Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi-Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 12
download
Đề tài này được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định một số nguyên nhân, yếu tố nguy cơ của suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi – Bệnh viện Bạch mai. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp của trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi-Bệnh viện Bạch Mai. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi-Bệnh viện Bạch Mai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THÀNH NAM NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH TẠI KHOA NHIBỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THÀNH NAM NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN, YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH TẠI KHOA NHIBỆNH VIỆN BẠCH MAI Chuyên ngành : NỘI KHOA Mã số : 972 01 07
- LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG 2. GS.TS. ĐỒNG KHẮC HƯNG HÀ NỘI – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi Nguyễn Thành Nam, nghiên cứu sinh Học viện Quân Y, chuyên ngành Nội khoa, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng và GS.TS. Đồng Khắc Hưng. 2. Tôi xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận án này là trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Luận án chưa từng được công bố Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này. Hà nội, ngày tháng 9 năm 2018 Tác giả luận án
- NCS. Nguyễn Thành Nam MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt trong luận án Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 BN Bệnh nhi 2 CCAM Congenital Cystic Adenomatoid Malformation 3 CCHD Cyanotic congenital heart disease 4 CDH Congenital diaphragmatic hernia 5 CLS Cận lâm sàng 6 CMV Conventional mechanical ventilation 7 CPAP Continuous positive airway pressure 8 Fi02 Fraction of inspired oxygen 9 GBS Group B Streptococcus 10 HFNO High flow nasal oxygen 11 HFO High frequency oscillatory 12 HMD Hyaline Membrane Disease 13 HVS High vaginal swab 14 IMV Intermittent mandatory ventilation 15 MAP Mean airway pressure 16 MAS Meconium aspiration syndrome 17 MSAF Meconium Stained Amniotic Fluid 18 NĐTN Nhiễm độc thai nghén 19 OI Oxygenation index 20 PaO2 Partial pressure of oxygen in arterial blood 21 PaCO2 Partial pressure of carbon dioxide in arterial blood 22 PEEP Positive end expiratory airway pressure 23 PIP Peak inspiratory pressure 24 PPHN Persistent Newborn Pulmonary Hypertension 25 RDS Respiratory distress syndrome
- 26 SHH Suy hô hấp 27 SIMV Synchronized intermittent mandatory ventilation 28 SpO2 Percent oxygen saturation 29 TSG Tiền sản giật 30 TSS Trẻ sơ sinh 31 TTN Transient tachypnea of the newborn 32 VI Ventilation index DANH MỤC CÁC BẢNG
- Trang Bảng Tên bảng 1.1 17 Bảng điểm Apgar 1.2 17 Bảng điểm Silverman 2.1 50 Điều chỉnh máy thở theo sự thay đổi PaO2 và PaCO2 3.1 61 Một số đặc điểm lâm sàng đánh giá khi nhập viện 3.2 62 Các nguyên nhân gây suy hô hấp sau khi sinh 3.3 65 Cách thức sinh và nguyên nhân suy hô hấp sau khi sinh 3.4 66 Bệnh lý mẹ và nguyên nhân suy hô hấp sau khi sinh 3.5 67 Đẻ non và nguy cơ suy hô hấp 3.6 67 Cân nặng thấp và nguy cơ suy hô hấp 3.7 68 Liên quan thai nhi nguy cơ cao và nguy cơ suy hô hấp 3.8 68 Liên quan mổ đẻ chuyển dạ và nguy cơ suy hô hấp 3.9 Liên quan đai tháo đường thai lỳ, bệnh tim mạch trong thời kỳ mang 69 thai và nguy cơ suy hô hấp 3.10 Liên quan một số bệnh nội khoa của mẹ lúc mang thai và nguy cơ suy 69 hô hấp 3.11 Liên quan một số bệnh nhiễm trùng của mẹ lúc mang thai và nguy cơ 70 suy hô hấp 3.12 Liên quan một số nhóm bệnh lý của mẹ khi chuyển dạ và nguy cơ suy 70 hô hấp 3.13 Liên quan tuổi người mẹ, công việc của người mẹ và nguy cơ suy hô 71 hấp 3.14 71 Liên quan hạ nhiệt độ và nguy cơ suy hô hấp
- Bảng Trang Tên bảng 3.15 Phân tích mô hình logistic một số yếu tố liên quan: đẻ non (
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên Sơ đồ Trang 2.1 Sơ đồ nghiên cứu bệnh lý suy hô hấp sơ sinh 58 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 2.1 Một số hình ảnh Xquang phổi 41 2.2 Viêm phổi sơ sinh 42 2.3 Xuất huyết phổi nặng 42 2.4 Hệ thống HFNO 46 2.5 Hệ thống CPAP 46 2.6 Máy thở E150 48 2.7 Máy thở E360 48 2.8 Máy thở Caliope a 49 2.9 Máy xét nghiệm Cobas b 221 50 3.1 Hình minh họa bệnh nhi chẩn đoán bệnh màng trong 63 3.2 Hình minh họa bệnh nhi chẩn đoán ngạt 63 3.3 Xquang bệnh cơn khó thở nhanh thoáng qua 64 3.4 Xquang bệnh viêm phổi 64 3.5 Xquang suy hô hấp do đẻ non 64 3.6 Xquang bệnh Thông sàn nhĩ thất-Còn ống động mạch 64 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
- 3.1 Tỷ lệ suy hô hấp trong nhóm nghiên cứu 59 3.2 Đặc điểm về giới nhóm suy hô hấp 60 3.3 Hỗ trợ hô hấp bệnh nhi SHH khi chuyển đến Khoa Nhi 60 3.4 Kết quả điều trị suy hô hấp 74 3.5 Các nguyên nhân thở máy xấm nhập thường gặp 76 3.6 Đường cong ROC của Troponin T và nguy cơ thở máy 81 3.7 Đường cong ROC chỉ số OI làm lần đầu và nguy cơ tử vong 83 3.8 Đường cong ROC giá trị VI đánh giá lần 2 và nguy cơ tử vong 84 3.9 Đường cong ROC chỉ số OI đánh giá lần 3 và nguy cơ tử vong 85 3.10 Sự thay đổi giá trị OI trong quá trình điều trị thở máy 86 3.11 Sự thay đổi giá trị VI trong quá trình điều trị thở máy 86
- 11 ĐẶT VẤN ĐỀ Suy hô hấp là bệnh lý hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, hiện nay có rất nhiều phương pháp can thiệp và điều trị nhưng xu hướng bệnh lý suy hô hấp không giảm đi mà còn tăng lên ở trẻ sơ sinh vào điều trị tại các đơn vị điều trị sơ sinh. Theo dõi của Ersch J. và cộng sự tại Thụy Sỹ từ 1974 2004 tỷ lệ suy hô hấp của trẻ sơ sinh nhập viện tăng từ 29,7% ở năm 1974 đến 52,8% năm 2004 [1]. Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2010, trong các nguyên nhân tử vong ở trẻ
