intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF- α và Il-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:170

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là khảo sát nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tìm mối liên quan giữa nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đánh giá biến đổi nồng độ TNF-α và IL-6 sau 1 cuộc lọc sử dụng phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp và biến đổi một số kết quả điều trị lọc máu sau 9 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF- α và Il-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN ĐỨC LỘC NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF­ α   VÀ IL­6 HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN  THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Chuyên ngành: NỘI KHOA  Mã số: 9720107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học:  PGS.TS.   HÀ   HOÀNG  KIỆM 
  2.   PGS.TS. VŨ XUÂN NGHĨA  HÀ NỘI – NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu mà tôi đã thực hiện, tất cả  những số liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực  và chưa có ai công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.  Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số  liệu và kết  quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này.  Tác giả luận án NGUYỄN ĐỨC LỘC
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các hình Danh mục các sơ đồ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) BN : Bệnh nhân BTM : Bệnh thận mạn  BTMTGĐC : Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối  CRRT : Continuous Renal Replacement Therapy     (Trị liệu thay thế thận liên tục) ĐTĐ : Đái tháo đường EPO  : Erythropoietin (Chất kích thích tủy xương tạo hồng cầu) HD : Haemodialysis (Thẩm tách máu) HDF­online  : Haemodiafiltration online    (Thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp) HDL­c : High density lipoprotein Cholesterol   (Lipoprotein Cholesterol có tỷ trọng cao) HF : Haemofiltration (Siêu lọc máu) High – flux HD : Thẩm tách máu bằng màng lọc có hệ số siêu lọc cao LDL­c  : Low density lipoprotein Cholesterol   (Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp) LMCK  : Lọc máu chu kỳ  MIA : Malnutrution – Inflamation – Artherosclerosis   (suy dinh dưỡng – viêm – vữa xơ động mạch) MLCT : Mức lọc cầu thận KDOQI  : Kidney Disease Outcomes Quality Initiative    (Hội đồng Lượng giá về hiệu quả điều trị bệnh thận)
  5. RR : Reduction Ratio (Tỷ lệ giảm) RLLM  : Rối loạn lipid máu  SDD : Suy dinh dưỡng  STM  : Suy thận mạn THA  : Tăng huyết áp TNT  : Thận nhân tạo TNTCK  : Thận nhân tạo chu kỳ  TNF­ : Tumor necrosing factor alpha (Yếu tố hoai t ̣ ử u alpha) URR  : Urea Reduction Ratio (Tỷ lệ giảm urê) XVĐM : Xơ vữa đông mach ̣ ̣ β2 – m  : β2 – microglobulin
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bản Tên bảng Trang g 
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu  Tên biểu đồ Trang đồ
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ  Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
  10. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ  lệ  bệnh suy thận mạn (STM) trên thế  giới ngày càng gia tăng.  Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ  trong điều trị  bảo tồn cũng như  điều trị  thay thế thận suy. Trong các phương pháp điều trị  thay thế, thận nhân tạo  chu kỳ (TNTCK) là phổ biến nhất, nhưng tỷ lệ tử vong  ở bệnh nhân (BN)  thận nhân tạo chu kỳ  vẫn cao, nguyên nhân chủ  yếu là do bệnh tim mạch  (40­60%) [1]. Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống vẫn có ở bệnh  nhân lọc máu chu kỳ  nhưng không đủ  để  giải thích nguyên nhân tử  vong   cao. Gần đây người ta nhận thấy ba yếu tố: suy dinh dưỡng ­ viêm ­ vữa  xơ động mạch (hội chứng MIA) nếu cùng phối hợp trên một bệnh nhân thì  có liên quan mật thiết với các biến cố tim mạch, số lần nhập viện và tỷ lệ  tử  vong [1]. Các nghiên cứu cho thấy hội chứng MIA có tương quan chặt  chẽ với các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn   giai đoạn cuối [2], [3], [4]. Trong hội chứng MIA yếu tố viêm đóng vai trò  trung tâm. Viêm gây ra suy dinh dưỡng, giảm albumin máu, tăng dị  hóa cả  khi nghỉ  ngơi. Viêm gây tổn thương tế  bào nội mạc, gây rối loạn chuyển   hóa lipid và làm tăng vữa xơ động mạch. Các nghiên cứu cho thấy ở bệnh   nhân thận nhân tạo chu kỳ luôn có tình trạng viêm mạn tính biểu hiện bằng  tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như IL­6, CRP, TNF­α [5]. Các cytokin viêm được sản sinh là phản ứng bảo vệ của cơ thể, tuy  nhiên khi các cytokin viêm tăng cao trong máu chúng gây nhiều phản  ứng   bất lợi như  tổn thương tế  bào nội mạc mạch máu, tăng tính thấm thành   mạch, tăng vữa xơ động mạch, làm tăng dị  hóa gây suy dinh dưỡng, giảm  co bóp cơ  tim và có thể  gây ra sốc phản vệ. Các cytokin viêm tăng trong  máu ở bệnh nhân suy thận mạn mang ý nghĩa tiêu cực hơn là tích cực, hầu 
  11. hết các tác giả  cho rằng làm giảm được các cytokin viêm sẽ  làm giảm   được các biến chứng do tăng các cytokin này. Vì vậy đã có nhiều nghiên  cứu theo hướng làm giảm các cytokin trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh   thận mạn (BTM), để làm giảm các biến chứng đặc biệt là biến chứng tim   mạch, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm của   bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Các bằng chứng cho thấy kỹ  thuật thận   nhân tạo (TNT) kích thích sản sinh cytokin viêm do bất tương hợp của   màng sinh học và dây lọc [6], [7], nên sau lọc nồng độ  các cytokin có thể  tăng hơn so với trước lọc [1]. Thận nhân tạo chu kỳ chỉ lọc được các chất   có trọng lượng phân tử nhỏ và nước, chính các chất có trọng lượng phân tử  trung bình và lớn là một tác nhân kích thích các tế  bào CD14 và CD16 sản   sinh ra TNF­α  và IL­6. Phương thức thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực  tiếp (HDF­online) đã được các nghiên cứu chứng minh làm giảm các chất   có trọng lượng phân tử trung bình và làm giảm các tế tào CD14, CD16, làm  giảm được TNF­α, IL­6 [8], [9], [10]. Một số nghiên cứu cho thấy lọc máu  hoàn   toàn   bằng   phương   pháp   HDF­online   sau   3 ­6 tháng làm giảm được các cytokin TNF­ α  và IL­6 huyết tương, giảm  các biến cố  tim mạch. Mặc dù TNF­α và IL­6 là hai chất có trọng lượng  phân tử   lớn  và phương thức  HDF­online  có thể   lọc  được hai  chất này  nhưng do thời gian bán hủy quá ngắn đặc biệt là TNF­α nên khả năng này  có lẽ không lớn. Vấn đề đặt ra trong một cuộc lọc với phương thức HDF­ online các cytokin mà cụ  thể  là TNF­α và IL­6 biến đổi như thế  nào. Vấn  đề  này còn rất ít được nghiên cứu và chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào  tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu: 
  12. 1. Khảo sát nồng độ  TNF­α và IL­6 huyết tương  ở  bệnh nhân thận   nhân tạo chu kỳ. Tìm mối liên quan giữa nồng độ  TNF­α  và IL­6 huyết   tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. 2. Đánh giá biến đổi nồng độ TNF­α và IL­6 sau 1 cuộc lọc sử dụng   phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp và biến đổi một số  kết   quả điều trị lọc máu sau 9 tháng.  CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Hình 2.1. SUY THẬN MẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ  THAY  THẾ THẬN BẰNG THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Hình 2.2. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối  1.1.1.1. Định nghĩa Bệnh thận mạn giai đoạn cuối tương  ứng với bệnh thận mạn giai   đoạn 5 (MLCT 
  13.  Điều trị bảo tồn gồm biện pháp tiết thực và thuốc. Những biện pháp  này cần thực hiện  ở  giai đoạn sớm nhằm giúp bệnh nhân tránh các biến  chứng [15], [16], [17].  * Điều trị thay thế thận suy  Hiện nay ta có ba phương pháp để  điều trị  thay thế thận: thận nhân   tạo, lọc màng bụng và ghép thận. Trong đó thận nhân tạo là phổ biến nhất  [18], [19], [20], [21]. Chỉ  định TNTCK khi mức lọc cầu thận (MLCT) 
  14. ­ TNTCK sử  dụng màng lọc có hệ  số  siêu lọc cao dựa vào cơ  chế  khuếch tán với đối lưu tối thiểu,cho phép loại bỏ  phân tử  trung bình. Tuy  nhiên số  lượng giới hạn. Lọc thận với màng lọc hệ  số  siêu lọc cao ngoài  ưu điểm như trên thì có thể lọc được một số  chất có trọng lượng phân tử  trung bình như PTH,  β2 – microglobulin… làm chất lượng cuộc sống bệnh   nhân tốt hơn và kéo dài đời sống hơn.  Phương pháp HDF­online sử  dụng màng lọc có hệ  số  siêu lọc cao và  kỹ thuật dòng đối lưu lớn có thể lọc được các chất có trọng lượng phân tử  trung bình và lớn.  1.1.2.2 Phương pháp HDF­online HDF­online là kỹ  thuật lọc máu kết hợp hai cơ  chế  khuếch tán và  đối lưu, sử  dụng màng lọc high­flux với dịch thay thế  được pha chế  bên  trong máy (không sử dụng dịch thay thế đóng túi như CRRT), từ online với   hàm ý dịch lấy trực tiếp từ đường dịch lọc [27], [28].  So với máy thận nhân tạo kinh điển, máy HDF­online có thêm hệ  thống lọc nước thứ cấp để tạo ra dịch thay thế siêu tinh khiết với số lượng  lớn và bơm để kiểm soát lượng dịch xuất nhập. Hệ thống lọc nước gồm 3   (hoặc 4) quả  lọc lắp nối tiếp nhau để  tạo ra dịch lọc siêu tinh khiết đưa  trực tiếp vào máu làm dịch thay thế. Do đó, dịch này phải đảm bảo tiêu  chuẩn nghiêm ngặt về  lý hóa, vi sinh và phải được loại bỏ  gần như  hoàn   toàn các chất gây viêm.  Hình 2.3.  Tiêu chuẩn vi sinh của các loại dịch  Dịch đậm  Nước RO Dịch thẩm tách Dịch thay thế đặc Vi sinh vật 
  15.  (UI/ml) * Nguồn: Theo Võ Anh Khoa (2013) [27] Máy HDF­online có 2 chế  độ  bù dịch trước màng và sau màng. Căn  cứ vào việc bù dịch, người ta phân loại ra các phương thức HDF­online [7],   [8], [27]:  ­ Bù dịch sau màng: có  ưu điểm cho hiệu quả  lọc tối  ưu nhất. Sự  thanh thải tối đa cả  phân tử  nhỏ  và lớn từ  máu không pha loãng, đặc biệt   với thể tích trao đổi lớn. Nhược điểm dễ gây tắc màng lọc do cô đặc máu.   Theo khuyến cáo của nhiều tác giả  phương pháp bù dịch sau màng nên áp  dụng cho cuộc lọc có thể  tích dịch bù > 15 lít (thể  tích dịch bù được xác  định bởi máy sau khi cài các thông số  hematocrit, protein máu và thời gian   cuộc lọc máu của BN) ­ Bù dịch trước màng: dịch bù pha loãng máu trước khi đi qua màng  lọc và trước khi rút nước của huyết tương bởi siêu lọc, có ưu điểm giảm  nguy cơ cô đặc máu và được khuyến cáo nên sử dụng phương thức này cho  các BN có nguy cơ chảy máu mà không sử dụng được kháng đông để giảm  nguy cơ đông màng lọc. Nhược điểm hiệu quả lọc không đạt được tối ưu  như bù dịch sau màng. Theo khuyến cáo của nhiều tác giả phương pháp bù  dịch trước màng nên áp dụng cho cuộc lọc có thể tích dịch bù 
  16. kiện kinh tế ở một số nước đang phát triển nên có một số  chỉ định ưu tiên  sau:  ­ BN có bệnh lý tim mạch và huyết áp không ổn định trong lúc thẩm  tách máu.  ­ BN có hội chứng thoái hóa tinh bột.  ­ BN cần lọc các chất trọng lượng phân tử  trung bình và lớn như  PTH, β2M.  Ở  nước ta do chi phí lọc HDF­online quá cao, bảo hiểm y tế  thanh   toán 2 lần/3 tháng nên chỉ có một số ít bệnh nhân đủ điều kiện kinh tế để  lọc xen kẽ.  Các chất trong máu BN được lọc qua màng lọc, hiệu quả  lọc các  chất phụ thuộc vào kích thước các chất và loại màng lọc. Phương pháp này  có  ưu việt là sử  dụng màng lọc có hệ  số  siêu lọc cao và tốc độ  dòng đối   lưu lớn nên lọc được các chất có phân tử lượng trung bình, một số chất có  trọng lượng phân tử lớn và một số cytokine [7], [28]. 
  17. Hình 2.4. Khả năng lọc các chất của các loại màng lọc Low­ High­ Loại chất Chất tiêu biểu HDF fux flux Tan trong nước (không gắn protein):  + + + TLPT thấp  urê (60 Da), Creatinine (113 Da)   Leptin (16 kDa), bổ thể (24 kDa),  ­ ­ + 12. 000 Da TNF, IL6 * Nguồn: Theo Võ Anh Khoa (2013) [27] Hình 2.5. VAI TRÒ CỦA VIÊM Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN  VÀ THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ 1.2.1.Vai trò của hội chứng MIA  ở  bệnh nhân bệnh thận mạn  và thận nhân tạo chu kỳ  Mặc dù có nhiều tiến bộ  trong kỹ  thuật TNT, bệnh nhân BTM giai   đoạn cuối được chăm sóc tốt hơn về  nhiều phương diện nhưng tỷ  lệ  tử  vong vẫn còn cao, tỷ  lệ  nhập viện tăng và chất lượng sống giảm  ở  đối   tượng này. Bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật và tử  vong  ở  BN TNT. Trong số các yếu tố  nguy cơ  của bệnh tật và tử  vong  ở  BN BTM giai đoạn cuối, viêm và suy dinh dưỡng (SDD) vẫn là những yếu   tố hàng đầu. Mặc dù viêm là yếu tố độc lập với SDD hay các bệnh kết hợp   trong BTM nhưng vẫn không giải thích đầy đủ  được nguyên nhân tỷ  lệ  nhập  viện   và  tử   vong  cao   ở   đối  tượng   này.   Lý   do  là   vì   ở   người  bình  thường,   tử   vong   do   viêm   chỉ   chiếm  
  18. 2­3%/năm [30], [31], [32], [33]. Sự giảm nồng độ  albumin máu, yếu tố  dự  báo nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch, rõ ràng là hậu quả của cả viêm và  SDD [34]. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ  có mối liên quan giữa suy dinh  dưỡng và viêm với xơ vữa động mạch ở  BN BTM giai đoạn cuối [2], [4].  Chính   vì   vậy,   thuật   ngữ   hội   chứng   MIC   (Malnutrition­inflammation   complex: Phức hợp suy dinh dưỡng ­ viêm) được đề ra để khẳng định mối   liên hệ chặt chẽ giữa viêm với suy dinh dưỡng trong BTM (Sơ đồ 1.1).  Sơ đồ 1.1. Hội chứng MIC trong bệnh thận mạn                                   *Nguồn: Kalantar­Zadeh K. (2003) [32]. Cho đến năm 2008, một nghiên cứu được tiến hành bởi Mulsert R. và  cộng sự  cho thấy có sự  tương tác lẫn nhau giữa bệnh tim mạch, viêm và  các chỉ  số  dinh dưỡng  ở  bệnh nhân TNTCK [3]. Xuất phát từ  nghiên cứu   này, các tác giả đã đưa ra một hội chứng bao gồm suy dinh dưỡng, viêm và 
  19. xơ  vữa động mạch được gọi là hội chứng MIA  ở  bệnh nhân BTM. Các   nghiên cứu cho thấy BN BTMGĐC có hội chứng MIA thì tăng tần suất   nhập viện và tử vong (Hình 1.1). Đã có nhiều nghiên về hội chứng MIA và   đặc biệt là vai trò tiên lượng của hội chứng MIA ở đối tượng này [2], [4].  Hình 2.6. Hội chứng MIA trong bệnh thận mạn.                                   *Nguồn: Daisuke Sueta (2017) [4]. ­ Liên quan giữa các thành tố trong hội chứng MIA:  + Liên quan viêm và suy dinh dưỡng trong bệnh thận mạn • Viêm là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng trong bệnh thận mạn Viêm gây chán ăn: Tỷ lệ bệnh nhân BTM giai đoạn cuối có biểu hiện   chán ăn chiếm 35­50%. Chán ăn có thể liên quan đến rối loạn các hormone  điều hòa cảm giác ngon miệng, các cytokin đặc biệt TNF­α, IL­6, IL­1β.   Ngoài ra, vai trò của tăng urê gây bệnh lý răng miệng, rối loạn dạ dày ruột  và trầm cảm [35]. Tuy nhiên, trong số các nguyên nhân vừa nêu, viêm vẫn   đóng vai trò chủ  đạo trong cơ  chế  bệnh sinh suy dinh dưỡng. Các cytokin   như   TNF­α, IL­6, IL­1 sẽ  tác động đến hệ  thống melanocortin vùng dưới đồi,  một phần của hệ thống thần kinh trung ương, bằng cách gây rối loạn chức  
  20. năng xung động dẫn truyền thần kinh điều hòa cảm giác ngon miệng và tốc  độ  chuyển hóa.  Ở  bệnh nhân BTM giai đoạn cuối, liên quan giữa chán ăn  với tăng nồng độ các chỉ điểm viêm đã được khẳng định qua nhiều nghiên   cứu [36], [37]. Chính vì vậy, những bệnh nhân lọc màng bụng có biểu hiện  chán ăn và nôn có nồng độ  TNF­α cao hơn so với những bệnh nhân không  có các biểu hiện này [36].   Viêm làm tăng tiêu hao năng lượng lúc nghỉ: Viêm làm tăng tiêu hao   năng lượng lúc nghỉ  và tình trạng này vẫn không điều chỉnh được dù đã   tăng cung cấp năng lượng cho cơ thể [38].   Viêm làm tăng đề kháng insulin: Các nghiên cứu chỉ ra ở BN có tăng  cytokin thấy có đề kháng insulin, các tác giả cho rằng tăng đề kháng insulin   ở BN TNTCK liên quan đến tăng thoái biến cơ. Pupim và cộng sự (2005) đã  chứng tỏ  BN BTM do đái tháo đường điều trị  TNTCK có tăng thoái biến   protein cơ  xương cao hơn so với BN không do đái tháo đường [39]. Một   nghiên cứu khác của cùng tác giả trên cho thấy tình trạng mất khối nạc lý  tưởng tiến triển nhanh hơn  ở  bệnh nhân BTM giai đoạn cuối do đái tháo  đường so với bệnh nhân không do đái tháo đường trong năm đầu tiên điều  trị TNTCK [40], [41].    Viêm hoạt hóa con đường ubiquitin ­ proteasome phụ  thuộc ATP:   Các   cytokin   gây   viêm   (IL­1,   IL­6,   TNF­α)   khởi   phát   sự   thoái   giáng   cơ  xương qua hoạt hóa con đường ATP­ubiquitin­proteasome. Nghiên cứu thực  nghiệm cho thấy tiêm TNF­α ở chuột làm tăng thoái giáng cơ xương [38].  • Suy dinh dưỡng là nguyên nhân gây viêm  ở  BN bệnh thận mạn:  Mặc dù suy dinh dưỡng trong BTM đã được chứng tỏ  là hậu quả  của quá  trình viêm mạn. Tuy nhiên, suy dinh dưỡng lại làm tăng stress oxy hóa, gây  rối loạn cơ chế miễn dịch làm cho cơ thể dễ bị viêm, nhiễm khuẩn. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0