intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm thương tổn giải phẫu và kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống ngực thấp và thắt lưng không vững do chấn thương bằng nẹp vít

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:157

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Mô tả đặc điểm tổn thương giải phẫu và biến dạng trên chẩn đoán hình ảnh, khảo sát giá trị bảng điểm TLICS và LSC trong chấn thương cột sống ngực thấp và thắt lưng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống ngực thấp và thắt lưng bằng nẹp vít đường vào lối sau. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm thương tổn giải phẫu và kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống ngực thấp và thắt lưng không vững do chấn thương bằng nẹp vít

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO            BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y HOÀNG THANH TÙNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THƯƠNG TỔN  GIẢI PHẪU VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY  CỘT SỐNG NGỰC THẤP VÀ THẮT LƯNG KHÔNG VỮNG  DO CHẤN THƯƠNG BẰNG NẸP VÍT Chuyên ngành : Ngoại khoa Mã số : 9720104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VÕ VĂN NHO 2. PGS.TS. NGUYỄN HÙNG MINH
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi  với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.  Các kết quả  nêu trong luận án là trung thực và được   công bố  một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa   từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu   trách nhiệm.  Tác giả Hoàng Thanh Tùng
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Chữ viết tắt ̣ ́ ̉ Danh muc cac bang ̣ ̉ Danh muc cac biêu đô ́ ̀ ̣ Danh muc cac hình ́
  4. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Phần viết  Phần viết đầy đủ tắt 1. A Anterior body vertebral height (Chiều cao cột trước  thân đốt) 2. a Đường kính ống sống chỗ hẹp nhất 3. ALL Anterior Longitudinal Ligament (Dây chằng dọc trước) 4. AO Arbeitsgemeinschaft fur Osteosynthesefragen  (Hiệp hội kết hợp xương) 5. ASIA American Spinal Injury Association Scale  (Thang điểm Hiệp hội chấn thương cột sống Hoa  Kỳ) 6. b Đường kính ống sống bình thường 7. BL Bản lề 8. BL ­ GT Bản lề ­ gián tiếp 9. BL ­ TT Bản lề ­ trực tiếp 10. C­ arm X ­ quang cánh tay C 11. CL Capsular Ligament (Dây chằng bao khớp) 12. CLVT Cắt lớp vi tính 13. D Distance (Khoảng cách) 14. D IAR­TBF The perpendicular distance from the IAR to the tension­ band fixation applied­force vector (Khoảng cách từ  trục  quay tức thời đến véc tơ  lực tác động lên hệ  thống cố  định) 15. F Force (Lực) 16. FTBF The compression force (Lực nén ép) 17. GT Gián tiếp 18. IAR Instantaneous Axis of Rotation (Trục quay tức thời) 19. ISL InterSpinous Ligament (Dây chằng trên gai) 20. KTTDC Không tổn thương dây chằng 21. KTTTK Không tổn thương thần kinh 22. L Lumbar (Thắt lưng) 23. LCGE Lựa chọn giải ép
  5. TT Phần viết  Phần viết đầy đủ tắt 24. LF Ligament Flavum (Dây chằng vàng) 25. LSC Loading sharing classification (Bảng phân loại dồn trục) 26. M Moment (Mô men lực) 27. M3PB Moment three Point Bending (Lực uốn tại 3 điểm) 28. MDHOS Mức độ hẹp ống sống 29. MTBF The bending moment (Lực uốn) 30. Nhóm 1 Giải ép trực tiếp hoặc tổn thương dây chằng 31. Nhóm 2 Giải ép gián tiếp 32. NNHOS Nguyên nhân hẹp ống sống 33. PLL Posterior Longitudinal Ligament (Dây chằng dọc sau) 34. PL Phẫu thuật 35. T Thoracic (Ngực) 36. TL Thắt lưng 37. TL ­ GT Thắt lưng ­ gián tiếp 38. TL ­ TT Thắt lưng ­ trực tiếp 39. TLICS ThoracoLumbar Injury Classification and Severity  Score (Bảng phân loại chấn thương cột sống lưng­ thắt lưng và điểm mức độ nặng) 40. TT Trực tiếp 41. TTDC Tổn thương dây chằng 42. TTTD Tổn thương thân đốt 43. TTTK Tổn thương thần kinh 44. VTCE Vị trí chèn ép 45. α Góc gù vùng 46. β Giảm chiều cao cột trước thân đốt DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang
  6. 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang
  8. 8 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương cột sống chiếm khoảng 6% trong tổng số chấn thương   nói chung với tỷ lệ chấn thương cột sống vùng ngực và thắt lưng chiếm đa  số,  khoảng 90% [1]. Trong đó chấn thương chủ  yếu tại đoạn bản lề  cột  sống ngực ­ thắt lưng (T11 ­ L2) và đoạn thắt lưng thấp (L3 ­ L5) chiếm tỷ  lệ khoảng 84%, với cơ chế chấn thương gián tiếp là chủ  đạo [2], [3], [4].  Đoạn ngực cao (T1 ­ T10) ít khi xảy ra chấn thương hoặc nếu có thường là  gãy vững, tỷ lệ phải phẫu thuật thấp do đặc điểm cấu trúc có khung sườn   kết   hợp   tạo   nên  khung   đỡ   vững  chắc.   Vì   vậy   chúng   tôi   chỉ   thực   hiện  nghiên cứu tổn thương trên đoạn bản lề cột sống ngực ­ thắt lưng và đoạn  thắt lưng thấp. Trong phân loại tổn thương các tác giả  ngày càng đề  cập và nhấn  mạnh đến các yếu tố: tổn thương thân đốt, sự biến dạng, tính toàn vẹn của   phức hệ dây chằng phía sau và tổn thương thần kinh với vai trò là các tiêu  chuẩn   quan   trọng   có   tính   chất   quyết   định   trong   đánh   giá   mức   độ   tổn  thương, chỉ định điều trị  và lựa chọn phương thức phẫu thuật [2], [3], [5].   Vai trò của hệ  thống dây chằng phía sau trong cấu trúc vững của cột   sống ngày càng được nhiều tác giả  khẳng định và đề  cao trong chỉ  định   phẫu thuật [5]. Đây là vấn đề  cần nhận được sự  quan tâm hơn nữa trong  chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương cột sống tại Việt Nam. Đặc biệt là  vấn đề nghiên cứu đặc điểm tổn thương đốt sống, biến dạng và khôi phục,  bảo tồn phức hệ  dây chằng phía sau trong khôi phục và duy trì cấu trúc   vững của cột sống. Điều mà tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào trước   đây đề cập cụ thể và đầy đủ [6], [7].
  9. 9 Về chỉ định phẫu thuật các tác giả căn cứ vào sự  đánh giá mất vững  của đoạn cột sống tổn thương dựa trên các yếu tố  hình thái tổn thương,  thần kinh và phức hệ dây chằng phía sau. Hiện nay, các chỉ  định đượ c áp   dụng phổ biến như: Vaccaro A.R (TLICS), McCormack (LSC), Greenberg   M.S, Miles M.R, Wood K.B. Tuy nhiên, mỗi chỉ  định trên đều có những  ưu nhược điểm riêng. Gần đây đã có những nghiên cứu về  giá trị  bảng  điểm TLICS của Vaccaro A.R và chỉ ra những trường hợp có điểm từ  1­   4 phải phẫu thuật muộn sau m ột thời gian điều trị  bảo tồn [8], [9], hay   phạm vi áp dụng hẹp trong nhóm gãy vỡ  thân đốt nhiều mảnh với chỉ  định của McCormack và Wood K.B, [10], [11].  Ph ương pháp phẫu thuật   đường vào lối sau ngày càng trở  lên phổ biến, hiệu quả và chiếm ưu thế  nhờ vào sự phát triển kỹ thuật vít chân cung, kỹ thuật giải ép lối sau, sự  dễ liền xương trong gãy vỡ thân sống nhiều mảnh, hậu phẫu nh ẹ nhàng,  thời gian điều trị  ngắn và chi phí điều trị  thấp [12]. Tính hiệu quả  trong  phẫu thuật loại gãy vỡ thân đốt nhiều mảnh đã đượ c khắc phục và nâng  cao. Điều này đã đượ c minh chứng trong các nghiên cứu của Smith J. S.  [13],   Ataka   H.   [14],   Kaminski   A.   [15]   và   cộng   sự.   Sự   phát   hiện   của  Greenberg M. S. v ề  thoái hoá điểm nối phải phẫu thuật sớm sau 3 năm  trong các cố định dài tầng (≥ 4 tầng) so với sau 8 đến 9 năm trong các cố  định ngắn tầng (2 đến 3 tầng) [2].  Vì vậy để góp phần làm sáng tỏ những  vấn đề này chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thương tổn   giải phẫu và kết quả  phẫu thuật điều trị  gãy cột sống ngực thấp và   thắt lưng không vững do chấn thương bằng nẹp vít” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm tổn thương giải phẫu và biến dạng trên chẩn đoán   hình   ảnh,   khảo   sát   giá   trị   bảng   điểm   TLICS   và   LSC   trong   chấn   thương cột sống ngực thấp và thắt lưng.
  10. 10 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống ngực thấp và thắt   lưng bằng nẹp vít đường vào lối sau. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Giải phẫu Hình 1.1. Giải phẫu cột sống. * Nguồn: theo Netter F.H. (2014) [16]. Cột sống ngực và thắt lưng là đoạn cột sống trải dài từ  T1 đến L5  với hai đoạn cong sinh lý ngược chiều nhau: mở ra trước (đoạn ngực: T1 ­  T12) và mở ra sau (đoạn thắt lưng: L1 ­ L5).  Trên lâm sàng vùng cột sống   ngực và thắt lưng được phân chia ra thành ba đoạn [3]. Gồm:   Đoạn cột sống ngực cao (T1 ­ T10) với đặc điểm có khung sườn,  xương  ức và khối cơ  lưng bao bọc tạo nên một khối vững chắc bảo vệ  khỏi yếu tố  nguy cơ  chấn thương. Tuy nhiên, đoạn cột sống này có  ống  sống hẹp nên nguy cơ tổn thương thần kinh cao khi có chấn thương xảy ra   [17]. Đoạn cột sống bản lề là đoạn chuyển tiếp giữa một đoạn cột sống cố  định “ ngực cao” và đoạn cột sống động “ thắt lưng thấp” với đặc điểm giải  phẫu tương đồng với đoạn thắt lưng nhiều hơn.  Đồng thời, là đoạn chuyển 
  11. 11 tiếp của sự thay đổi đường cong sinh lý cột sống giữa hai đoạn cột sống có  đường cong sinh lý ngược nhau do vậy đoạn này tương đối thẳng với góc  gù vùng từ  00­ 100. Cộng với đặc điểm giải phẫu không còn có sự  hỗ  trợ  của lồng ngực, thân đốt sống chưa đạt đến kích thước to lớn như  đoạn  thắt lưng thấp nên giảm khả năng chống lại biến dạng dẫn đến tăng khả  năng chấn thương [17]. Do vậy, dễ tổn thương khi lực tác động theo kiểu   nén ép dồn trục dọc do tác động trực tiếp vào thân đốt sống [18]. Đoạn cột   sống thắt lưng thấp (L3 ­ L5) với góc gù vùng trong khoảng 31º ­ 79º tạo   đường cong sinh lý ra sau [19]. Do vậy, khi lực chấn thương tác động nén   ép theo trục dọc cơ  thể  thì đoạn cột sống thắt lưng hấp thu lực loại bỏ  thành phần mô men uốn nên ít tổn thương hơn và thường là gãy vỡ thân đốt   nhiều mảnh [17].   Hình 1.2. Giải phẫu đốt sống. * Nguồn: theo Netter F.H. (2014) [16]. Thân đốt cấu tạo gồm một vỏ xương cứng bên ngoài bao bọc hai hệ bè   xương xốp bên trong với đặc điểm hệ bè xương đứng thưa ở phía trước mau ở  phía sau, hệ bè xương chéo đan dày ở nửa sau thân đốt và chân cung. Với đặc  điểm sắp xếp này của các bè xương tạo nên một cấu trúc của thân đốt sống  yếu ở cột trước, vững ở cột giữa và cột sau. Do vậy khi chấn thương theo kiểu   nén ép trục dọc hay gặp tổn thương cột trước.  Cuống sống bám vào 1/3 sau  trên thân sống ở T11, T12 và 2/3 sau trên ở L1 ­ L5  với góc chếch vào giảm 
  12. 12 dần từ T11 (10 ) đến T12 (0  ­ 5 ) và tăng dần từ L1 ­ L5 (5  ­ 15 ) [20], [21],  [22]. Đường kính ngang cuống sống nhỏ hơn, quan trọng hơn đường kính dọc  và tăng dần từ T11 đến L5 [20]. Đây là đặc điểm giải phẫu quan trọng trong   xác định điểm và đường vào của phương pháp cố  định vít chân cung tạo sự  vững chắc cho cả 3 cột. Theo Benzel E.C. [17] tỷ trọng giữa vỏ xương và tủy  xương ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và độ chắc chống tụt vít. Tỷ lệ này ở  cuống sống lớn hơn thân đốt và cuống sống đoạn cột sống bản lề  cột sống  lưng ­ thắt lưng lớn hơn đoạn thắt lưng thấp. Do vậy cuống sống khỏe và   vững chắc hơn thân đốt và là phần vững chắc nhất của đốt sống chịu được  lực xoay, duỗi và nghiêng sang bên của cột sống . Đồng thời cuống sống đoạn  T11 ­ L2 khỏe hơn đoạn L3 ­ L5. Theo Patricia B. Raskin [23] ống sống đoạn  này hình tam giác cân có đường kính trước sau tại T12 là 20 mm tăng lên 22 ­ 23   mm tại L3 cho đến 26 mm tại L5 và chứa tuỷ sống, nón cùng, chùm đuôi ngựa.   Như vậy ống sống vùng này tương đối rộng rãi nên  khi chấn thương ít bị tổn  thương thần kinh hơn vùng cổ và lưng cao.   Hệ liên kết giữa các đốt sống gồm 2 loại khớp chính là khớp động và  khớp bán động. Khớp động là khớp hoạt dịch giữa các mỏm khớp, đóng vai trò  quan trọng trong độ  vững và linh hoạt của cột sống. Khớp bán động không  phải là khớp hoạt dịch, nối các thành phần của khớp với nhau và chia làm 2  loại: tổ  chức sụn sợi, đĩa đệm giữa các thân đốt và khớp dây chằng, có tác  dụng làm tăng độ vững cũng như độ mềm dẻo của cột sống. Khớp dây chằng  chính là hệ  thống dây chằng phía trước và phía sau, mặc dù trên thực tế  hệ  thống dây chằng phía sau đặc biệt là dây chằng liên gai và trên gai có cấu trúc  mảnh yếu, nhất là ở đoạn thắt lưng thấp nhưng lại có vai trò đặc biệt quan   trọng trong duy trì cấu trúc vững cột sống bởi vì nó là cầu nối duy trì và tăng  cường sự liên kết giữa các thành phần của cột sống với nhau. Đồng thời là dây  
  13. 13 chằng có cánh tay đòn dài nhất so với trục cột sống nên chịu tác động của lực  lớn nhất khi cột sống chuyển động vì vậy có vai trò quan trọng trong duy trì   biên độ  vận động của cột sống [17], [20], [23], [24]. Hệ thống dây chằng có   chức năng chống lại các lực kéo căng, lực xoay và lực trượt ngang. Sức chịu   lực của các dây chằng là khác nhau, trong đó dây chằng dọc trước có thể bị kéo  dãn đến khoảng  45% chiều dài của nó trước khi bị  đứt. Tương tự, với dây  chằng dọc sau là khoảng 34%; dây chằng liên gai và trên gai là khoảng gần  30%. Dây chằng bao khớp bao bọc, duy trì  tạo sự liên kết vững chắc giữa diện  khớp trên và diện khớp dưới của các đốt sống liền kề  góp phần quan trọng   trong cấu trúc vững của khối khớp (facet joint). Do vậy trong chấn thương cột   sống chúng ta cần khảo sát, đánh giá tính nguyên vẹn của phức hệ dây chằng   phía sau cũng như khôi phục và bảo tồn nó trong phẫu thuật. A   B   Hình 1.3. Hệ dây chằng cột sống. Hình 1.4. Sơ đồ cánh tay đòn hệ dây  *Nguồn: theo Netter F.H. (2014) [16]. chằng. * Nguồn: theo Benzel E.C. (2010) [17].         Tuỷ  sống đoạn này chứa phình tuỷ  thắt lưng hay còn gọi là nón cùng  thường nằm ngang thân đốt L1 hoặc đĩa đệm L1­ L2 và chùm đuôi ngựa nên khi   tổn thương tuỷ có thể gây liệt hỗn hợp cả trung ương và ngoại vi. Rễ thần kinh   đi từ trong ống sống phía dưới cuống sống đốt tương ứng ra ngoài qua lỗ tiếp  hợp và ở gần phía trên cuống sống đốt ngay dưới [20], [24]. Khi tổn thương sẽ 
  14. 14 có khả năng phục hồi nếu bao thần kinh còn liên tục vì rễ thần kinh giống như  dây thần kinh ngoại biên. Hệ mạch máu nuôi dưỡng đoạn tuỷ lưng và thắt lưng  phong phú gồm 3 hệ thống chính là hệ mạch rễ, hệ mạch tuỷ sống và mạng   lưới vành. Trong đó, đoạn phình thắt lưng được nuôi dưỡng tốt nhất. Hệ mạch  máu nuôi tuỷ khi phẫu thuật cần chú ý động mạch Adam kiewicz thường 85%   xuất phát từ T9 ­ L2 và đi bên trái trong 80% trường hợp. Đây là động mạch rễ  lớn nhất cung cấp chính cho 4/5 tuỷ theo diện cắt ngang từ T8 đến nón cùng   [20], [25]. Do vậy khi tổn thương động mạch này dễ dẫn đến nhuyễn tuỷ. Điều   này có thể lý giải cho một số trường hợp chấn thương dù đã được phẫu thuật   nắn chỉnh cố định giải ép tốt nhưng hồi phục lại kém hoặc tổn thương tuỷ ban  đầu không phù hợp với mức độ tổn thương thần kinh sau này. Khi tuỷ sống bị  chèn ép phía trước (chèn ép động mạch rễ  tuỷ  trước) hoặc lỗ  ghép (chèn ép   động mạch rễ tuỷ sau) cần phải phẫu thuật sớm để giải phóng chèn ép nhằm   đảm bảo máu nuôi dưỡng giúp tuỷ hồi phục sớm [26], [8]. Nón cùng không có   động mạch riêng, chỉ có 4% có động mạch rễ đi theo rễ L5 gọi là động mạch  Depzoz Gotteron (theo Mikheev 1974) [27]. Hình 1.5. Hệ mạch máu tủy sống. * Nguồn: theo Netter F.H. (2014) [16]. 1.2. Cơ sinh học chấn thương và tổn thương thần kinh trong chấn  thương cột sống 1.2.1. Cơ sinh học chấn thương
  15. 15 Xét trên lý thuyết về các nguyên tắc vật lý và động lực học trong hệ  tọa độ  không gian ba chiều với các trục tọa độ  trên ­ dưới, trước ­ sau và   trái ­ phải. Khi đó theo Benzel E.C. [28] lực tác động lên cột sống có thể  chia thành các thành phần véc tơ có hướng, độ lớn xác định trong hệ tọa độ  ba chiều, tuân theo định luật cánh tay đòn và tạo ra mô men uốn khi tác  động. Mô men uốn này tạo ra chuyển động xoay và hướng của nó nằm trên  trục xoay tức thời (IAR) khi tác động tại một điểm trong không gian ba  chiều. Như  vậy trên mỗi trục tọa độ  có hai chuyển động trượt dọc trục  ngược chiều nhau và hai chuyển động xoay ngược chiều nhau và kết quả  là có 12 chuyển động quanh trục IAR. Những chuyển động này được xem  xét trên mức độ  tự  do, cho nên sẽ  tồn tại sáu mức độ  chuyển động tự  do   quanh trục IAR phối hợp với nhau tạo ra các lực: nén ­ ép, xén ­ cắt, xoắn ­  vặn, căng ­ xé dẫn đến các hình thái tổn thương khác nhau trong chấn  thương.                                                         (­ mô men uốn M, →lực F)   Hình 1.6. Hệ đồng hành ba chiều với trục xoay tức thời làm trung tâm. * Nguồn: theo Benzel E.C. (2010) [28]. Theo Benzel E.C. và DiRisio D. trục xoay tức thời là điểm tưởng  tượng ở trong hoặc xung quanh đốt sống tại đó đoạn cột sống xoay quanh   khi chịu lực tác động. Nhìn chung vị trí trục xoay tức thời thường nằm trên   thân đốt và hay ở vùng rìa, đặc biệt là thành sau.
  16. 16 Hình 1.7. Vị trí trục xoay tức thời ­ IAR. * Nguồn: theo DiRisio D., Benzel E.C. (2006) [18]. Khi lực tác động nằm trên cùng một đường thẳng với trục xoay tức  thời sẽ không tạo ra một chuyển động quay của đoạn cột sống đó. Ngược   lại khi lực tác động không đồng trục với trục xoay tức thời sẽ tạo ra một   mô men uốn (M) có độ lớn bằng tích độ lớn của lực (F) với khoảng cách từ  vị trí tác động đến trục xoay tức thời (D): M = F x D. Khi đó tại phần cột  sống không chuyển động theo tác động của lực sẽ sản sinh một mô men có   cùng  độ  lớn với mô men uốn nhưng có hướng ngược lại.  Đây là hiện   tượng chống lại và vô hiệu hóa tác động của mô men lực [18], [28], [29]. Hình 1.8. Minh hoạ cơ chế cơ sinh học đoạn cột sống chấn thương.  * Nguồn: theo DiRisio D., Benzel E.C. (2006) [18]. Xét trên trục dọc thì lực tác động nằm trên cùng một trục ở đoạn bản   lề và ở phía sau tại đoạn thắt lưng (hình 9A). Trục xoay tức thời trong tổn   thương cột trước nằm dịch về phía lưng thường trên dây chằng dọc sau và  gây ra tổn thương dạng gãy lún thân đốt hình chêm (hình 9C). Trong tổn  thương cột sau nó nằm dịch về phía bụng trên dây chằng dọc trước gây ra 
  17. 17 tổn  thương  kiểu  cúi   căng  hoặc  gãy  trật  (hình  9B).  Tổn  thương  cả   cột   trước, cột giữa khi IAR đồng trục với lực tác động và gây ra dạng gãy vỡ  thân đốt nhiều mảnh (hình 9D). Tổn thương cả  ba cột khi nằm ngoài cột  sống và gây ra kiểu gãy trật (hình 9E) [18], [29]. A     B    C   D   E   Hình 1.9. Vị trí trục xoay tức thời so với lực tác động. * Nguồn: theo Benzel E.C. (2010) [29]. Theo Benzel E.C. [29] tổn thương dây chằng tại cột sống lưng và thắt  lưng cũng khá phổ  biến nhưng có sự  khác nhau với cột sống cổ. Trong đó  tổn thương dây chằng ở cột sống lưng và thắt lưng thường kết hợp với tổn   xương, còn trong cột sống cổ  thường là tổn thương đơn thuần. Do vậy   khảo sát và đánh giá tổn thương dây chằng bên cạnh tổn thương xương  thân đốt trong chấn thương cột sống lưng và thắt lưng là vấn đề thiết thực   và đúng đắn.  Tóm lại sự  biến dạng của cột sống có thể  là kết quả  của những   dạng chuyển động không  ổn định hoặc ngược lại quanh tr ục xoay t ức   thời gây ra. Sự phân loại biến dạng cột sống là rất phức tạp. Có sáu loại  chuyển động cơ  bản tương  ứng sáu loại biến dạng cơ bản của cột sống  có thể xảy ra, gồm: chuy ển động xoay và sự dịch chuyển dọc trục thẳng   đứng, trục ngang, tr ục tr ước sau c ủa c ột s ống. M ỗi lo ại chuy ển  độ ng   này lại xảy ra trên hai hướng ngược chiều nhau. M ỗi lo ại bi ến d ạng có  thể chỉ liên quan đến một đoạn cột sống hoặc nhiều đoạn cột sống khác   nhau. Sự  biến dạng cột sống th ường do s ự ph ối h ợp t ừ ít nhất hai loại 
  18. 18 biến dạng trở  lên và do lực chấn thương gây ra [28], [30]. Khảo sát và  đánh giá tổn thương phức hệ  dây chằng phía sau là vấn đề  cần đượ c   quan tâm.                              Hình 1.10. Các chuyển động xoay và dịch chuyển theo trục: A­ trục dọc, B­  trục ngang, C­ trục trước sau. * Nguồn: theo Benzel E.C. (2010) [30]. 1.2.2. Tổn thương thần kinh Trong chấn thương cột sống có bốn cơ chế chấn thương cơ bản liên  quan lâu dài đến biến dạng thần kinh: chèn ép thần kinh từ bên ngoài, sự  lan   tỏa, hiệu ứng dây cung trên mặt phẳng dọc và hiệu  ứng dây cung trên mặt   phẳng ngang. Do vậy những hiểu biết về  sinh lý bệnh chấn thương tuỷ  sống là cơ sở để nghiên cứu, phân tích các tổn thương thần kinh nhằm đưa   ra các liệu pháp điều trị  và dự  phòng phù hợp là một mục tiêu quan trọng  cần đạt được [31]. Chấn thương tuỷ  sống diễn biến theo hai hình thái là  tổn thương nguyên phát do lực chấn thương tác động và tổn thương thứ  phát do hệ quả của nó gây ra. Lực chấn thương là nguyên nhân dẫn đến sự  rối loạn hoặc mất chức năng của tế bào thần kinh thông qua một hoặc ba cơ  chế: phá hủy tế bào, biến dạng tế bào và rối loạn trao đổi chất. Trong đó sự  phá hủy tế bào dẫn đến tế bào thần kinh bị chết, sự biến dạng tế bào và rối  loạn trao đổi chất có thể dẫn đến rối loạn chức năng tạm thời hoặc mất. Sự  phá hủy tế bào có thể do tổn thương nguyên phát hoặc là tổn thương thứ phát 
  19. 19 sau sự tăng lên của mức độ  biến dạng tế bào bởi sự  chèn ép trung tâm thần   kinh do phù nề, khối máu tụ sau chấn thương hoặc là tổn thương thứ phát sau   rối loạn trao đổi chất do tăng thẩm thấu tế  bào và quá trình tự  phá hủy sau   chấn thương gây ra. Như vậy biến dạng tế bào và rối loạn trao đổi chất có thể  dẫn đến sự  phá hủy tế  bào  [31]. Trên lâm sàng Greenberg M.S. [2], nhận   thấy tổn thương thứ phát chiếm tỷ lệ 20% trong các tổn thương tủy lớn và  là hậu quả  của sự  chèn ép, chảy máu và phù nề  dẫn đến thiếu máu nuôi  dưỡng làm hoại tử  tế  bào thần kinh.  Như  vậy, lực chấn thương, mức độ  chèn ép, tình trạng thiếu máu nuôi và thời gian chấn thương là những yếu tố  quyết định mức độ tổn thương thần kinh. Sinh học tế bào và cơ sinh học là hai  yếu tố phức tạp có mối liên quan chặt chẽ với nhau và có thể góp phần vào sự  trầm trọng của tổn thương thần kinh. Vì thế cơ sinh học cột sống cũng như cơ  sinh học giải ép thần kinh, cố định đóng một vai trò trong việc phòng chống sự  tiến triển của tổn thương ban đầu. Do đó cần phải chăm sóc điều trị tích cực,  kiểm soát vùng tủy chưa bị tổn thương nhằm hạn chế tổn thương thần kinh   thứ phát. Phẫu thuật loại bỏ các yếu tố chèn ép như mảnh xương, khối máu tụ  có thể ngăn chặn, khắc phục được biến dạng tế bào và rối loạn trao đổi chất  [26], [31], [32]. Tăng cường áp lực tưới máu tổ  chức sẽ  giúp cải thiện môi  trường trao đổi chất. Tổn thương thần kinh thứ phát có thể bị ngăn chặn ít nhất  một phần khi có sự  can thiệp bằng thuốc. Liệu pháp sử  dụng thuốc chống   đông được khuyến cáo sử dụng sớm trong 72 giờ đầu ngay sau chấn thương   đạt hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân [33]. Liệu pháp corticoid điều trị chấn  thương tủy sống được các tác giả  Greenberg M.S. [2], [34] và Fehlings M.  cùng cộng sự  [35] khuyến cáo chỉ  sử  dụng trong 8 giờ  đầu ngay sau chấn   thương khi mà các tác dụng phụ có thể chấp nhận được so với các lợi ích   lâm sàng đạt được. Liều khởi đầu 30 mg/kg tiêm trong 15 phút, sau 45 phút  
  20. 20 truyền duy trì với liều 5,4 mg/kg/h trong 23 ­ 47 giờ (liều ml/h = cân nặng x   0,0864). Nên truyền suốt trong quá trình phẫu thuật nếu có thể. Lợi ích thu   được có thể nhận thấy sau 6 tuần, 6 tháng và một năm. Kết quả có thể tồi   tệ  hơn sau một năm nếu thời điểm dùng thuốc ngoài 8 giờ  trước chấn  thương. Tuy nhiên, chống chỉ  định trong những trường hợp chấn thương  tủy có hội chứng đuôi ngựa khi có loét điểm tỳ, vết thương tủy do hỏa khí,   đang đe dọa tính mạng, nghiện ma túy, phụ  nữ  có thai, đang dùng corticoit  kéo dài, trẻ em 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2