- 12 lần trước cũng suy hô hấp sơ sinh; bà mẹ có bệnh lý nội khoa: đái tháo đường thai nghén, bệnh tim khi mang thai...; mổ đẻ chủ động chưa có chuyển dạ; những yếu tố từ thai nhi: nguy cơ đẻ non, suy thai…[5],[10], [11],[12] đều tác động đến bệnh lý suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sau sinh, tuy nhiên yếu tố nguy cơ cụ thể cần phải tìm hiểu xác định. Phối hợp hồi sức sau sinh cũng là một yếu tố ảnh hưởng bệnh lý suy hô hấp sau sinh và cần có số liệu đánh giá hiệu quả của chương trình này. Theo chương trình hồi sức sơ sinh ngay sau sinh năm 2006 có 10% trẻ cần hỗ trợ hô hấp [ 13], năm 2016 tỷ lệ trẻ cần hỗ trợ hô hấp là 410% ở trẻ đủ tháng, gần đủ tháng và tỷ lệ trẻ cần hồi sức tích cực là 0,10,3% để duy trì sự sống [ 14]. Kết quả điều tra tại 7 bệnh viện Nhi và 10 bệnh viện Tỉnh ở Việt Nam cho thấy nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh là đẻ non/nhẹ cân (23%), ngạt (15%), bệnh màng trong (6%) [15]. Điều trị suy hô hấp sơ sinh nhằm ổn định tình trạng bệnh lý của trẻ và điều trị nguyên nhân. Thở máy xâm nhập là một trong những biện pháp điều trị đối với những trường hợp suy hô hấp nặng [16], thường được chỉ định trong các bệnh lý bệnh màng trong, trẻ non yếu, hít phân su, ngạt, viêm phổi hoặc nhiễm trùng huyết [17], [18]. Đánh giá nguyên nhân suy hô hấp thường gặp và các biện pháp giảm nguy cơ thất bại, đánh giá các chỉ số tiên lượng trong điều trị suy hô hấp, suy hô hấp nặng phải thở máy xâm nhập vẫn đang được quan tâm, nghiên cứu trong thực hành lâm sàng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu những yếu tố nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sau sinh đặc biệt các yếu tố nguy cơ do bệnh lý của người mẹ lúc mang thai, đánh giá hiệu quả của liên kết SảnNhi trong bệnh viện đa khoa đối với những trẻ sơ sinh nguy cơ cao, đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp và tìm hiểu một số chỉ số tiên lượng kết quả điều trị
- 13 suy hô hấp với mục đích giảm mức độ nặng nề của bệnh lý suy hô hấp và tỷ lệ tử vong tại Khoa Nhibệnh viện Bạch mai. Đề tài này được nghiên cứu với mục tiêu : 1. Xác định một số nguyên nhân, yếu tố nguy cơ của suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi – Bệnh viện Bạch mai. 2. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp của trẻ sơ sinh tại Khoa NhiBệnh viện Bạch Mai . CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ CHẨN ĐOÁN HÔ HẤP TRẺ SƠ SINH 1.1.1. Một số đặc điểm sinh lý cơ quan hô hấp trẻ sơ sinh 1.1.1.1. Những thay đổi sinh lý quan trọng ở phổi Đối với trẻ mới sinh, một hệ quả tất yếu xảy ra ngay sau khi b ắt đầu sống trong điều kiện mới ở ngoài bụng mẹ là mất liên lạc với cơ thể mẹ qua rau thai và mất trao đổi chất qua rau. Như vậy đối với trẻ vừa mới đẻ, điều quan trọng nhất là phải thích nghi được với đời sống mới ở ngoài bụng mẹ và bắt đầu hô hấp bằng phổi. Ngay sau sinh, trẻ sơ sinh không còn được liên kết với rau thai nữa và sẽ phụ thuộc vào phổi như là nguồn cung cấp oxy duy nhất. Do đó chỉ trong vài giây, dịch trong phổi phải được hấp thu khỏi phế nang, hai phổi phải được chứa đầy khí trời (oxy, CO2 …), các mạch phổi phải dãn để tăng dòng máu đến phế nang giúp oxy được hấp thu và vận chuyển đi khắp cơ thể [13], [19].
- 14 Nhịp thở đầu tiên ngay sau sinh của trẻ đưa khí trời vào phế nang và đẩy dịch phế nang ra ngoài. Nồng độ catecholamine, vasopressin tăng lên trong máu. Prolactin và glucocorticoid đảm bảo phổi đào thải hết dịch trong lòng phế nang, thể tích cặn được hình thành, điều đó giúp việc trao đổi khí dễ dàng và tạo cơ sở cho những nhịp thở tiếp theo [20], [21]. Tuy nhiên nếu trẻ ngừng thở hoặc vận động cơ hô hấp yếu sau sinh sẽ khó khăn trong việc đẩy dịch ra khỏi phế nang. Trường hợp này hay gặp ở những trẻ ngạt, sinh non, sang chấn trước và trong quá trình sinh, đẻ nhanh, mổ đẻ chưa có chuyển dạ hoặc trẻ có mẹ bị các bệnh nội khoa, mẹ có sử dụng thuốc gây nghiện hoặc gây mê... 1.1.1.2. Thích nghi của trẻ sơ sinh từ cuộc sống trong tử cung ra ngoài Hoạt động hô hấp Ngay từ trong bào thai đã có những hoạt động hô hấp. Ngay sau sinh, một trong những yếu tố quan trọng nhất kích thích nhịp thở của trẻ là nhiệt độ thấp hơn so với trong tử cung; ngoài ra còn có các tác động khác như động chạm trẻ, áp lực không khí, âm thanh tiếng động… cũng tác động kích thích thần kinh trung ương có những nhịp thở tiếp theo. Sự đáp ứng của cơ quan nhận cảm hóa học trung ương rất quan trọng với tình trạng thiếu oxy máu, tăng CO2 máu và giảm pH cũng kích thích hoạt động hô hấp [20],[21],[22]. Sự thích nghi của phổi: nhịp thở đầu tiên đã tạo được áp lực khoảng 40 đến 100 cmH2O do đó không khí vào được khoảng 2080 ml. Trong khoảng 3 phút đầu trẻ thường chỉ có động tác thở vào ( thở nấc), sau đó muốn có nhịp thở đều, ổn định phổi phải thắng được một sức cản là sức căng bề mặt (đó là áp lực màng trên bề mặt các tế bào biểu mô phế nang làm các phế nang không dính vào nhau cuối thì thở ra) thì mới tạo được
- 15 dung tích cặn chức năng. Nhờ có dung tích cặn chức năng mà sự trao đổi khí giữa các phế nang và mao mạch được liên tục đảm bảo cho các lần thở sau được dễ dàng, ổn định. Điều này không khó khăn với trẻ đủ tháng khỏe mạnh, nhưng có nhiều trở ngại với trẻ đẻ non, ngạt, hạ đường huyết … vì những trẻ này sau khi cắt rốn nồng độ CO2 trong máu quá cao gây ức chế hô hấp nên trẻ thở yếu không đủ tạo dung tích cặn chức năng dẫn đến xẹp phổi [21], [22]. Muốn tạo dung tích cặn chức năng phải có chất surfactant. Surfactant được tổng hợp từ tuần thứ 24 trở đi được dự trữ dưới dạng thể vùi các lá mỏng và càng về giai đoạn cuối thai kỳ lượng surfactant càng được sản xuất nhiều, thành phần của chúng có nhiều dipalmitoyl phosphatidyl choline và phosphatidyl glycerol. Chất này có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt, tăng độ giãn và thể tích phổi, hình thành dung tích cặn chức năng, cân bằng luồng khí tới các phế nang và giảm công năng hô hấp. Hơn 90% surfactant sau khi sử dụng sẽ được tái tổ hợp trong vòng 10 giờ, đây chính là cơ sở để duy trì lượng surfactant trên bề mặt phế nang, đảm bảo phế nang không bị xẹp và cũng là cơ sở để điều trị sớm thiếu hụt surfactant ngay sau sinh.. Những yếu tố ảnh hưởng đến giảm sản xuất surfactant là đẻ non, thiếu oxy chu sinh, vỡ ối kéo dài, viêm ối màng ối, mẹ bị đái tháo đường phụ thuộc insulin, trẻ trai, thuốc cao huyết áp betaadrenergic, thiếu hocmon tuyến giáp (T4) … Glucocorticoid có vai trò tăng cường sản xuất surfactant trong thời kỳ bào thai [21], [22], đây chính là cơ sở của việc sử dụng Betamethasone, Dexamethasone cho những bà mẹ có nguy cơ sinh non từ sau tuần 24 giúp cải thiện chức năng phổi ở trẻ sinh non. Hoạt động tuần hoàn
- 16 Khi trẻ ra đời, lượng máu qua phổi gấp 10 lần thời kỳ bào thai do sau khi cắt rốn áp lực máu trong tĩnh mạch chủ dưới và nhĩ phải giảm làm đóng lỗ Botal. Ống Botal dần không hoạt động nên lượng máu lên phổi tăng. Để bảo vệ tổ chức phổi, sức cản các mao mạch phổi giảm, hình thành áp lực âm trong lồng ngực. Do vậy áp lực ở động mạch phổi giảm hơn so với động mạch chủ, dòng máu trong ống động mạch đổi chiều, từ động mạch chủ sang động mạch phổi; ống động mạch sẽ đóng lại sau 37 ngày [21], [22]. Ở những trẻ bị ngạt, tổn thương chức năng cơ tim do vậy sẽ giảm cung lượng tim đi nuôi dưỡng cơ thể nên hậu quả thứ phát sẽ dẫn đến tổn thương các cơ quan khác trong cơ thể đặc biệt là não. Hoạt động thần kinh Sau khi sinh, trung tâm hô hấp ở hành tủy bị kích thích gây ra nhịp thở, lúc đầu chỉ có động tác hít vào ngắt quãng sau đó nồng độ oxy máu tăng dần kích thích trung tâm điều hòa nhịp thở ở vỏ não làm nhịp thở đều và sâu hơn [21], [22]. Như vậy, để tránh tình trạng ngạt sau đẻ phải có sự chuẩn bị ngay từ trước cuộc đẻ và ngay sau sinh trong đó việc hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình điều trị và chăm sóc trẻ sau này. 1.1.1.3. Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh non tháng Định nghĩa sơ sinh non tháng + Sơ sinh đẻ non: tuổi thai
- 17 Trẻ 28
- 18 Trẻ đẻ non dễ bị suy hô hấp hơn trẻ đủ tháng do phổi chưa trưởng thành, phế nang khó giãn nở, cách xa các mao mạch nên sự trao đổi oxy khó khăn hơn, nước ối tiêu chậm, các mao mạch tăng tính thấm dễ sung huyết. Lồng ngực hẹp, xương sườn, cơ liên sườn chưa phát triển làm hạn chế di động lồng ngực. Ngừng thở: Là một biến chứng rất thường gặp ở sơ sinh non tháng. Được định nghĩa là khoảng thời gian trẻ không thở kéo dài trên 20 giây, và có thể kèm theo hiện tượng chậm nhịp tim, nguyên nhân do chưa trưởng thành trung tâm điều khiển hô hấp và đôi khi do tắc nghẽn đường hô hấp cũng gây ra hiện tượng ngừng thở. Thông thường sau sinh, sau những nhịp thở đầu tiên trẻ xuất hiện ngừng thở tiên phát, kích thích sẽ thở trở lại. Tuy nhiên nếu vẫn tiếp tục thiếu hụt oxy trong giai đoạn ngừng thở tiên phát trẻ có thể thở nấc vài nhịp rồi sẽ ngừng thở thứ phát dẫn đến suy hô hấp nếu không được hỗ trợ hô hấp kịp thời [13]. Diễn biến này dễ xảy ra ở trẻ đẻ non do chức năng, phản xạ hô hấp chưa hoàn thiện. Tổ chức não nhiều nước, hồi não chưa hình thành, không rõ các đường rãnh, nếp nhăn, vỏ não chưa hoạt động nên trẻ ít hoặc không cử động, thở nông, khóc yếu, phản xạ sơ sinh yếu hoặc chưa có tùy thuộc mức độ đẻ non. 1.1.2. Suy hô hấp sơ sinh 1.1.2.1. Đặc điểm suy hô hấp sơ sinh Suy hô hấp là tình trạng rối loạn chức năng hô hấp, gây rối loạn trong quá trình trao đổi khí, không đủ khả năng cung cấp oxy dẫn đến thiếu oxy và không thải trừ carbonic gây tăng carbonic máu [11], [27], [28]. Suy hô hấp sơ sinh là bệnh lý thường gặp, gặp ở giai đoạn sớm của thời kỳ sơ sinh lên tới 7% số trẻ sinh ra đủ tháng [6].
- 19 Suy hô hấp sơ sinh được xác định bởi một hay các dấu hiệu thở gắng sức như là thở nhanh, phập phồng cánh mũi, co rút lồng ngực, thở rên [7]. Suy hô hấp do nhiều nguyên nhân, tại phổi hoặc ngoài phổi, rất hay gặp ở trẻ sơ sinh trong tuần lễ đầu, biểu hiện sự thích nghi chưa hoàn toàn của phổi, tuần hoàn, thần kinh và chuyển hóa khi trẻ làm quen với môi trường bên ngoài tử cung. Suy hô hấp là hội chứng thường gặp nhất, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, đòi hỏi cấp cứu nhanh chóng và xử trí đúng. 1.1.2.2. Nguyên nhân của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh Do tắc nghẽn đường hô hấp trên Tắc lỗ mũi sau: Có thể gây tắc một bên hoặc cả hai bên mũi, nguyên nhân có thể do xương phát triển lấp lỗ mũi sau hoặc có lớp màng ngăn. Tỷ lệ không nhiều, theo Campisi và cộng sự (2015) chỉ có 1 trẻ mắc dị tật này trong số 50008000 trẻ sinh ra và dị tật này thường đi kèm với các dị tật khác: khoảng 30% có hội chứng CHARGE kèm theo teo lỗ mũi sau [29]. Thông thực quản – khí quản: Bất thường xảy ra bắt đầu từ tuần thứ tư của thai kỳ. Do có sự phân chia không hoàn thiện của túi thừa khí thực quản từ ruột trước. Thường kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác như dị tật tim, cột sống, hậu môn trực tràng… Hội chứng PierreRobin : lưỡi không có phanh nên dễ bị tụt ra sau ở tư thế nằm ngửa gây tắc đường hô hấp trên Phì đại lưỡi bẩm sinh: Thường liên quan đến bệnh lý di truyền. Lưỡi trẻ phì đại quá mức có thể gây chẹn đường thở > suy hô hấp
- 20 Hẹp khí quản: Có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải do sử dụng các dụng cụ y tế can thiệp vùng khí quản. Hẹp bẩm sinh là nguyên nhân thứ ba gây thở rít ở trẻ sơ sinh, chiếm 515% dị tật đường thở [30]. Mềm sụn thanh quản: là nguyên nhân bẩm sinh thường gặp nhất của thanh quản, chiếm 45%75% trẻ sơ sinh thở rít. Gặp ở trẻ trai nhiều hơn với tỷ lệ nam:nữ là 1,6:1 [31]. Bệnh đường hô hấp dưới Bẩm sinh : + Bất sản phổi, thiểu sản phổi: Bất sản khiếm khuyết của m ột hay c ả hai phổi trong giai đoạn đầu phát triển của phổi. Bất sản có thể khu trú hay một phần trong hội chứng bất sản hai bên luôn gây tử vong; Thiểu sản tiên phát hiếm khi đơn độc thường phối hợp với bất thường khác [32]. + Kén hơi tại phổi: Bệnh gặp không nhiều, chỉ khoảng 1 trong 90.000 trường hợp. Gặp trẻ trai nhiều gấp đôi trẻ gái khi sinh ra. Bệnh gặp ở thùy trên nhiều chiếm gần 80%, tỷ lệ mắc bệnh bên trái nhiều hơn bên phải. Có thể phối hợp với bệnh tim bẩm sinh, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot, bất thường mạch máu xảy ra ở 1214% trường hợp [33]. Mắc phải + Hội chứng hít phân su: theo tác giả quốc tế có 825% trẻ đẻ ra có phân su trong nước ối, chủ yếu ở trẻ đủ tháng, trong số đó có tới 5% bị hội chứng hít phân su và một nửa số bệnh nhân này cần thông khí nhân tạo hỗ trợ, tỷ lệ tử vong lên tới 6,6% [4], [34],[35],[36]. + Hội chứng chậm hấp thu dịch phổi (Cơn khó thở nhanh thoáng qua): Hay gặp ở trẻ đủ tháng hoặc gần đủ tháng, đặc biệt hay gặp ở trẻ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
121 p | 237 | 57
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009
28 p | 213 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 200 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 166 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 37 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p | 24 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
26 p | 172 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p | 37 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p | 129 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p | 155 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
175 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
217 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nhu cầu, thực trạng và một số năng lực cốt lõi trong đào tạo thạc sĩ điều dưỡng ở nước ta hiện nay
209 p | 15 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn