intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thông vách nhĩ thất bán phần

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:144

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến các công cụ phái sinh ngoại hối, phân tích thực trạng phát triển của các thị trường công cụ phái sinh ngoại hối trên thế giới để từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường này tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thông vách nhĩ thất bán phần

  1. 1 ĐĂT VÂN ĐÊ ̣ ́ ̀ Thông vách nhĩ thất ban phân (partial atrioventricular septal defect – ́ ̀   pAVSD) chiếm 80% tổng số bệnh thông vách nhĩ thất. Đây là bênh tim bâm ̣ ̉   sinh có tần suất tương đối thấp, chiêm ti lê 20% t ́ ̉ ̣ ổng số  bênh thông liên ̣   nhĩ. Bệnh tim bâm sinh thông liên nhĩ đ ̉ ứng hàng thứ tư sau thông liên thất,  còn  ống động mạch và tứ  chứng Fallot [5]. Tôn th ̉ ương giai phâu c ̉ ̃ ơ  ban ̉   thông vách nhĩ thất bán phần gôm: thông liên nhĩ lô nguyên phat, hai b ̀ ̃ ́ ộ máy   van nhĩ thất riêng biệt nằm trên một mặt phẳng, van hai lá (van nhĩ thất   ́ ươc van hai lá có th trái) có khe la tr ́ ể  gây hở  van, van 3 lá (van nhĩ thất  phải) có thể hở van do khoảng trống giữa la vach va la tr ́ ́ ̀ ́ ươc van ba la rông. ́ ́ ̣   Trên thế giới, bênh đ ̣ ược goi v ̣ ơi nhiêu thuât ng ́ ̀ ̣ ữ khac nhau nh ́ ư: thông sàn  nhi thât ban phân hay kênh nhĩ thât ban phân (pAVC: partial atrioventricular ̃ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀   canal),   thông   liên   nhĩ   lỗ  tiên   phat́   (ostium   primum   atrial   septal   defects),   khiếm   khuyết   gối   nội   mạc   (endocardial   cushion   defects)   [5],[6],[7],[16], [18],[23],[66],[77], [83],[98]. Thông vách nhĩ thất được mô ta lân đâu tiên b ̉ ̀ ̀ ởi Maude Abbott (1936)  vơi 2 thê thông liên nhĩ lô tiên phat va thông vách nhĩ th ́ ̉ ̃ ́ ̀ ất toan phân. Roger ̀ ̀   ̉ ưng net t va Edwards (1948) mô ta nh ̀ ̃ ́ ương đông vê tôn th ̀ ̀ ̉ ương cua hai thê ̉ ̉  ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣ nay, sau đo Wakai va Edwards (1958) thông nhât goi 2 thê bênh nay la thông ̀ ̀   vách nhĩ thất bán phần va thông vách nhĩ th ̀ ất toan phân theo th ̀ ̀ ương tôn ̉   ̉ ̃ ̣ ưng. Theo Kirlin (2013) [54], cac tac gia Lev va Bharati mô ta giai phâu đăc tr ́ ́ ̉ ̀ ̉  ́ ́ ̃ ́ ́ ̣ chi tiêt nut nhi thât, bo His trong bênh ly thông vách nhĩ th ́ ất, đồng thời đưa  ́ ̣ ra khai niêm thông vách nhĩ th ất thê trung gian (intermediate atrioventricular ̉   ̃ ơi năm 1979 Gian Piero Piccoli va công s septal defect). Tuy nhiên mai t ́ ̀ ̣ ự (cs)   nghiên cưu trên 114 ca thông vách nhĩ th ́ ất mơi mô ta môt cach chi tiêt vê ́ ̉ ̣ ́ ́ ̀ 
  2. 2 ̀ ́ ́ ̀ ̣ vong van, vach liên thât buông nhân, sự  dài hơn bình thường của đường  ́ ́ ́ ̀ ự thiêu san cac la van [83]. thoat thât trai va s ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̃ ̣ Lillehei va cs (1954) phâu thuât thanh công tr ̀ ường hợp thông vách nhĩ  thất đâu tiên, tiêp sau đo la Kirklin va cs (1955) măc du ti lê t ̀ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ử  vong khi đó   lên tơi 50% ́ .  Cac biên ch ́ ́ ứng thương găp sau phâu thuât la block nhi thât ̀ ̣ ̃ ̣ ̀ ̃ ́  ̀ ở van hai la n hoan toan, h ̀ ́ ặng, hep đ ̣ ường ra thât trai  ́ ́ [55],[56],[60],[61],[88] [48],[58],[85],[93].  Trên thế giới, thông vách nhĩ thất đa đ ̃ ược nghiên cứu từ khá lâu va đã ̀   có nhiều tiến bộ, tuy nhiên cũng còn những vấn đề  chưa được thống nhất  giữa các nhóm tác giả. Ví dụ  như: đóng khe lá van nhĩ thất trái cho tất cả  các bệnh nhân hay không khi sửa van hai lá? Stephan Aubert và cs (1974 –  2001) đã đóng khe van hai lá cho tất cả các bệnh nhân nghiên cứu (208 bệnh  nhân)[15], El­Najdawi (2000) chỉ đóng khe van hai lá cho những trường hợp  hở  vừa và nặng, không đóng khe van hai lá  ở  các trường hợp không hở  hoặc hở  nhẹ  trước mổ  với quan điểm không hở  thì không đóng và không   cần thiết phải đóng toàn bộ  chiều cao khe van nếu như  van đã kín [34].   Vấn đề vá thông liên nhĩ như thế nào để tránh gây tổn thương nút nhĩ thất  và bó His khi giải phẫu hệ  thần kinh tim trong bệnh lý này có nhiều thay   đổi so với bình thường. Leca, Neveux, Vouhe đề  xuất kỹ  thuật vá thông  liên nhĩ để  xoang vành sang trái sẽ  giảm được tối đa nguy cơ  trên [7].  Mavroudis C và Backer C.L. (2003) lại cho rằng dù để xoang vành qua phải  hay qua trái cũng không cải thiện tỷ lệ biến chứng về dẫn truyền của tim  [66]. ̣ ̣ ̣ Tai Viêt nam, cac trung tâm tim mach nh ́ ư  Bênh viên Viêt Đ ̣ ̣ ̣ ức, Viên ̣   ̣ ̣ ̀ ̣ Tim Thanh phô Hô Chi Minh, Bênh viên tim Ha nôi, Trung tâm tim m ̀ ́ ̀ ́ ạch  Bệnh viện E, Bênh viên Trung  ̣ ̣ ương Huê đa phâu thuât thanh công nh ́ ̃ ̃ ̣ ̀ ững  2
  3. 3 trường hợp thông vách nhĩ thất bán phần đâu tiên. Tuy nhiên, ch ̀ ưa co tac ́ ́  ̉ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ gia nao bao cao đây đu vê giai phâu, sinh ly cung nh ̃ ́ ̃ ư chân đoan va điêu tri ̉ ́ ̀ ̀ ̣  phâũ   thuâṭ   bênh ̣   lý  nay. ̀   Vì   vậy,   chúng   tôi   tiến   hành   nghiên   cứu   đề   tài  “Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thông vách nhĩ thất   bán phần” nhằm mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thông vách nhĩ thất   bán phần được phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội. 2. Đánh giá kết quả  phẫu thuật điều trị  thông vách nhĩ thất bán   phần tại Bệnh viện Tim Hà Nội.
  4. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Phôi thai học và tổn thương giải phẫu bệnh thông vách nhĩ thất 1.1.1. Sự phát triển của gối nội mạc (endocardial cushion) Giai đoạn phôi thai, vao tuân lê th ̀ ̀ ̃ ứ 4 thứ 5 cua thai ky (kho ̉ ̀ ảng 28 – 37   ̀ ̣ ngay) khi phôi đat chiêu dai 5 – 16mm, có s ̀ ̀ ự chuyên câu truc dang ông sang ̉ ́ ́ ̣ ́   ̉ câu truc 4 buông cua tim nh ́ ́ ̀ ờ 4 yêu tô la s ́ ́ ̀ ự  ngăn tâm nhi va biêt hoa vach ̃ ̀ ̣ ́ ́   ̃ ự  ngăn tâm thât, s liên nhi, s ́ ự  phat triên gôi nôi mac, va s ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ự  ngăn thân non ́  ̣ ̣ đông mach. Các nghiên cứu về phôi thai học thấy sự  liên quan đến bệnh lý  này nhiều nhất là rối loạn sự  phát triển của gối nội mạc  [11],[54],[59]  (hình 1.1). Sự  phát triển của  ống nhĩ thất nhờ  vào sự  phát triển và biệt hóa của   gối nội mạc và gối lưng phải (dextrodorsal cushion). Gối nội mạc có cấu  trúc gồm 4 phần: trên, dưới, bên trái và bên phải. Phần trên và dưới của gối  nội mạc phát triển sớm nhất, tiếp đến là phần trái và phải, sau đó đến gối  lưng phải. Trong quá trình phát triển phôi thai các bộ  phận trên phát triển  tạo thành các van nhĩ thất và một phần vách ngăn buồng tim (Hình 1.1). 4
  5. 5 Khi nửa trái và nửa phải của ống nhĩ thất phát triển biệt hóa riêng tạo   thành cấu trúc van nhĩ thất, ống nhĩ thất chung chia thành 2 lỗ van riêng rẽ.   Sau đó lá trước van 2 lá được hình thành từ phần trên và nửa trái phần dưới  của ống nhĩ thất, lá sau van 2 lá hình thành từ nửa trái bên của ống nhĩ thất.   Lá trước van 3 lá hình thành từ phần phải bên, lá sau van 3 lá hình thành từ  phần phải bên, lá vách hình thành từ nửa phải phần dưới của  ống nhĩ thất   [11],[54],[66],[59],[72]. Hình 1.1. Sự phát triển của gối nội mạc  1.   Venous   valves:   van   tĩnh   mạch;   2.   Septum   primum:   vách   nguyên   phát;   3.   Ostium   secundum: lỗ  thứ  phát; 4. Septum secundum: vách thứ  phát; 5. Pulmonary veins: tĩnh   mạch phổi; 6. Endocardial cushions: gối nội mạc; 7. Interventricular foramen: lỗ  liên   thất; 8. Muscular interventricular septum: vách liên thất phần cơ; 9. Foramen ovale: lỗ   bầu   dục;   10:  Membranous   interventricular   septum:   vách   liên   thất   phần   màng.   Right  
  6. 6 lateral   cushion:   gối   bên   phải;   Interventricular   septum:   vách   liên   thất;   Inferior   endocardial cushion: gối nội mạc dưới; left lateral cushion: gối bên trái; Right dorsal   conus swelling: gối lưng phải. *Nguồn:  theo Atlas of Human Embryology (1995), [28] 1.1.2. Sự  hình thành thương tổn giải phẫu bệnh thông vách nhĩ thất   dưới góc nhìn của phôi thai học 1.1.2.1. Thông vách nhĩ thất toàn phần Thông vách nhĩ thất toàn phần được hình thành giai đoạn bào thai do  sự  biệt hóa và phát triển bất thường của gối nội mạc  ở mức độ  nặng tạo  các tổn thương đặc trưng đó là: ­ Không có sự phân chia 2 van nhĩ thất riêng biệt, do vậy chỉ có 1 bộ  máy van chung với 5 hoặc 6 lá van bất thường.           ­ Không có sự lấp đầy lỗ thông liên nhĩ nguyên phát, do vậy tạo ra lỗ  thông liên nhĩ kiểu lỗ nguyên phát. Không tiếp hợp được với phần cơ vách   liên thất tạo ra thông liên thất [11],[59],[66]. 1.1.2.2. Thông vách nhĩ thất bán phần (hình 1.2) Bệnh hình thành trong giai đoạn bào thai do gối nội mạc phát triển và  biệt hóa bất thường  ở  mức độ  nhẹ  hơn tạo ra các thương tổn cơ  bản đặc  trưng gồm: ­ Thông liên nhĩ lỗ nguyên phát. ­ Hai bộ  máy van nhĩ thất riêng biệt nằm trên một mặt phẳng. Van   hai lá (van nhĩ thất trái) có khe lá trước van 2 lá (cleft hay fente). ­ Rộng mép van giữa lá trước và lá vách van 3 lá một số tác giả gọi là  khe lá vách (cleft of septal tricuspid leaflet), tùy mức độ có thể gây hở van 3   lá nhiều hay ít.  6
  7. 7 Hình 1.2. Sơ đồ thông vách nhĩ thất bán phần  Sup. Vena cava: tĩnh mạch chủ trên; Pulmonary veins: các tĩnh mạch phổi; L. Auricular   appendage: tiểu nhĩ trái; Cleft in ant.leaflet of mitral valve: khe lá trước van hai lá;   Inf.Vena cava: tĩnh mạch chủ dưới; Tricuspid valve: van ba lá. * Nguồn: theo Gahagan T. (1967) [38] 1.1.2.3 Tổn thương phối hợp khác Sự rối loạn hình thành vách liên nhĩ còn tạo ra các kiểu thông liên nhĩ   khác phối hợp với thông liên nhĩ lỗ nguyên phát trong bệnh cảnh thông vách   nhĩ thất bán phần. ­ Tồn tại lỗ bầu dục và ống động mạch:  Khi trẻ  ra đời tuần hoàn phổi hoạt động, áp lực trong 2 tâm nhĩ sẽ  ngược lại với thời kỳ bào thai. Áp lực nhĩ trái cao lên làm cân bằng áp lực của   2 buồng nhĩ tạo thuận lợi cho vách nguyên phát đẩy sát kín lỗ  nguyên phát.   Thay đổi áp lực các buồng tim và động mạch sau sinh làm  ống động mạch  dần đóng lại. Vì một lý do nào đó có sự đóng kín không hoàn toàn cấu trúc của  thời kỳ bào thai này dẫn đến còn tồn tại lỗ bầu dục và ống động mạch. ­ Thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ phát: 
  8. 8 Do r ố i lo ạ n phát tri ể n c ủ a vách th ứ  phát không che kín đ ượ c l ỗ  th ứ phát. ­ Tâm nhĩ chung (common atria): Do bất sản hoàn toàn vách liên nhĩ.Tổn thương bệnh học thông vách  nhĩ thất bán phần cũng như toàn phần còn có thể kèm thêm các tổn thương   khác như: tồn tại tĩnh mạch chủ  trên trái (persitent of left superior vena   cava), tứ  chứng Fallot (tetralogy of Fallot), thất phải hai đường ra (double   outlet   of   right   ventricle),   hẹp   van   động   mạch   phổi   (pulmonary   valve  stenosis),  teo  van  ba  lá  (tricuspid  valve  atresia),  hẹp  eo   động  mạch  chủ  (aortic coarctation), thiểu sản thất trái (left ventricular hypoplasia)…  đặc  biệt thường kết hợp các bệnh về nhiễm sắc thể như hội chứng Down. Có   tới 40% trẻ  bị  hội chứng Down bị  mắc các bệnh tim bẩm sinh  [5],[6],[8], [54],[66],[61],[74],[77]. 1.1.3. Giải phẫu bệnh thông vách nhĩ thất bán phần 1.1.3.1. Thông liên nhĩ lỗ nguyên phát:  Luôn có thông liên nhĩ lỗ  nguyên phát có thể  lớn hoặc nhỏ  khác nhau  (Hình 1.2). Thông liên nhĩ lớn thường gây tăng tuần hoàn phổi và tăng áp  lực động mạch phổi (ĐMP) sớm, TLN lỗ  nhỏ  ít gây rối loạn huyết động  trong một thời gian dài [4],[52],[54],[66],[77]. 1.1.3.2. Khe trước van nhĩ thất trái  ­ Van nhĩ thất trái hay van hai lá thường có khe  ở  lá trước (Cleft of  anterior mitral valve)  (Hình 1.2), khe có thể  chiếm hết chiều dài lá trước  hoặc một phần.  ­ Van hai lá có thể có 2 lỗ van (double orifice mitral valve) (hình 1.3):  hiếm gặp khoảng 2 – 9% trường hợp thông vách nhĩ thất, tuy hiếm gặp  8
  9. 9 song đây là tổn thương rất quan trọng trong chẩn  đoán và điều trị  phẫu   thuật [11],[51],[54],[83],[84].          Hình 1.3.Van nhĩ thất trái hai lỗ  PT: Thân động mạch phổi; A: Động mạch chủ; LA: Thất trái; Double orifice LAVV: van   nhĩ thất trái 2 lỗ; ICV: Tĩnh mạch chủ dưới. * Nguồn: theo Allen H.D. (2008) [11] 1.1.3.3. Van nhĩ thất phải  Giãn vòng van do giãn thất phải, thường có rộng khe van giữa lá  trước và lá vách van 3 lá một số  tác giả  gọi là khe lá vách (cleft of septal  tricuspid leaflet), tùy mức độ  có thể  gây hở  van 3 lá nhiều hay ít qua chỗ  này. 
  10. 10 Van nhĩ thất phải có thể  có 2 lỗ  (double orifice tricuspid valve) là  hình thái tổn thương hiếm gặp trong bệnh thông vách nhĩ thất  [11],[84], [99]. 1.1.3.4. Biến đổi về mô van Mô van 2 lá và 3 lá có thể  bị  thiểu sản  ở  nhiều mức độ  khác nhau,  thiểu sản càng nhiều thì phẫu thuật sửa chữa càng khó khăn. Do vậy, đây là  một yếu tố để tiên lượng sự thành công hay thất bại của kỹ thuật sửa van.   Mặt khác, luồng máu phụt ngược trong thì tâm thu qua chỗ  khe van 2 lá  cũng làm cho mép van tổn thương tăng thêm. Hậu quả mô van dày lên, mép  van cuộn lại làm cho hở van càng trầm trọng hơn do vậy khi đóng khe van   này dễ gây thiếu mô van [3],[29],[32],[76],[85],[99]. 1.1.3.5. Đặc điểm vòng van nhĩ thất trong bệnh thông vách nhĩ thất bán   phần Đặc điểm vòng van trong bệnh thông vách nhĩ thất bán phần: Với van hai lá bình thường (van nhĩ thất trái), lá trước chiếm 1/3 chu  vi vòng van. Vòng van hai lá bám về  phía nhĩ trái và không cùng nằm trên   mặt phẳng với vòng van ba lá. Trong bệnh thông vách nhĩ thất bán phần, lá  trước chiếm tới 2/3 chu vi vòng van. Vòng van hai lá bám thấp hơn về phía  mỏm tim và cùng nằm trên mặt phẳng với vòng van ba lá (hình 1.4).  Do đặc điểm về giải phẫu như vậy nên khi phẫu thuật sửa van hai lá  không thể dùng vòng van nhân tạo thông thường được. Nếu muốn thu nhỏ  vòng van phần lá sau ta có thể dùng dải màng ngoài tim, dải gore­tex, vòng  van sinh học [25],[34],[50],[83],[88],[94],[100]. 10
  11. 11 Hình 1.4. Vòng van hai lá bình thường (A) và trong bệnh thông vách nhĩ thất   bán phần (B)  Anterrior leaflet: lá trước; Posterior leaflet: lá sau * Nguồn:  theo Khonsari S. (2000) [52] 1.1.3.6. Kích thước buồng nhận và đường ra thất trái Hình 1.5. Buồng tống và buồng nhận thất trái  Hình trên là của tim bình thường; Hình dưới là trong bệnh thông vách nhĩ thất. Ao:   động mạch chủ, LA: nhĩ trái, LV: thất trái, RV: Thất phải; outlet: chiều dài buồng tống   thất trái; inlet: chiều dài buồng nhận thất trái, Atrioventricular septal defect: thông vách   nhĩ thất. 
  12. 12 * Nguồn: theo Allen H.D. (2008) [11] Bình thường, thất trái có tỷ lệ chiều dài buồng tống / buồng nhận xấp  xỉ 1. Trong trường hợp thông vách nhĩ thất bán phần tỷ lệ này thay đổi do   buồng nhận ngắn lại, buồng tống dài ra và hẹp lại. Về  đặc điểm này các   tác giả Van Mierop, Tenchkoff và Gian Piero đã mô tả rất kỹ từ những năm  60 – 70 của thế kỷ trước [59][83]. Hình 1.6. Tam giác Koch trên tim bình thường  Triangle of Koch: tam giác Koch; Coronary sinus: xoang vành; Tendon of Todaro: gân   Todaro; Septal leaflet: lá vách van ba lá; Atrioventricular node:  nút nhĩ thất. * Nguồn:  theo Anderson R.H. (2013) [13] Hình 1.7. Tam giác Koch và đường dẫn truyền trong bệnh thông vách nhĩ   thất bán phần  12
  13. 13 Ngôi sao đỏ: vị trí bình thường của nút nhĩ thất; Ngôi sao trắng: vị trí của nút nhĩ thất   trong bệnh kênh nhĩ thất * Nguồn: theo Anderson R.H. (2013) [13] Đường thoát thất trái hẹp và dài ra cộng với van 2 lá bám thấp, dây   chằng   bám   bất   thường   vào   lá   trước   (anterior   mitral   leaflet)   hậu   quả   là  đường ra thất trái có nguy cơ  bị  hẹp tăng thêm. Do vậy, trong lúc phẫu  thuật cần can thiệp một cách thỏa đáng nhằm tránh hẹp tồn lưu sau sửa  van nhĩ thất bệnh thông vách nhĩ thất bán phần. Đây là một đặc điểm cần  quan tâm đối với phẫu thuật viên vì khi đóng toàn bộ khe lá trước hoặc thay  van 2 lá sẽ  làm cản trở  đường ra thất trái một cách thật sự  [30],[43],[57], [82].  1.1.3.7. Dẫn truyền thần kinh trong bệnh thông vách nhĩ thất bán phần Nút nhĩ thất và bó His (hình 1.6, 1.7) Thông thường nút nhĩ thất nằm trong đỉnh tam giác Koch (triangle of   Koch) được giới hạn bởi đáy là lỗ  xoang vành, 2 cạnh là vòng van 3 lá và   gân Todaro (tendon of Todaro).  Trong bệnh thông vách nhĩ thất bán phần, Lev đã mô tả cụ thể từ năm  1958, và theo Kirlin (2003) [54]: nút nhĩ thất nằm dịch xuống dưới phía đáy  tam giác Kock (góc giữa xoang vành và vòng van ba lá). Bó His từ  nút nhĩ  thất chui dưới vòng van ba lá theo bờ phía tâm thất trái của vách liên thất  hay mào thất trong thông vách nhĩ thất (crest of ventricular septum)  đến  giữa vách liên thất rồi chia nhánh đi thẳng hướng về  mỏm tim (hình 1.6,  1.7) [12],[13],[45],[65],[67],[97]. Đây là đặc điểm giải phẫu rất quan trọng có vai trò quyết định giảm  tỷ lệ block nhĩ thất trong phẫu thuật sửa tổn thương giải phẫu bệnh thông 
  14. 14 vách nhĩ thất nói chung, thông vách nhĩ thất bán phần nói riêng đặc biệt là  khi vá thông liên nhĩ. 14
  15. 15 1.2. Sinh lý bệnh và chẩn đoán thông vách nhĩ thất 1.2.1. Phân loại thông vách nhĩ thất Hình 1.8. Phân loại thông vách nhĩ thất  Complet: thể toàn phần; Intermediate: thể trung gian; Transitional: thể chuyển tiếp;   Partial: thể bán phần. * Nguồn: theo Allen H.D. (2013) [11] ­ Thông vách nhĩ thất toàn phần (Complete atrioventricular septal defect) Tổn thương giải phẫu gồm thông liên nhĩ lỗ  nguyên phát, thông liên  thất có kích thước không hạn chế  và tổn thương van nhĩ thất nặng. Đặc  điểm tổn thương van nhĩ thất bao gồm chỉ có một vòng van và cũng chỉ một  bộ máy van nhĩ thất chung với 5 hoặc 6 lá van bất thường [54],[83]. ­ Thông vách nhĩ thất thể trung gian (Intermediate atrioventricular septal defect) Có tổn thương giải phẫu giống thông vách nhĩ thất toàn phần chỉ khác  thể toàn phần là có hai bộ máy van (bên trái và bên phải), nhưng vẫn chung   một vòng van. Thông liên thất, thông liên nhĩ lớn không hạn chế  nên về  huyết động học cũng giống như thể toàn phần, sửa chữa cũng không khác  gì thể toàn phần, vì vậy có thể xếp chung vào thể toàn phần để nghiên cứu  [54],[83].  ­ Thông vách nhĩ thất bán phần (Partial atrioventricular septal defect)
  16. 16 Tổn thương giải phẫu gồm TLN lỗ  nguyên phát hoặc tâm nhĩ độc  nhất, hai bộ  máy van nhĩ thất nằm trên cùng một mặt phẳng, có hai vòng  van khác nhau. Van hai lá thường có khe lá trước van 2 lá, có thể có TLT đã  bịt kín toàn bộ [54],[83]. ­ Thông vách nhĩ thất thể  chuyển  tiếp  (Transitional atrioventricular septal  defect) Thể  chuyển tiếp có tổn thương giải phẫu gồm TLN lỗ  nguyên phát  hoặc tâm nhĩ độc nhất, TLT, hai vòng van và hai bộ máy van trên cùng mặt   phẳng, van hai lá thường có khe lá trước giống như thể bán phần. Vì vậy,  huyết động giống như  thể  bán phần và kĩ thuật mổ  giống như  thể  bán  phần, nên hầu hết các tác giả trên thế giới xếp chung với thể bán phần để  nghiên cứu [54],[83]. 1.2.2. Sinh lý bệnh thông vách nhĩ thất bán phần Thông vách nhĩ thất bán phần là nhóm bệnh tim bẩm sinh không tím  trừ một số trường hợp thông vách nhĩ thất bán phần với tâm nhĩ độc nhất. Thông liên nhĩ làm tăng lưu lượng nhĩ phải, thất phải rồi tăng tuần   hoàn phổi gây giãn nhĩ phải, thất phải, tăng áp lực động mạch phổi chủ  động. Hay nói cách khác là tăng tuần hoàn phổi chủ động. Hở van 2 lá (do khe van hai lá) gây tăng lưu lượng máu và áp lực tại   tâm nhĩ trái, giãn buồng nhĩ, rối loạn nhịp nhĩ. Tăng lưu lượng thất phải   dẫn đến tăng áp động mạch phổi tiền mao mạch, tăng áp lực nhĩ trái cản  trở  tĩnh mạch phổi gây tăng áp hậu mao mạch kết quả  chung là tăng áp  động mạch phổi. Tăng lưu lượng tim phải, tăng áp động mạch phổi gây rối  loạn chức năng thất phải, giãn thất phải, giãn vòng van 3 lá làm hở van 3 lá  tăng lên, cuối cùng là suy thất phải.  16
  17. 17 Trong giai đoạn đầu khi áp lực ĐMP chưa cao, hở  van hai lá chưa  làm giãn thất trái do máu phụt ngược lại nhĩ trái được sang bớt nhĩ phải  nhiều qua lỗ  thông liên nhĩ, nhưng khi áp lực ĐMP ngày càng cao sẽ  cản   trở  nhiều máu sang phải, máu sẽ  xuống thất trái nhiều hơn, dần gây giãn   thất trái, giãn vòng van nhĩ thất trái làm hở van hai lá thêm trầm trọng hơn,   cuối cùng là suy thất trái. Thể  tâm nhĩ độc nhất gây tím sớm do máu trộn  tại tầng nhĩ, tím tăng lên khi bệnh nhân gắng sức [4],[6],[16],[21],[7],[90].  Sơ đồ vòng xoắn bệnh học thông vách nhĩ thất bán phần Thông liên nhĩ gây shunt trái – phải là khởi nguồn cho vòng xoắn  bệnh lý, trường hợp thông liên nhĩ nguyên phát đơn thuần, hở van 2 lá nhẹ  thì bệnh cảnh lâm sàng tương tự  các thông liên nhĩ khác. Do vậy, bệnh  nhân không có biểu hiện lâm sàng trong nhi ều năm. Nhưng nếu có hở  van   hai lá nặng sẽ làm thay đổi sinh lý bệnh, biểu hiện lâm sàng ngay từ những  tháng đầu là trẻ suy tim ứ huyết [6],[16],[35],[52],[100]. Trường hợp thông liên nhĩ rộng kiểu tâm nhĩ độc nhất hoặc có thêm   luồng thông thất trái – nhĩ phải lớn qua khe lá trước van 2 lá sẽ gây quá tải  cho tâm thất phải, tăng áp động mạch phổi sớm và làm tăng nhanh sự tiến   triển hở các van nhĩ thất. Trường hợp van nhĩ thất trái 2 lỗ  có thể  gây hở  van, hẹp van. Biểu   hiện lâm sàng tuỳ thuộc vào mức độ hẹp hở van 2 lá, nếu nặng sẽ gây tăng  áp động mạch phổi sớm, tăng gánh tâm thu thất phải, suy thất phải và cuối  cùng là suy tim toàn bộ  nếu không điều trị  phẫu thuật sớm  [26],[47],[73], [92].
  18. 18 1.2.3. Chẩn đoán bệnh thông vách nhĩ thất bán phần 1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh thông vách nhĩ thất bán phần  ­ Triệu chứng cơ năng:   Tùy thuộc vào luồng shunt máu qua lỗ thông liên nhĩ lớn hay nhỏ, hở  van hai lá nhiều hay ít mà triệu chứng đến sớm hay muộn, còn thường thì ít  hoặc không có biểu hiện cơ  năng. Luồng shunt máu qua lỗ  thông liên nhĩ   càng lớn (lỗ  thông lớn), hở  van hai lá càng nặng thì triệu trứng càng đến  sớm, các triệu chứng cơ năng có thể là: Trường hợp nặng có các triệu chứng do tăng tuần hoàn phổi và tăng  áp lực động mạch phổi: khó nuôi ăn, chậm lớn, nhiễm trùng đường  hô hấp tái diễn nhiều lần, khó thở  thường xuyên, đặc biệt  ở  trẻ  có  tâm nhĩ chung. Trường hợp nhẹ  thì đa số  trẻ  ít hoặc không có triêu chứng cơ  năng.  Tuy nhiên bệnh tiến triển dần tới khi tăng áp phổi, hở  van hai lá  nhiều, giãn dần các buồng tim, suy tim sẽ xuất hiện và tăng dần các  triệu chứng cơ  năng của tăng áp lực động mạch phổi và suy tim  ứ  huyết. ­ Triệu chứng thực thể:  Giống như các thông liên nhĩ khác với tiếng thổi tâm thu do tăng lưu  lượng máu lên phổi ở ổ van động mạch phổi. Tiếng thổi toàn tâm thu ở mỏm lan ra nách của hở van hai lá. Trong các thể  nặng có triệu trứng sớm ta thấy: trẻ  chậm lớn kém  phát triển, lồng ngực biến dạng dô lên, thở nhanh, có thể hơi tím, gan  to, rung miu tâm trương ở ổ van ba lá, T2 tách đôi ở ổ van động mạch  phổi [5],[16],[26],[41],[79]. 18
  19. 19 1.2.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng: ­ X quang: Có hoặc không có hình ảnh tăng tuần hoàn phổi (tùy lượng máu qua  shunt tầng nhĩ). Bóng tim có thể  to, to nhiều nhĩ và thất phải  ở  những trường hợp   bệnh nặng hoặc tiến triển lâu dài không được can thiệp. ­ Điện tâm đồ (ECG): Bloc nhĩ thất độ  I hay gặp, có thể  có trục QRS lệch trái, bloc nhánh  phải không hoàn toàn. ­ Thông tim:  Trong một số  trường hợp tăng áp ĐMP rất cao, bệnh tiến triển lâu  năm nghi ngờ  có hội chứng Eissenmenger cần thông tim để  đánh giá sức  cản phổi hoặc xác định thêm một số bệnh khác phối hợp. ­ Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm công thức máu: hồng cầu và huyết sắc tố  có thể  tăng  trong các trường hợp nhĩ chung.   ­  Siêu âm Doppler tim trong chẩn đoán bệnh thông vách nhĩ thất bán phần Sự xuất hiện siêu âm Doppler và gần đây là Doppler màu đã làm cho  việc thăm dò chẩn đoán các bệnh tim bẩm sinh có những bước tiến vượt   bậc. Siêu âm đã dần chiếm vị trí số một cho lựa chọn phương pháp thăm dò  cận lâm sàng để  chẩn đoán các bệnh tim bẩm sinh. Hiện tại, đa phần các   bệnh tim bẩm sinh chỉ cần siêu âm Doppler màu là có thể chỉ  định mổ  mà  không cần đến các thăm dò phức tạp và tốn kém khác, nhiều nghiên cứu   khẳng định điều này [5],[35],[36],[91]. Khuyết vách liên nhĩ, vách liên thất
  20. 20 Thông liên nhĩ trong thông vách nhĩ thất có thể ở dạng lỗ nguyên phát  (ostium primum) hoặc tâm nhĩ độc nhất. Lỗ  nguyên phát có thể  phối hợp  với lỗ thứ hai (ostium secundum). Mặt cắt bốn buồng cạnh  ức, t ừ m ỏm và  dưới sườn giúp nhìn rõ thông liên nhĩ. Hình 1.9. Hình hai lỗ van nhĩ thất và TLN lỗ nguyên phát trong bệnh thông   vách nhĩ thất bán phần trên siêu âm  RA: Nhĩ phải; LA: nhĩ trái; RV: Thất phải; LV: Thất trái *Nguồn:  theo Allen H.D (2008) [11] Khi xoang vành dãn rộng do tồn tại tĩnh mạch chủ  trên trái đổ  vào,  hình  ảnh xoang vành có thể  làm cho chúng ta nhầm với thông liên nhĩ lỗ  nguyên phát. Thông liên nhĩ lỗ nguyên phát thường nhìn rõ vào thì tâm thu. Thành phần tâm thất trong thông vách nhĩ thất thường nhìn rõ bằng  mặt cắt bốn buồng từ mỏm và dưới sườn. Do vị trí thông liên thất gần sát   với các dây chằng nên có thể bị che lấp trong thì tâm trương, nó được quan  sát rõ trong thì tâm thu [35],[36],[81]. Hệ thống van nhĩ thất Mặt cắt dưới sườn và cạnh ức theo trục ngang, mặt cắt bốn buồng   từ mỏm giúp nhìn rõ van nhĩ – thất. Mặt cắt cạnh  ức dưới sườn theo trục   ngang giúp tìm khe van hai lá (cleft mitral valve).  Ở  các mặt cắt này, khe  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2