Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ khoáng của xương và các yếu tố nguy cơ gãy xương ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 11
download
Mục tiêu của luận án là Khảo sát mật độ khoáng của xương bằng phương pháp DXA và xác định tỷ lệ loãng xương cùng các yếu tố nguy cơ liên quan đến loãng xương ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên giang. Xác định các yếu tố nguy cơ gãy xương và dự báo nguy cơ gãy xương qua hai mô hình Frax và Garvan. Nghiên cứu cũng so sánh giá trị tiên lượng của hai mô hình Garvan và FRAX, và đối chiếu với chỉ định điều trị theo khuyến cáo và phác đồ điều trị hiện hành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ khoáng của xương và các yếu tố nguy cơ gãy xương ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y THÁI VIẾT TẶNG NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ KHOÁNG CỦA XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÃY XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y THÁI VIẾT TẶNG NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ KHOÁNG CỦA XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÃY XƯƠNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Đoàn Văn Đệ
- HÀ NỘI 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào Tác giả Thái Viết Tặng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ Danh mục các ảnh DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......... i 1.2. Mãn kinh .............................................................................................. 15 1.2.1. Khái niệm mãn kinh ....................................................................... 15 1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến mãn kinh ................................................ 16 1.2.3. Ảnh hưởng của mãn kinh ............................................................. 17 3.3.1. Mối liên quan giữa tiền sử gãy xương với các yếu tố nguy cơ gãy xương ..................................................................................... 70
- DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TT Phần viết Phần viết đầy đủ tắt 1. AP Alkaline phosphatase (Phosphatase kiềm ) 2. BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể ) 3. BN Bệnh nhân 4. CXĐ Cổ xương đùi 5. DXA Dualenergy X ray absorptiometry Đo loãng xương hấp thụ tia X năng lượng kép 6. DPA (Dual Proton Absorptiometry) Đo hấp thụ Proton kép 7. FSH Follide stimulatinh hormone 8. GH Growth hormone (Hormone tăng trưởng) 9. GX Gãy xương 10. Hyl Hydroxylisine (Dấu ấn sinh học hủy xương) 11. Hyp Hydroxyproline (Dấu ấn sinh học hủy xương) 12. IOF International Osteoposis Foundation 13. IL Interlekine 14. LH Luteinizing hormone (Hormone tạo hoàng thể) 15. MĐX Mật độ xương 16. MK Mãn kinh 17. MSC Mesenchymal stem cellMSC (Tế bào mầm trung mô) 18. MCSF macrophage colony stimulating factor (tên một protein) 19. NOF National Osteoporosis Foundation Quỹ loãng xương Quốc gia 20. OC Osteocalcin (marker tạo xương)
- TT Phần viết Phần viết đầy đủ tắt 21. OPG Osteoprotegerin 22. PTH Parahormone (Hormone tuyến cận giáp) 23. QCT Quantitative computer tomography (Chụp cắt lớp vi tính) 24. QUS Quantitative UltraSound (Phương pháp siêu âm) 25. RA Radiographic Absorptiometry (Đo quang đồ tia X) 26. RANKL Receptor activator of nuclear factor kappaB ligand 27. SPA (Single Proton Absorptiometry) (Đo hấp thụ Proton đơn) 28. TNF Toumor necrosis factor (Yếu tố hủy hoại khối u) 29. TRAP Tartrateresistant acid phosphatase (Men phosphatase acid kháng tartrate) 30. VĐKDT Viêm đa khớp dạng thấp 31. WHO World health organization (Tổ chức Y tế thế giới)
- DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1. Các yếu tố và hormone có ảnh hưởng đến chu trình chuyển hóa 13 ......................................................................................................................... Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi ........................... 54 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể ............. 54 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi có kinh nguyệt ........... 55 Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số con ................................. 55 Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi mãn kinh ..................... 55 Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mãn kinh .............. 56 Bảng 3.7. Tỷ lệ loãng xương tại cổ xương đùi ........................................... 56 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tiền sử té ngã và mật độ xương. ................ 64 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình gãy xương và mật độ xương. ............................................................................................................. 64 Bảng 3.18. Mối liên quan mức độ loãng xương theo số lần sinh con ......... 66 Bảng 3.19. Mối liên quan mức độ loãng xương theo tuổi có kinh lần đầu . 66 Bảng 3.20. Mối liên quan mức độ loãng xương theo tuổi mãn kinh ............ 67 Bảng 3.21. Mối liên quan mức độ loãng xương theo thời gian mãn kinh 67 .... Bảng 3.22. Mối liên quan mức độ loãng xương theo tiền sử té ngã ............ 68 Bảng 3.23. Mối liên quan mức độ loãng xương theo tiền sử gia đình gãy xương .............................................................................................................. 68 Bảng 3.24. Mối liên quan mức độ loãng xương theo tiền sử gãy xương 69 .... Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử gãy xương và loãng xương ............ 70 Bảng 3.26. Mối liên quan tiền sử gãy xương và tuổi ................................... 70 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tiền sử gãy xương và BMI ......................... 71
- Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tiền sử gãy xương và tuổi có kinh ............. 71 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tiền sử gãy xương và không sinh con ........ 72 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tiền sử gãy xương và tuổi mãn kinh ......... 72 Bảng 3.31. Mối liên quan tiền sử gãy xương và thời gian mãn kinh .......... 73 Bảng 3.32. Mối liên quan tiền sử gãy xương và tiền sử té ngã ................... 73 Bảng 3.33. Mối liên quan gãy xương và tiền sử gia đình gãy xương .......... 74 Bảng 3.34. Phân tích hồi qui đa biến giữa tiền sử gãy xương và các yếu tố nguy cơ ............................................................................................................ 74 75 ......................................................................................................................... Bảng 3.35. Dự đoán nguy cơ gãy cổ xương đùi theo nhóm tuổi ................. 76 Bảng 3.36. Dự đoán nguy cơ gãy xương đùi theo nhóm BMI ...................... 77 Bảng 3.37. Dự đoán nguy cơ gãy xương đùi theo tiền sử té ngã ................. 78 Bảng 3.38. Dự đoán nguy cơ gãy xương đùi theo tiền sử gia đình gãy xương .............................................................................................................. 79 Bảng 3.39. So sánh chỉ định điều trị loãng xương và nguy cơ cao dựa vào giá trị tiên lượng gãy xương đùi ................................................................... 80 Bảng 3.40. So sánh chỉ định điều trị loãng xương và nguy cơ cao dựa vào giá trị tiên lượng gãy xương toàn thân .......................................................... 80 Bảng 3.41. So sánh chỉ định điều trị tiền sử gãy xương và nguy cơ cao dựa vào giá trị dự đoán gãy xương đùi ................................................................. 80 Bảng 3.42. So sánh chỉ định điều trị tiền sử GX và nguy cơ cao dựa vào giá trị tiên lượng gãy xương đùi ......................................................................... 80 Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ loãng xương giữa các nghiên cứu ......................... 84
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 58 ......................................................................................................................... Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tuổi và mật độ xương. ................................ 58 Biểu đồ 3.2. Tương quan mật độ xương và cân nặng (n=206) ................... 59 Biểu đồ 3.3. Tương quan mật độ xương và chiều cao (n=206) .................. 60 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ đối tượng có tiền sử gãy xương (n=206) ...................... 70 Biểu đồ 3.6. Tương quan giá trị tiên lượng gãy xương của mô hình FRAX và mô hình Garvan .......................................................................................... 75
- DANH MỤC CÁC ẢNH Ảnh Tên ảnh Trang Hình 1.1. Quá trình tái tạo xương .................................................................... 7 *Nguồn Stucke S.A.(2008)[11]. ..................................................................... 7 Hình 1.2. Các giai đoạn hình thành khối xương đỉnh ...................................... 8 Hình 1.3. Mối tương tác giữa các dòng tế bào tạo xương và hủy xương 10 ... *Nguồn Stucke S.A.(2008) [11]. ................................................................ 11 Hình 1.4a. Xương bình thường .................................................................. 19 Hình 1.4b. Xương bị loãng xương ................................................................. 19 Hình 1.5. Cơ chế loãng xương nguyên phát (liên quan đến tuổi, MK) ........ 22 Hình 2.1. Công cụ đánh giá nguy cơ gãy xương mô hình FRAX ................. 46 47 ......................................................................................................................... Hình 2.2. Kết quả đánh giá nguy cơ gãy xương mô hình FRAX ................. 47 Hình 2.3. Công cụ đánh giá nguy cơ gãy xương mô hình Garvan ................ 49 Hình 2.4. Kết quả đánh giá nguy cơ gãy xương mô hình Garvan ................ 50
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương được định nghĩa là bệnh xương hệ thống được đặc trưng bởi mật độ xương thấp và thay đổi vi cấu trúc trong xương làm tăng nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gãy. Loãng xương là bệnh diễn biến thầm lặng, không gây triệu chứng cho đến khi gãy xương xảy ra. Trên thế giới, trên 8,9 triệu người gãy xương do loãng xương mỗi năm, trong đó 61% phụ nữ gãy xương. Ở Châu Âu, khoảng 22 triệu phụ nữ và 5,5 triệu nam giới trong độ tuổi từ 5084 bệnh loãng xương. Ở Úc, nguy cơ gãy xương do loãng xương sau 50 tuổi là 42% ở nữ; 27% ở nam. Ngày nay, dân số già ngày càng tăng, đang trở thành mối quan tâm cho sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới; bởi vì tần suất loãng xương và gãy xương tăng lũy tiến theo tuổi tác. Gãy xương không những gánh nặng cho bản thân bệnh nhân, mà còn là gánh nặng cho y tế cộng đồng, ảnh hưởng đến sinh hoạt xã hội, tài chính quốc gia. Chi phí mỗi năm liên quan đến điều trị ở Mỹ là đến 1020 tỷ USD. Ở Anh Quốc 2,7 tỷ EUR. Ở Úc là 7,5 USD. Bệnh nhân bị gãy xương, đặc biệt là cổ xương đùi phải chịu nhiều biến chứng như đau, tàn phế và tử vong 1220% trong năm đầu tiên. Những người còn sống sót thì chất lượng cuộc sống cũng bị giảm sút đi rất nhiều [1]. Vì những lý do trên, dự phòng và điều trị hiệu quả bệnh loãng xương trở nên cần thiết. Tuy nhiên, để có được những chiến lược, kế hoạch và biện pháp can thiệp, phòng ngừa ngắn hạn và dài hạn bệnh loãng xương ở cá thể hay cộng đồng thì bước sơ khởi là cần hiểu biết được mức độ của bệnh, các yếu tố nguy cơ và mối liên quan giữa các mối nguy cơ đó. Từ đó, xác định được đối tượng có nguy cơ cao đối với gãy xương do loãng xương. Chỉ khi đó mới cụ thể hóa chiến lược trong điều trị và dự phòng
- 2 bệnh này. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán loãng xương, trong đó đo mật độ xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) được xem là tiêu chuẩn vàng. Ngoài ra, trên thế giới có nhiều mô hình tính toán, giúp người thầy thuốc dự đoán được bệnh, nhóm nguy cơ cao hay thấp, để có hướng điều trị hay dự phòng thích hợp, hạn chế được nguy cơ gãy xương. Hiện nay, có hai mô hình Frax và Garvan đang sử dụng dự đoán nguy cơ cao gãy xương 5 năm, 10 năm tới. Hai mô hình cũng chưa sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trong đó có tỉnh Kiên Giang. Nhiều nghiên cứu cho thấy, yếu tố vùng miền, với thói quen, tập tục sinh hoạt khác nhau, sẽ dẫn đến tỷ lệ và mức độ loãng xương khác nhau. Tại Việt Nam, cũng có một số nghiên cứu xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ loãng xương, mật độ xương và tỷ lệ loãng xương ở những vùng miền khác nhau, trên đối tượng nghiên cứu khác nhau [2],[3],[4]. Tỉnh Kiên Giang, cũng có những khác biệt về nhân trắc, văn hoá, tập tục sống, tuy nhiên vẫn chưa có một nghiên cứu nào về mật độ xương, tỷ lệ loãng xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, gãy xương. Để góp phần tìm hiểu về bệnh lý loãng xương ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu mật độ khoáng của xương và các yếu tố nguy cơ gãy xương ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang " nhằm hai mục tiêu sau 1. Khảo sát mật độ khoáng của xương bằng phương pháp DXA và xác định tỷ lệ loãng xương cùng các yếu tố nguy cơ liên quan đến loãng xương ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên giang. 2. Xác định các yếu tố nguy cơ gãy xương và dự báo nguy cơ gãy xương qua hai mô hình Frax và Garvan. Nghiên cứu cũng so sánh giá
- 3 trị tiên lượng của hai mô hình Garvan và FRAX, và đối chiếu với chỉ định điều trị theo khuyến cáo và phác đồ điều trị hiện hành. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sinh lý bệnh học loãng xương 1.1.1. Cấu trúc xương và chuyển hóa xương Khung xương con người có 206 xương. Những xương này có nhiều chức năng quan trọng như góp phần tạo nên dáng dấp cơ thể, nâng đỡ trọng lượng cơ thể, bảo vệ các bộ phận quan trọng trong cơ thể, và cùng với hệ thống cơ giúp cho chúng ta di chuyển dễ dàng. Xương còn là một “kho” lưu trữ chất khoáng như calci và phospho. Xương còn có một chức năng quan trọng khác là nơi cung cấp tế bào gốc từ tủy xương phục vụ cho sự tăng trưởng của nhiều loại tế bào. Xương là một mô năng động được cấu tạo từ hai loại mô chính: vô cơ và hữu cơ. Thành phần vô cơ chiếm 70% và thành phần hữu cơ chiếm 22% trọng lượng của xương. Thành phần vô cơ chủ yếu là calcium phosphate hydroxyapatite. Thành phần hữu cơ chủ yếu là chất keo loại I (type I collagen), chiếm khoảng 85%, và các protein noncollagen (chiếm khoảng 15%) như osteocalcin, osteopontine, sialoprotein, glycoprotein, proteoglycan và glaprotein.
- 4 Dựa vào cấu trúc và hình dạng, xương có thể chia thành hai loại: xương trục (axis) và xương tứ chi (appendicular). Xương trục là những xương như xương đốt sống (vertebrae). Xương tứ chi gồm xương tay, chân. Sự phân chia này liên quan đến hai nhóm xương đặc và xốp đề cập trên. Xương trục thường có thành phần xương xốp cao (khoảng 7580%), nhưng xương tứ chi thì phần lớn có tỷ trọng xương đặc rất cao. Xương đặc có hai đặc điểm chính: bề ngoài khá dày và mật độ chất khoáng cao. Với độ dày và mật độ chất khoáng cao, xương đặc là một mô rất cứng và chắc. Xương đặc bao gồm các đơn vị cấu trúc Haversian hoặc osteon, chạy dọc song song với trục của thân xương dài. Mỗi osteon có trung tâm là ống Haversian chứa mạch máu, thần kinh và mô liên kết, bao quanh là các phiến mỏng lamellae mô xương đồng tâm; khoảng hở giữa các lamellae gọi là lacunae được nối với nhau và nối với ống Haversian bằng hệ thống ống nhỏ canaliculi. Các hệ thống Haversian được tách biệt nhau bởi lớp cement giàu thành phần vô cơ, là nơi diễn ra quá trình hủy và khoáng hóa xương. Xương xốp có cấu trúc giống như một tảng ong, có mật độ chất khoáng tương đối thấp, gồm các phiến sơi collagen xếp song song. Tỷ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích của xương xốp cao, cho thấy hoạt động chuyển hóa xương và khả năng thay đổi mật độ xương (MĐX) của vùng này mạnh hơn so với xương đặc [5],[6],[7]. Xương chúng ta được cấu thành từ trong bụng mẹ. Xương dài của bào thai đã được “mô hình hóa” để có hình dạng khi trưởng thành ngay từ tuần thứ 26 sau khi thụ thai. Sau khi sinh, xương phát triển nhanh trong giai đoạn trước dậy thì. Khoảng 90% khối xương đỉnh (peak bone mass) của một người được lưu trữ trong thời gian trước tuổi dậy thì. Tốc độ tăng trưởng MĐX trong thời kỳ trước tăng trưởng ở nữ nhanh hơn nam giới.
- 5 Nhưng đến độ tuổi 20, mức độ khác biệt về MĐX giữa nam và nữ không còn khác nhau đáng kể. Sau thời kỳ tăng trưởng, MĐX trải qua một giai đoạn ổn định, và giai đoạn này kéo dài khoảng 5 đến 15 năm. Đây chính là giai đoạn MĐX đạt mức tối đa. Sau độ tuổi 35, MĐX bắt đầu suy giảm, nhất là sau mãn kinh (MK). Mức độ suy giảm MĐX ở nữ thường cao hơn nam. Chính vì sự suy giảm MĐX, xương yếu dễ gãy. 1.1.2. Quy trình chuyển hóa xương Xương là một mô động được tạo ra từ 3 nhóm tế bào chính: osteoblast (tế bào tạo xương), osteoclast (tế bào hủy xương) và osteocyte (tế bào xương). Tế bào tạo xương là những tế bào có chức năng tạo ra xương, chúng nằm trên bề mặt của xương, và chúng có thể được kích hoạt để biến chuyển thành tế bào xương. Tế bào tạo xương có "tuổi thọ" trung bình là 3 tháng. Tế bào hủy xương là những tế bào có chức năng đào thải xương cũ, và chúng xuất phát từ các tế bào gốc trong tủy xương. Tế bào hủy xương có "tuổi thọ" chỉ 2 tuần. Tế bào xương có chức năng tạo ra protein chất keo loại (type I collagen). Tế bào xương nằm phía dưới bề mặt của xương. Tế bào xương không phân bào và có thời gian bán huỷ trung bình 25 năm. Tế bào tạo xương và tế bào huỷ xương vận hành với nhau để hình thành hai quá trình xây dựng xương (bone modelling) và tái tạo xương (bone remodelling) sẽ đề cập dưới đây. Quá trình xây dựng xương diễn ra trong độ tuổi thiếu niên và trưởng thành, có chức năng chính là "tạo hình" xương, như hình thể, kích thức, và cấu trúc. Ở giai đoạn trưởng thành đến sau mãn kinh (nữ) và cao tuổi (nam), quá trình tái tạo xương diễn ra, với sự tham gia của tế bào huỷ xương và tế bào tạo xương. Quá trình tái tạo xương có chức năng chính là đào thải xương cũ và thay thế vào đó là những xương
- 6 mới. Quá trình huỷ xương và tạo xương diễn ra liên tục suốt đời người. Cứ mỗi 10 năm con người có một bộ xương hoàn toàn mới [8],[9]. Quá trình xây dựng xương (modeling) và tái tạo xương (remodeling) Xương trải qua hai quá trình xây dựng xương và quá trình tái tạo xương. Hai quá trình này xảy ra với những cơ chế riêng biệt để biệt hóa các nhóm tế bào xương giúp đạt được sự tạo thành xương và/ hoặc làm xương mới. Hai quá trình này, phối hợp nhau trong quá trình phát triển xương để định dạng xương thích hợp, duy trì nồng độ huyết thanh của các ion, và sửa chữa các vùng cấu trúc xương bị tổn thương [10]. Quá trình xây dựng xương xảy ra tuổi vị thành niên. Chức năng xây dựng xương là tạo dáng và chiều dài, hình dạng cho xương. Trong giai đoạn xây dựng xương, MĐX gia tăng đến mức tối đa. Quá trình xây dựng xương, diễn ra trên bề mặt xương, hai quá trình tạo xương và phân hủy xương xảy ra một cách độc lập. Một khi xương đạt tới mức trưởng thành, quá trình xây dựng xương sẽ giảm rất nhiều, hoàn toàn không đáng kể so với trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, quá trình xây dựng xương có thể xảy ra sau giai đoạn trưởng thành, ở những bệnh lý có sự thay đổi của lực tác dụng lên xương [11]. Ngược lại, quá trình tái tạo xương (remodelling) luôn xảy ra theo trình tự kích hoạt, hủy xương, và tạo xương (Bảng 1.1). Quá trình tái tạo xương có chức năng phân hủy những mảng xương cũ hay xương bị tổn hại thay thế bằng những mảng xương mới. Quá trình tái tạo xương diễn ra liên tục (suốt đời), và 25% lượng xương xốp và 5% lượng xương đặc có thể được thay đổi trong vòng một năm [11].
- 7 Việc phân hủy xương cũ và thay thế xương mới trong quá trình tái tạo xương xảy ra theo trình tự 4 bước: khởi động, phân hủy, tạm ngừng, và tạo xương (Hình 1.1). Bước khởi động tùy thuộc vào các tế bào tạo xương, hoặc là trên bề mặt của xương hoặc là trong tủy xương, gửi tín hiệu đến các tế bào tạo máu để hình thành tế bào hủy xương. Bước phân hủy có thể xảy ra phía dưới các lớp tế bào liên kết. Sau một bước tạm ngưng ngắn ngủi, các tế bào tạo xương bắt đầu tạo ra những lớp xương mới. Một số các tế bào tạo xương còn lại trong xương và được chuyển hóa thành tế bào xương, và các tế bào này liên kết với nhau và với các tế bào tạo xương khác. Khi giai đoạn tạo xương trên hoàn tất, xương có khoảng thời gian bất động. Giai đoạn phân hủy kéo dài vài tuần, nhưng giai đoạn tạo xương thì cần đến vài tháng để hoàn tất [11],[12]. Hình 1.1. Quá trình tái tạo xương *Nguồn Stucke S.A.(2008)[11]. Quá trình tái tạo xương cần thiết để duy trì lực của xương. Quá trình này có thể diễn ra trên bề mặt của xương. Trước khi bước vào giai đoạn trưởng thành, quá trình tạo xương diễn ra với mức độ cao hơn quá trình
- 8 hủy xương, và do đó, MĐX tăng nhanh trong thời kỳ này. Mật độ khoáng của xương đạt mức độ cao nhất trong độ tuổi 20 – 30 và các yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn này gọi là khối xương đỉnh (Hình 1.2). Sau khi MĐX đạt mức độ tối đa, bắt đầu suy giảm với tốc độ khác nhau theo độ tuổi. Sau thời kỳ mãn kinh vài năm (ở nữ) và sau 50 tuổi (ở nam), các tế bào hủy xương năng động hơn tế bào tạo xương, và dẫn đến tình trạng suy giảm MĐX và gia tăng nguy cơ gãy xương (GX) [13], [14]. Quá trình hủy xương xảy ra khi có sự thiếu hụt calci và phospho trong ăn uống, các hormone điều tiết cơ thể phản ứng bằng cách di chuyển các chất khoáng này khỏi xương để dùng cho các chức năng khác trong cơ thể. Khi quá trình này tiếp tục xảy ra nhiều lần thì xương trở nên yếu hơn và dễ dẫn đến GX. Ngược lại, khi cung cấp calci và phospho đầy đủ, quá trình hình thành xương sẽ hấp thụ các chất khoáng này bổ sung lượng dự trữ trong xương [15],[16],[17]. Hình 1.2. Các giai đoạn hình thành khối xương đỉnh * Nguồn: theo Reid D.M. (2011) [7].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009
28 p | 218 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 206 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 166 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ
163 p | 209 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả ứng dụng đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn ở bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên
147 p | 134 | 25
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 42 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán xơ hóa gan bằng phối hợp kỹ thuật ARFI với APRI ở các bệnh nhân viêm gan mạn
150 p | 129 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học
153 p | 111 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hẹp động mạch vành mức độ trung gian bằng siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính
0 p | 158 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p | 133 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p | 155 | 8
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu các rối loạn chức năng ở phụ nữ mãn kinh tại Thành phố Huế và hiệu quả của một số biện pháp điều trị
48 p | 110 | 5
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ
54 p | 127 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8
217 p | 11 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật Cox-Maze IV bằng sóng tần số radio trên bệnh nhân phẫu thuật van tim qua đường tiếp cận ít xâm lấn
163 p | 4 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 8 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8
28 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn