ  lệ  nhiễm HIV trong   nhóm nghiện chích ma túy là 14%, nhóm tình dục đồng giới nam là 12,2%  và phụ nữ bán dâm là 3,7%. Tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma  túy thay đổi không đáng kể, tuy nhiên tỉ  lệ  nhiễm HIV trong nhóm đồng   giới nam có xu hướng tăng nhanh từ 5,1% năm 2015, lên 7,4% năm 2016 và  12,2% năm 2017 [16].  Dịch   HIV/AIDS   tiếp   tục   có   xu   hướng   giảm   nhưng   vẫn   tiềm   ẩn   nhiều nguy cơ  lây nhiễm HIV cao trong cộng đồng. Sự  gia tăng tỉ  lệ  lây  nhiễm HIV trong nhóm đồng giới nam, đặc biệt trong nhóm trẻ  tuổi sẽ  là  nhóm chính nhiễm mới HIV  ở  Việt Nam [17]. Một số  địa bàn có nguy cơ 
  19. lây nhiễm HIV cao ở các vùng sâu, vùng xa cũng sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ  lây nhiễm HIV trong cộng đồng do người dân không có đủ  kiến thức về  phòng, chống HIV/AIDS và tỉ  lệ  nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư  cao  nhưng   chưa   được   xét   nghiệm   phát   hiện   địa   bàn   trọng   điểm   về   dịch   HIV/AIDS. Ước tính, Việt Nam hiện có khoảng 250.000 người nhiễm HIV   hiện còn sống, song chỉ  có khoảng gần 200.000 người nhiễm HIV biết   được tình trạng nhiễm HIV của mình. Với khoảng 50.000 người nhiễm   HIV chưa biết tình trạng nhiễm HIV, họ  sẽ  có thể  vô tình là nguồn lây   nhiễm HIV cho cộng đồng do không được tư  vấn và tiếp cận các dịch vụ  dự  phòng, họ  cũng không được tiếp cận các dịch vụ  điều trị  thuốc kháng  virus ARV sớm để bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân họ và làm giảm lây  truyền HIV ra cộng đồng [18].  3. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội trên bệnh nhân HIV/AIDS 3.1. Khái nhiệm nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân HIV/AIDS Nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân mắc HIV là loại nhiễm trùng do các căn nguyên   vốn thường không gây bệnh  ở  các vật chủ  có hệ  thống miễn dịch khỏe mạnh bình   thường mà chỉ gây bệnh khi hệ miễn dịch của vật chủ bị suy yếu. Mức độ  khỏe mạnh  của hệ miễn dịch người được đánh giá qua số  lượng tế  bào CD4, khi số lượng tế bào  này càng thấp thì nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ  hội càng cao, các bệnh nhiễm   trùng khác nhau có thể  xảy ra vào cùng một thời điểm phụ  thuộc vào mức độ  suy yếu   của hệ  miễn dịch vật chủ và số  lượng tế  bào CD4 giảm ở  mức độ  nào sẽ  quyết định   nguy cơ mắc loại nhiễm trùng cơ  hội đó. Khi số lượng tế  bào CD4 ở  mức > 500/mm 3  thường bị viêm âm đạo do nấm Candida, hạch to toàn thân dai dẳng và viêm màng não  vô khuẩn [19]. Với số  lượng CD4 trong khoảng 200­500/mm 3  thường hay mắc viêm  phổi do phế cầu và các vi khuẩn khác, lao phổi, Herpes zoster, bệnh do Candida miệng  họng (tưa miệng), bạch sản dạng long ở miệng, ung thư Kaposi, U lympho tế bào B và   ung   thư   liên   quan   đến   HPV   [19].   Với   CD4   <   200/mm3  thường   mắc   viêm   phổi   do  Pneumocystis jirovecii (PJ), lao kê, lao ngoài phổi, histoplasma lan tỏa và bệnh não chất  trắng đa  ổ  tiến triển [19]. Khi CD4  ở  mức 
  20. Herpes  simplex  lan   tỏa,   bệnh   do  Cryptosporidium  mạn   tính,   bệnh   do  Microspora,  Isospora và Cyclospora, bệnh Leishmania nội tạng [19]. Với CD4 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2