Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh và kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện 19-8 năm 2017; Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 giai đoạn 2018-2021.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THÁI HƯNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 Ngành: Quản lý y tế Mã số: 9720801 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024
- ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn phẫu thuật (PT) hiện đang là thách thức tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt tại những nước thuộc nhóm thu nhập thấp và trung bình do hạn chế về nguồn lực. Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất, với số lượng lớn nhất trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). NKVM làm tăng thời gian nằm viện thêm khoảng 10 ngày, làm tăng chi phí điều trị và chi phí phẫu thuật từ 300% đến 400%, đồng thời tăng tỷ lệ tái nhập viện và tình trạng sức khỏe gặp nguy hiểm. Các yếu tố nguy cơ của NKVM được chia thành 4 nhóm chính bao gồm đặc điểm phẫu thuật, người bệnh (NB), nhân viên y tế (NVYT) và môi trường phòng mổ. Các nhóm yếu tố nguy cơ này thường xuyên đan xen, tác động qua lại làm gia tăng nguy cơ NKVM. Các nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa NKVM, tuy nhiên việc tuân thủ những biện pháp này vẫn còn hạn chế. Tại Việt Nam, nhiều chính sách pháp lý cũng được Bộ Y tế ban hành liên quan đến hoạt động phòng ngừa NKVM. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu về các bằng chứng đầy đủ từ yếu tố đặc điểm phẫu thuật, người bệnh, nhân viên y tế và môi trường bệnh viện ảnh hưởng đến thực trạng NKVM tại các bệnh viện hiện nay. Tại Bệnh viện 19-8 tình trạng tuân thủ các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế còn chưa tốt, bệnh viện cũng chưa có nghiên cứu đánh giá nào cụ thể về thực trạng NKVM và việc tuân thủ quy trình vô khuẩn của NVYT. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu "Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8" được thực hiện với ba mục tiêu:
- 1. Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ của người bệnh và kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện 19-8 năm 2017. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan về đặc điểm phẫu thuật, người bệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường tới thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 năm 2017. 3. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 giai đoạn 2018-2021. Những đóng góp mới của Luận án: Đóng góp mới của luận án thông qua việc cung cấp các bằng chứng về thực trạng NKVM của NB, thực trạng kiến thức, thực hành của NVYT khối ngoại Bệnh viện 19-8. Nghiên cứu đã phân tích một số yếu tố liên quan đến NKVM như đặc điểm phẫu thuật, người bệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường. Nghiên cứu đã xây dựng và triển khai các giải pháp can thiệp đa phương thức để phòng ngừa NKVM theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cụ thể: Tăng cường đào tạo, tập huấn, truyền thông cho NVYT về phòng ngừa NKVM; Tăng cường, bổ sung các nguồn lực, điều kiện để hỗ trợ cho công tác phòng ngừa NKVM tại các khoa ngoại; Tổ chức hoạt động giám sát thường xuyên để hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho NVYT khối ngoại trong thực hành tuân thủ các biện pháp phòng ngừa NKVM. Sau hai năm can thiệp, tỷ lệ NKVM của người bệnh đã giảm từ 7,3% xuống 4,4%; Tỷ lệ kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM của NVYT tăng từ 27,4% lên 83,6%; Tỷ lệ thực hành đạt về rửa tay ngoại khoa của nhân viên y tế tăng từ 53,8% lên 90,2%; Tỷ lệ thực hành đạt về mang găng cũng tăng từ 69,9% lên 98,9%. Nghiên cứu đã cung cấp các dữ liệu cần thiết để xây dựng chương trình đào
- tạo về phòng ngừa NKVM dựa trên bằng chứng cho NVYT tại các cơ sở y tế. Bố cục luận án: Luận án gồm 130 trang (chưa bao gồm tài liệu tham khảo và phụ lục). Trong đó, Đặt vấn đề: 03 trang; Tổng quan tài liệu: 34 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 trang; Kết quả nghiên cứu: 35 trang; Bàn luận: 29 trang; Kết luận: 03 trang; Kiến nghị: 01 trang; Danh mục các công trình đã công bố: 01 trang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm chính Nhiễm khuẩn vết mổ: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant). Phân loại phẫu thuật: Gồm 4 loại như sau: PT sạch, PT sạch nhiễm, PT nhiễm và PT bẩn. Phân loại nhiễm khuẩn vết mổ: Gồm 3 loại: NKVM nông, NKVM sâu và Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể. Hệ thống phân loại tình trạng NB phẫu thuật Thang điểm ASA - Hệ thống phân loại tình trạng NB phẫu thuật của Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ dựa vào mức độ nặng các bệnh lý nền và một số yếu tố toàn thân của NB trước gây mê được đánh giá từ 1 điểm đến 5 điểm. Chỉ số nguy cơ NNIS là tổng số điểm các yếu tố nguy cơ, và thay đổi từ 0 đến 3. Mỗi yếu tố nguy cơ sau, nếu có, được tính một điểm: (1) BN có thang điểm ASA trước mổ lớn hơn 2, (2) phẫu thuật
- thuộc loại nhiễm hoặc bẩn theo phân loại kinh điển, và (3) thời gian mổ kéo dài từ hơn 1 giờ. 1.2. Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và Việt Nam NKVM được coi là một dạng nhiễm khuẩn phổ biến nhất của NKBV. Tỷ lệ NKVM trên thế giới dao động từ 1,2 đến 23,6 trên 100 ca PT, cao hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển. NKVM cũng là loại NKBV thường gặp nhất ở các nước thu nhập thấp và trung bình với tỷ lệ NKVM trung bình khoảng 11,8 trên 100 ca PT. Tại Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5-10% trong số khoảng 2 triệu NB được PT hàng năm. Tình trạng NKVM ở Việt Nam cũng có nhiều điểm giống như ở các nước đang phát triển khác như tỷ lệ NKVM cao, tuân thủ thực hành phòng ngừa NKVM: chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật, thực hành vô trùng trong mổ, chăm sóc sau mổ chưa đúng quy trình và chưa có chế độ giám sát chặt chẽ. 1.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng NKVM Các yếu tố nguy cơ của NKVM được chia thành 4 nhóm chính bao gồm yếu tố NB, yếu tố đặc điểm PT, yếu tố NVYT và yếu tố môi trường. Các nhóm yếu tố nguy cơ này thường xuyên đan xen, tác động qua lại làm gia tăng nguy cơ NKVM. 1.4. Can thiệp tăng cường tuân thủ các biện pháp phòng chống NKVM tại các cơ sở y tế Các bằng chứng hiện tại ủng hộ chiến lược đa phương thức trong xây dựng các chương trình can thiệp phòng ngừa NKVM. Kết quả từ một tổng quan hệ thống với 40 nghiên cứu can thiệp phòng ngừa NKVM cho thấy có tới 29 nghiên cứu (72,5%) sử dụng chiến lược đa phương thức (≥3 biện pháp can thiệp). Trong phòng ngừa NKVM,
- chiến lược đa phương thức thường bao gồm một bộ ba hoặc nhiều thành phần (ví dụ: tăng cường cơ sở vật chất; tập huấn cho nhân viên y tế; kiểm tra, giám sát và đánh giá; và truyền thông hiệu quả) được thực hiện chung và liên tục để tối đa hóa kết quả và thay đổi hành vi. Mục tiêu cuối cùng là tạo ra văn hóa tổ chức và môi trường an toàn PT cho NB để hỗ trợ cải thiện chất lượng nói chung. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh phẫu thuật; Cán bộ lãnh đạo và NVYT khoa ngoại; Mẫu vi sinh môi trường phòng mổ và các trang thiết bị dụng cụ. Địa điểm nghiên cứu: 10 khoa Ngoại của Bệnh viện 19-8 Thời gian nghiên cứu: - Giai đoạn 1: Đánh giá trước can thiệp (tháng 7-12/2017) - Giai đoạn 2: Xây dựng và triển khai giải pháp can thiệp (tháng 01/2018-06/2020) - Giai đoạn 3: Đánh giá sau can thiệp (tháng 8/2020-6/2021) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu giả can thiệp, so sánh trước sau không có nhóm chứng, kết hợp phương pháp định lượng và định tính. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu Giai đoạn 1: Đánh giá trước can thiệp (năm 2017) - Đánh giá tỷ lệ NKVM trên 205 NB PT. - Đánh giá kiến thức và thực hành phòng ngừa NKVM của 197 NVYT. - Đánh giá định lượng mẫu môi trường tại phòng mổ. Giai đoạn 2: Xây dựng và triển khai can thiệp (2018-2020)
- Chiến lược can thiệp đa phương thức được dựa trên các kết quả của đánh giá ban đầu cho phù hợp và thực hiện ở cấp độ cá nhân và cấp độ bệnh viện như sau: - Cấp độ bệnh viện: Đảm bảo công tác quản lý và tăng cường nguồn lực cho hoạt động KSNK và phòng ngừa NKVM - Cấp độ cá nhân: Tổ chức tập huấn cho NVYT về các biện pháp KSNK và phòng ngừa NKVM; Tổ chức triển khai và theo dõi, giám sát thực hiện các nội dung được tập huấn; NVYT trong mỗi khoa được hỗ trợ bởi 2 CBHT. Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả sau can thiệp (2020) - Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ NKVM trên 205 NB PT. - Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành phòng ngừa NKVM của 189 NVYT. - Đánh giá sự thay đổi môi trường tại phòng mổ sau can thiệp. 2.2.3. Công cụ và Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu định lượng: Bảng hỏi phỏng vấn người bệnh và rà soát hồ sơ bệnh án, bảng hỏi phỏng vấn kiến thức và thực hành của NVYT, bảng kiểm quan sát thực hành, bảng kiểm đánh giá mẫu xét nghiệm Nghiên cứu định tính: Hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. 2.3. Tổ chức nghiên cứu Ba biện pháp chủ yếu của can thiệp đa phương thức bao gồm: (1) Tập huấn kiến thức, thực hành cho NVYT dựa vào bằng chứng, bao gồm “Hướng dẫn về các biện pháp phòng ngừa NKVM” và các bằng chứng trong thực hành kỹ thuật vô khuẩn; (2) CBHT theo dõi và hỗ trợ quá trình thực hiện phòng ngừa NKVM của NVYT trong các khoa ngoại; (3) Tăng cường nguồn lực và điều kiện để thực hành tuân thủ phòng ngừa NKVM cho NVYT (cơ sở vật chất của bệnh viện, quy định của bệnh viện, giám sát v.v…)
- 2.4. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu định lượng sau khi thu thập được nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Sau đó các số liệu được phân tích trên phần mềm Stata 18.0 và phân tích một số yếu tố liên quan (kiểm định khi bình phương hoặc Fisher exact test, tỷ số chênh OR với khoảng tin cậy 95%) để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ. Các biến trong phân tích đơn biến có p
- kiến thức đạt). Tỷ lệ NVYT có kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM sau PT (52,8%) được đánh giá là thấp hơn kiến thức về phòng ngừa NKVM trước PT (90,4%). 3.1.2.2. Kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM trước phẫu thuật Tỷ lệ NVYT có kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM trước PT còn khá thấp (52,8%). Các nội dung kiến thức còn thấp bao gồm sử dụng xà phòng khử khuẩn có iodine hoặc chlorhexidine (18,3%), loại bỏ lông (1,0%), loại PT cần KSDP (18,3%), thời gian dùng KSDP (26,4%). 3.1.2.3. Kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM sau phẫu thuật Tỷ lệ NVYT có kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM sau khi PT ở mức thấp (9,6%). Các phần kiến thức còn thấp bao gồm thời điểm thay băng vết mổ (14,2%) và thời gian tắm sau PT (6,1%). 3.1.2.4. Kiến thức về chẩn đoán NKVM của NVYT Bảng 3.6. Kiến thức đạt về chẩn đoán NKVM của NVYT (n=197) Điều Tổng cộng Bác sĩ dưỡng (n=197) Nội (n= 73) (n=124) dung SL % SL % SL % 7 9,6 2 1,6 9 4,6 Thời gian tính là NKVM 4 5,5 14 11,3 18 9,1 Phân loại NKVM 44 60,3 68 54,8 112 56,8 Dấu hiệu không bị NKVM 30 41,1 51 41,1 81 41,1 XN chẩn đoán NKVM Giám sát thường kỳ làm 13 17,8 14 11,3 27 13,7 giảm NKVM
- Tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng thời gian xác định NKVM ( 30 ngày sau PT) chỉ đạt 4,6%. Kiến thức đúng về phân loại NKVM của NVYT cũng đạt thấp (9,1%). 3.1.3. Thực hành tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa và mang găng ngoại khoa của NVYT Tỷ lệ NVYT tuân thủ chung thực hành quy trình vệ sinh tay ngoại khoa là 53,8%. Trong đó, bước rửa tay bằng dung dịch xà phòng, không dung bàn chải, 1 phút có tỷ lệ NVYT thực hiện đúng đủ cao nhất là 82,5%. Bước Chà tay bằng dung dịch cồn vệ sinh tay trong 3 phút có tỷ lệ thực hiện đúng đủ thấp nhất là 18,3%. Tỷ lệ NVYT tuân thủ chung về quy trình mang găng PT đạt 69,9%. Trong đó thực hành đạt tỷ lệ cao nhất là Chuẩn bị phương tiện (96,7%) và Điều chỉnh găng (96,8%). Các bước còn lại được thực hiện chưa tốt với tỷ lệ NVYT thực hiện đúng đủ dưới 50% bao gồm bước Mở găng, Lấy găng còn lại và Đeo găng cho tay không thuận. 3.2. Một số yếu tố liên quan về đặc điểm phẫu thuật, người bệnh, nhân viên y tế và yếu tố môi trường tới thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 năm 2017 3.2.1. Yếu tố người bệnh Tỷ lệ NKVM xảy ra ở NB là nữ giới cao hơn NB là nam giới (OR=1,4), tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,58). Nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc điểm của NB bao gồm nhóm tuổi, bệnh kèm theo và tiền sử PT với tình trạng NKVM ở NB (p > 0,05).. 3.2.2. Yếu tố đặc điểm phẫu thuật Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm PT và tình trạng NKVM (n=205)
- NKVM OR đơn OR đa Đặc điểm biến p biến p (n =15) (95%CI) (95%CI) Thời ≤ 2 7,5 8,9 7 (4,1) 0,001 gian PT giờ* (2,4 - (1,47 - 0,02 > 2 giờ 8 (24,2) 23,8) 53,9) Hình Mổ 4 (2,9) 6,3 2,4 thức PT phiên** 0,001 (1,8 - (0,21 - Mổ cấp 11 21,3) 26,7) cứu (15,9) 0,47 Sử dụng Có** KS 3 (2,2) 3,5 11,2 trước 0,04 0,01 (0,95 - (1,62 - mổ 13,1) 77,9) Không 12 (11,5) Sạch/sạ Loại PT ch 5 (3,1) 19,7 0,7 nhiễm* 0,84 (4,5 - 0,001 (0,02 - Nhiễm 10 83,7) 21,4) hoặc (22,7) bẩn Điểm < 3 13 (6,4) 29,1 42,5 ASA điểm** 0,001 (2,2 - (1,59 - ≥ 3 0,03 2 (66,7) 380,9) 1134) điểm Điểm < 2 3 (1,75) 30,5 29,1 NNIS điểm** (6,6 - 0,001 (0,61 – 0,08 ≥ 2 12 141,2) 1368) điểm (35,3) *Kiếm định khi bình phương (χ2), ** Kiểm định Fisher exact test trong phân tích đơn biến Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với tình trạng NKVM ở NB với OR hiệu chỉnh như sau: Thời gian PT > 2 giờ (OR =
- 8,9, p = 0,02), không sử dụng kháng sinh trước mổ (OR = 11,2, p = 0,01) và điểm ASA ≥ 3 (OR = 42,5, p = 0,03). 3.2.3. Yếu tố nhân viên y tế Bảng 3.13. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức đạt phòng ngừa NKVM của NVYT (n=197) Kiến Đặc OR 95% CI p thức đạt điểm SL % Số lần đã tham Chưa bao giờ 23 20,4 - gia tập huấn Dưới 3 lần 23 32,9 1,9 0,96-3,8 - NKVM >= 3 lần 4 57,1 5,2 1,56-17,6 0,003 Kết quả cho thấy một số yếu tố cá nhân của NVYT liên quan đến kiến thức về phòng ngừa NKVM bao gồm kinh nghiệm làm việc ngoại khoa và đã từng tham gia chương trình đào tạo (p
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều dưỡng đã từng tham gia tập huấn NKVM trước đây có thực hành đạt cao hơn nhóm chưa từng tham gia tập huấn (OR=3,3, p
- Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ NKVM ở NB giảm từ 7,3% trước can thiệp (2017) xuống 4,4% sau can thiệp (2021) là có ý nghĩa thống kê (p
- Các Trước Sau can CSHQ bước can p thiệp (%) thực thiệp hiện SL % SL % Chà tay bằng dung dịch cồn
- bước thực hiện có tỷ lệ đạt thấp sau can thiệp là mở găng và đeo găng cho tay không thuận (62,4 và 72,4%). 3.3.4. Hiệu quả thay đổi môi trường phòng mổ Bảng 3.33. Đánh giá mẫu không khí PM trước và sau can thiệp Trước Chất Sau can can lượng thiệp p thiệp (n không (n = 38) = 30) khí SL % SL % Tốt 4 13,3 25 65,8
- Mẫu nước của phòng mổ trước và sau can thiệp có sự cải thiện rõ rệt với p < 0,001. Trước can thiệp, 100% mẫu không đạt tiêu chuẩn, sau can thiệp số lượng mẫu nước đạt tiêu chuẩn chiếm 60%. Bảng 3.35. Đánh giá mẫu bề mặt PM trước và sau can thiệp Trước p Sau can can thiệp thiệp Đặc điểm (n =41) (n=49) SL % SL % Không phát hiện nhiễm khuẩn 7 17,1 33 67,4
- Nhiễm Phối hợp 4 16,0 0 0 Mẫu bàn tay của nhân viên y tế tham gia ca mổ trước và sau can thiệp có sự cải thiện rõ rệt với p < 0,001. Trước can thiệp có 88% mẫu bàn tay sau rửa ngoại khoa không đạt yêu cầu, sau can thiệp tỷ lệ này giảm còn 16,3% mẫu không đạt. 3.3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của can thiệp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện 19-8 Kiến thức và thực hành tuân thủ phòng ngừa NKVM của NVYT: Theo kết quả định tính thì NVYT bệnh viện nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tập huấn phòng ngừa NKVM. Tuy nhiên, do thói quen hay chủ quan nên đôi khi NVYT không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật vô khuẩn ngoại khoa, đặc biệt là vệ sinh tay ngoại khoa và đeo găng. Quy trình hướng dẫn và giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn: Qua phỏng vấn sâu, lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo khoa KSNK đều công nhận vai trò quan trọng của việc cải thiện các quy trình kiểm soát NKVM và các cơ chế thưởng phạt tại bệnh viện. Trang thiết bị, cơ sở vật chất: Bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị tạo điều kiện cho NVYT tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn, phòng ngừa NKVM. Tuy nhiên, trang thiết bị và cơ sở vật chất vẫn là một yếu tố rào cản ảnh hưởng đến công tác tuân thủ phòng ngừa NKVM ở NVYT. Sự tham gia trực tiếp của Lãnh đạo Bệnh viện, Lãnh đạo khoa: Sự đồng ý và tham gia trực tiếp, tích cực của các lãnh đạo trong việc thực hiện tuân thủ phòng ngừa NKVM là yếu tố ảnh hưởng tích cực của can thiệp. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng NKVM của người bệnh và kiến thức thực hành phòng ngừa NKVM của NVYT tại Bệnh viện 19-8 năm 2017
- 4.1.1. Thực trạng NKVM của người bệnh năm 2017 Tỷ lệ NKVM ở NB tại Bệnh viện 19-8 năm 2017 là 7,3%, trong đó tỷ lệ NKVM nông là 5,4%, tỷ lệ NKVM sâu là 1,9%. Kết quả này phù hợp với tỷ lệ NKVM tại Việt Nam dao động khoảng từ 5%-10% số NB PT. Kết quả cũng phù hợp với của các quốc gia thuộc Châu Á như: Thái Lan, Singapore, Ấn Độ với tỷ lệ NKVM từ 2,5%-15% và thấp hơn kết quả nghiên cứu tại một số quốc gia trên trên thế giới, như Uganda(16,4%) và Iran (53%). Nguyên nhân của sự khác biệt có thể do thời điểm điều tra NKVM khác nhau, lưu lượng NB, mặt bệnh và phân bố của NB tại các bệnh viện là khác nhau. 4.1.2. Kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện 19-8 năm 2017 Kiến thức phòng ngừa NKVM Nghiên cứu chỉ ra trước can thiệp, kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM ở phần lớn các NVYT của 10 khoa ngoại Bệnh viện 19-8 là 27,4%. Kết quả này thấp hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu như 40% NVYT có kiến thức đầy đủ về phòng ngừa NKVM ở Nigeria, hoặc 40,7% NVYT có kiến thức về phòng ngừa NKVM ở Ethiopia, hay 60% điều dưỡng có kiến thức đúng tại BVĐK Tiền Giang. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tỷ lệ NVYT của Bệnh viện 19-8 chưa được tập huấn về phòng ngừa NKVM trước can thiệp còn cao (57,4%). Bên cạnh đó, trước năm 2017, số lượng NB PT tại bệnh viện khá ít (khoảng vài ca PT/ngày), do đó công tác phòng ngừa NKVM chưa thật sự được chú trọng. Thực hành phòng ngừa NKVM và tuân thủ KT vô khuẩn Trong nghiên cứu của chúng tôi, trước can thiệp NVYT tự đánh giá thực hiện khá tốt các hoạt động phòng ngừa NKVM trước PT cho NB (100% bác sĩ và 74,2% điều dưỡng có thực hành đạt), so với kết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 159 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 65 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 217 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn