intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và thực trạng cấp cứu ban đầu ở bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:160

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ học gãy xương cơ quan vận động ở bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2010-2014. Khảo sát thực trạng cấp cứu ban đầu ở các bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và thực trạng cấp cứu ban đầu ở bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO       BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN HỮU CHIẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ THỰC TRẠNG CẤP CỨU BAN ĐẦU Ở BỆNH NHÂN  GÃY XƯƠNG CƠ QUAN VẬN ĐỘNG ĐIỀU TRỊ  TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO       BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN HỮU CHIẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ THỰC TRẠNG CẤP CỨU BAN ĐẦU Ở BỆNH NHÂN  GÃY XƯƠNG CƠ QUAN VẬN ĐỘNG ĐIỀU TRỊ  TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103  Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9.72.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  3. Hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Tiến Bình 2. PGS. TS. Phạm Đăng Ninh    HÀ NỘI ­ 2019
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố  trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Hữu Chiến
  5. LỜI CẢM ƠN Trong suôt qua trinh nghiên c ́ ́ ̀ ứu va hoan thanh luân án nay, tôi đa nhân ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̃ ̣   được sự hương dân, h ́ ̃ ỗ trợ và giup đ ́ ỡ quy bau cua cac thây cô, các c ́ ́ ̉ ́ ̀ ơ  quan,   tổ  chức và các cá nhân. Vơi long kinh trong va biêt  ́ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ơn sâu săc tôi xin đ ́ ược  ̀ ̉ ời cam  bay to l ̉ ơn chân thanh nh ̀ ất. Trước tiên, tôi xin bày tỏ  lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TS   Nguyễn Tiến Bình và PGS.TS. Phạm Đăng Ninh, hai người Thầy đã tận tâm  dìu dắt, hướng dẫn và giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn  thành luận án. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban Giam đ ́ ốc, Phong Sau Đ ̀ ại   học, Bô môn Khoa Ch ̣ ấn thương chỉnh hình ­ Học viện Quân y đa giúp đ ̃ ỡ,   ̣ ̣ ̣ ốt nhất cho tôi trong qua trinh nghiên c góp ý và tao moi điêu kiên t ̀ ́ ̀ ứu va hoan ̀ ̀  ̣ thanh luân án. ̀ Cuối cùng, tôi xin chân thanh cam  ̀ ̉ ơn gia đình, bạn bè và những người  ̣ ̣ thân đa luôn bên canh đông viên, h ̃ ỗ trợ va giup đ ̀ ́ ỡ tôi, là động lực và truyền  nhiệt huyết để tôi hoan thanh luân án này. ̀ ̀ ̣ Nghiên cứu sinh         Nguyễn Hữu Chiến
  6. MỤC  LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Phần viết  tắt Phần viết đầy đủ BN Bệnh nhân  BV Bệnh viện  BVĐK Bệnh viện Đa khoa CĐN Cố định ngoài YTCS Y tế Cơ sở CSYT Cơ sở Y tế CTCS Chấn thương cột sống CTSN Chấn thương sọ não GX Gãy xương KHX Kết hợp xương MM Mạch máu PKCC Phòng khám cấp cứu SD Standard Deviation  (Độ lệch chuẩn) TK Thần kinh TNGT Tai nạn giao thông TNLĐ Tai nạn lao động TNSH Tai nạn sinh hoạt TNTT Tai nạn thương tích XĐ Xương đùi ? Số trung bình cộng χ2 Khi bình phương
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng  Trang
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ   Trang
  10. DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình  Trang
  11. 11 ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy xương cơ quan vận động bao gồm gãy cột sống, gãy khung chậu  và gãy xương tứ chi. Có nhiều nguyên nhân gây gãy xương và ở mỗi quốc  gia, mỗi khu vực thì cơ  cấu, tỷ  lệ, đặc điểm phân bố  và nguyên nhân gãy  xương cũng rất khác nhau. Trên thế  giới, hàng ngày có khoảng 16 nghìn  người chết do chấn thương [1]. Tại Việt Nam, tỷ  lệ  tử  vong do tai n ạn   giao thông là 27/100.000 dân, cao hơn so với tỷ  lệ  chung của toàn cầu là  19/100.000 dân [2].  Ở  nước ta, nguyên nhân gãy xương do tai nạn giao  thông là phổ  biến nhất. Các tai nạn chấn thương gây gãy xương không  những chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động mà quan trọng hơn   còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tai nạn thương tích nói chung và  gãy xương nói riêng thực sự  đã trở  thành vấn đề  xã hội cấp thiết, nhất là  tại những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.  Gãy xương là một cấp cứu ngoại khoa, nhưng nếu được sơ cứu, cấp   cứu ban đầu kịp thời và đúng cách với các biện pháp như phòng chống sốc,  cố  định  ổ  gãy, phòng chống di lệch và thương tổn thứ  phát, vận chuyển  sớm… thì sẽ tạo điều kiện tốt cho điều trị ở tuyến sau có kết quả [3]. Do  vậy, vấn đề cấp cứu ban đầu đóng vai trò rất quan trọng. Việc sơ cấp cứu   đúng cách, cố định ổ gãy vững chắc sẽ giảm tỷ lệ các biến chứng toàn thân   và tại chỗ  như sốc, tổn thương gãy kín thành gãy hở  và tổn thương mạch  máu, thần kinh. Việc sơ cấp cứu sớm còn tạo điều kiện cho tuyến sau xử  trí được thuận lợi hơn...Sơ  cấp cứu ban đầu kịp thời và hiệu quả  là vô  cùng quan trọng để giảm mức độ  trầm trọng và tử  vong do thương tổn từ  các tai nạn thương tích đem lại [4]. 
  12. 12 Các nghiên cứu về gãy xương do tại nạn thương tích đã được nhiều  tác giả  trong và ngoài nước quan tâm. Trên thế  giới, hầu hết các quốc gia   đều có các trung tâm phòng ngừa tai nạn và thương tích. Ở Việt Nam, trong  khoảng hơn 10 năm trở lại đây, khía cạnh dự phòng tai nạn thương tích, dự  phòng gãy xương, sơ cấp cứu ban đầu khi bị gãy xương mới được chú ý.   Để  có những thông tin cơ bản, hệ thống và đầy đủ  về  đặc điểm dịch  tễ  của gãy xương cơ  quan vận động và thực trạng công tác cấp cứu ban   đầu tại các tuyến sơ cứu trước bệnh viện, chúng tôi thực hiện nghiên cứu   đề  tài: “Nghiên cứu một số  đặc điểm dịch tễ  học và thực trạng cấp  cứu ban đầu  ở  bệnh nhân gãy xương cơ  quan vận động điều trị  tại  Bệnh viện Quân y 103” nhằm các mục tiêu sau: Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định một số  đặc điểm dịch tễ  học gãy xương cơ  quan vận   động  ở  bệnh nhân điều trị  tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn   2010­2014. 2. Khảo   sát   thực   trạng   cấp   cứu   ban   đầu   ở   các   bệnh   nhân   gãy   xương cơ quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong   thời gian trên.
  13. 13 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG 1.1.1.Khái niệm, định nghĩa Gãy xương (GX) là tình trạng thương tổn làm mất tính liên tục của  xương [3]. GX cơ  quan vận động bao gồm GX tứ  chi, GX cột sống, GX   chậu và gãy một số  xương khác (xương đòn, xương bả  vai, xương bánh  chè…). Hiện nay, có nhiều cách phân loại GX đang được áp dụng. Phân   loại theo nguyên nhân là cách phân loại có nhiều ứng dụng trên thực tế lâm  sàng. Theo cách phân loại này người ta chia ra GX do chấn thương và GX   do bệnh lý. GX do bệnh lý có thể do viêm xương, giang mai xương, do u ác  tính nguyên phát, di căn ung thư  xương từ  nơi khác đến… GX nén ép do   mỏi hay do tai biến sản khoa [5], [6]. 1.1.2. Phân loại gãy xương 1.1.2.1. Phân loại theo tổn thương phần mềm         + Khái niệm chung: GX kín là GX không có vết thương làm thông  ổ  gãy với môi trường bên ngoài. GX hở là GX mà ổ gãy thông với môi trường   bên ngoài qua vết thương. Mức độ tổn thương phần mềm là căn cứ để lựa   chọn các phương pháp điều trị GX. Đối với GX hở, mức độ ô nhiễm, nguy  cơ  biến chứng nhiễm khuẩn và các biến chứng khác phụ  thuộc vào tổn  thương phần mềm [3], [5].         + Phân loại gãy xương hở của Gustilo và Anderson          Cách phân loại này được Gustilo R.B. và Anderson J.T. đề  xuất lần  đầu vào năm 1976, sau đó Gustilo cùng các tác giả  khác đã nhiều lần bổ  sung và đề xuất thành bảng phân loại hoàn chỉnh  vào năm 1990 (Gustilo và  
  14. 14 cs., 1984; 1987; 1990). Đây là phương pháp phân loại được sử dụng rộng rãi  nhất hiện nay. Bảng phân loại năm 1990 cụ thể như sau [3], [5], [7]:   Độ  I: Vết thương rách da  1cm, không có lóc da, đụng dập phần   mềm nhẹ, vết thương ít ô nhiễm. Xương có thể gãy đơn giản hoặc gãy có  mảnh rời nhưng không phức tạp. Độ  III: Tổn  thương phần mềm nặng (bao gồm da, cân cơ, mạch  máu, thần kinh: TK), vết thương ô nhiễm nặng, gãy hở  đến muộn sau 6  giờ. Tổn thương do lực chấn thương có năng lượng cao (hoả  khí, tai nạn   giao thông...)  GX phức tạp, di lệch lớn. GX hở  độ  III được chia thành 3   loại:  ­ Độ  III­A: Tổn thương phần mềm nặng (rách da, lóc da, bầm dập)   nhưng sau khi cắt lọc vết thương, phần mềm còn đủ  để  che phủ  xương  gãy. Nhóm này còn bao gồm các GX nhiều mảnh rời, GX nhiều mảnh do  lực chấn thương có động năng cao. ­ Độ  III­B: Vết thương ô nhiễm nặng, tổn thương phần mềm phức   tạp hoặc mất tổ  chức, sau khi cắt lọc không đủ  để  che phủ  xương gãy,   phải thực hiện các phẫu thuật tạo hình phủ  bổ  sung. Xương gãy vụn rời,  lóc tuột màng xương, thường do lực chấn thương có động năng cao. ­ Độ  III­C: GX hở có tổn thương mạch máu (MM) và TK chính của  chi cần phải khâu nối phục hồi lưu thông, nếu không được sẽ phải cắt cụt.       + Phân loại tổn thương phần mềm của Oestern và Tscherne Dựa trên mức độ  tổn thương phần   mềm  kể  cả  gãy hở  và gãy kín,  Oestern H.J. và Tscherne H. (1984) đã giới thiệu bảng phân loại tổn thương  
  15. 15 phần mềm. Đối với GX kín bao gồm 4 mức độ, (từ độ 0 đến độ III) và GX  hở gồm 4 mức độ (từ độ  I đến độ IV) [3], [5], [8].  Phân loại tổn thương phần mềm ở gãy xương kín Độ  C0: Không có tổn thương phần mềm hoặc tổn thương không  đáng kể, GX đơn giản. Độ  CI: da có sây sát, mài sát hoặc bị  đụng dập và xương gãy đơn  giản.  Độ CII: Vết thương mài sát da có ô nhiễm, đụng dập da và cơ tại chỗ  do lực chấn thương trực tiếp. GX phức tạp có nguy cơ chèn ép khoang. Độ  CIII: Da bị bầm dập nhiều, có tổn thương cơ  nặng, có thể  bong   lóc da. Có hội chứng chèn ép khoang hoặc tổn thương MM chính.   Phân loại tổn thương phần mềm ở gãy xương hở Độ  OI: Không có đụng dập da hoặc đụng dập không đáng kể, vết  thương ít ô nhiễm, thường vết thương do đầu xương gãy chọc ra. Độ OII: Đụng dập da và phần mềm nhưng có giới hạn, vết thương ô   nhiễm mức độ trung bình. GX phức tạp. Độ  OIII: Tổn thương phần mềm nặng, mất tổ  chức, vết thương ô  nhiễm nặng, thường có kết hợp tổn thương MM và TK. Những gãy hở  do   hoả khí, gãy nát vụn xương, và gãy hở có ô nhiễm trầm trọng. Độ OIV: Cụt hoặc đứt gần lìa chi thể. + Phân loại tổn thương phần mềm  theo AO Bảng phân loại này do một nhóm tác giả  (Ruedi T., Border J.R. và  Allgower M.) thuộc AO (Arbeitsgemeinschaft fur Osteosynthesefragen) đưa  ra năm 1990, dựa trên 3 loại tổn thương chính là: da, gân cơ  và MM, TK.  Mỗi loại tổn thương được chia thành 5 mức độ, cụ thể như sau: 
  16. 16 Tổn thương da được chia thành hai loại: IC là gãy kín (integuments  closed); OC là gãy hở (integuments open). IC1:   Không   tổn   thương  IO1: VT do đầu xương gãy chọc từ trong ra. da. IC2: Dập, không rách da. IO2: VT rách da  5cm, bầm dập lan rộng, hoại tử mép da. IC4: Lóc da (kín) rộng, nặng. IO4: Bầm dập sâu rộng, lóc tuột da, mất da. IC5:   Hoại   tử   do   đụng  dập.  Tổn thương cơ và gân gồm các mức độ sau:  MT1: Không có tổn thương gân cơ. MT2: Tổn thương cơ khu trú, tổn thương cơ trong 1 khoang. MT3: Tổn thương cơ đáng kể,  tổn thương cơ trong 2 khoang. MT4: Rách nát cơ và gân, đụng dập cơ nặng. MT5: Hội chứng chèn ép khoang, hội chứng vùi lấp đè ép với tổn  thương rộng.  Tổn thương MM, TK gồm các mức độ sau:  NV1: Không có tổn thương MM và TK. NV2: Tổn thương TK ngoại vi nhưng khu trú. NV3: Tổn thương MM ngoại vi nhưng không phải mạch chính của  chi. NV4: Tổn thương MM chính của đoạn chi thể. NV5: Tổn thương MM và TK kết hợp, cụt hoặc đứt gần lìa chi thể. 1.1.2.2. Phân loại theo tổn thương ở xương + Phân loại theo cơ chế chấn thương GX do lực chấn thương trực tiếp: tại vị  trí tác động của lực chấn  thương.
  17. 17 GX do lực chấn thương gián tiếp:  ở  xa vị  trí tác động của lực chấn  thương, bao gồm: lực xoay, xoắn vặn; lực giằng giật; lực gập góc; lực đè  ép, thúc dồn [3]. + Phân loại theo vị trí gãy Gãy đầu xương: gãy ở đầu trung tâm hoặc ngoại vi, đây là gãy vùng   xương xốp. Có thể  là gãy không phạm khớp (đường gãy không thông vào  khớp) hoặc gãy phạm khớp (đường gãy thông vào khớp). Gãy thân xương: gãy phần xương nằm giữa hai đầu xương, đây là  gãy vùng xương cứng, có ống tuỷ. Gãy thân xương được phân ra gồm gãy  1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới. GX hoàn toàn thường có di lệch điển hình tùy  theo vị trí gãy, do các cơ co kéo. Gãy vùng tiếp giáp giữa đầu xương và thân xương, ở trẻ em có loại  gãy vùng sụn tiếp hợp (bong sụn tiếp hợp).  + Phân loại theo hình thái và tính chất gãy  Xương có thể gãy không hoàn toàn hoặc gãy hoàn toàn [3], [5]:  Gãy không hoàn toàn: ­ Gãy dưới cốt mạc: đường gãy nằm dưới cốt mạc, cốt mạc không  bị tổn thương, thường gặp trong GX trẻ em. ­ Gãy cành xanh: gãy một bên thành xương còn bên đối diện cong  lõm vào (giống như khi bẻ một cành cây tươi). ­ Gãy rạn: đường gãy nhỏ chỉ ở một phần của thành xương, không di   lệch. ­ Gãy lún: gãy ở vùng xương xốp, do lực đè nén hoặc thúc dồn.  Gãy hoàn toàn: ­ Gãy đơn giản: đường gãy ngang, chéo hoặc xoắn nhưng không có  mảnh rời.
  18. 18 ­ Gãy nhiều mảnh rời: gãy hình chêm, gãy hình cánh bướm.... ­ Gãy nhiều mảnh rời, gãy vụn, gãy nhiều đoạn. + Phân loại của Winquist và Hansen Năm 1980 Winquist R.A. và Hansen S.T. đã đưa ra cách phân loại dựa  vào tính vững chắc của ổ gãy có mảnh rời. Loại I: Gãy ngang, chỉ có mảnh   rời nhỏ; Loại II: Gãy hình cánh bướm nhưng diện tiếp xúc  ở  hai đầu gãy  chiếm > 50% chu vi xương; Loại III: Gãy hình cánh bướm lớn và diện tiếp   xúc 2 đầu gãy 
  19. 19 Hình 1.1. Ký hiệu các xương và phân loại vị trí gãy xương theo AO             * Nguồn: Theo Nguyễn Tiến Bình và cs. (2009) [5] ­ Hình thái và tính chất GX: chia tất cả các hình thái GX thành 3  loại (type), mỗi loại chia thành 3 nhóm (group), sau đó mỗi nhóm lại chia  thành 3 kiểu khác nhau (dưới nhóm – subgroup).  Các loại GX được ký hiệu là A, B, C với B tổn thương nặng hơn A  và nhẹ hơn C. Các nhóm được ký hiệu bằng các chữ và số (A1, A2, A3; B1,  B2, B3; C1, C2, C3), tổn thương  ở nhóm 2 nặng hơn so với nhóm 1 và nhẹ  hơn nhóm 3. Tiếp đến các dưới nhóm được ký hiệu bằng các số 1, 2, 3 với  mức độ tổn thương nặng dần, như vậy có 27 kiểu gãy khác nhau (hình 1.2).
  20. 20 Hình 1.2. Hệ thống phân loại theo hình thái gãy xương             * Nguồn: Nguyễn Tiến Bình và cs. (2009)[5] ­ Đối với gãy đầu xương (trung tâm và ngoại vi): Loại A: gãy  không phạm khớp; Loại B: gãy phạm khớp một phần; Loại C: gãy phạm  khớp hoàn toàn. Riêng đối với đầu trên xương cánh tay: A = gãy ngoài  khớp­không vỡ chỏm; B = gãy phạm khớp, vỡ chỏm; C = gãy phạm khớp.   Với đầu trên XĐ: A = gãy vùng mấu chuyển; B = gãy vùng cổ; C = gãy   chỏm.   Việc đánh giá phân loại thương tổn không phải lúc nào cũng tuyệt  đối chính xác ngay từ  lần thăm khám đầu tiên, mà có thể  khác nhau giữa  các lần và đánh giá chính xác nhất là đánh giá trong lúc mổ.  1.2. DỊCH TỄ HỌC GÃY XƯƠNG CƠ QUAN VẬN ĐỘNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2