intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:173

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự trợ giúp của màn tăng sáng. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt có mở ổ gãy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                  BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TIẾN LINH NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ  GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG  VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT  DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG LUẬN ÁN TIÊN S ́ Ỹ Y HỌC
  2. 22 HÀ NỘI – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                  BỘ QUỐC PHÒNG         HỌC VIỆN QUÂN Y          NGUYỄN TIẾN LINH NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ  GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG  VỮNG BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT  DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Chuyên ngành : CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ TẠO HÌNH Mã số :  62 72 01 29 LUẬN ÁN TIÊN S ́ Ỹ Y HỌC
  3. Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM ĐĂNG NINH                             HÀ NỘI – 2018
  4. 44 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận an này là công trình nghiên c ́ ưu c ́ ủa tôi, do chính  tôi thực hiện, tất cả  các số  liệu, kêt qua nghiên c ́ ̉ ưu trong luân an la trung ́ ̣ ́ ̀   thực va ch ̀ ưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2018 Tác giả luận an   ́ NGUYỄN TIẾN LINH
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BIỂU ĐỒ
  6. 66 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần   viết  Phần viết đầy đủ tắt 1 AO Arbeitsgemeinschaft fuer Osteosynthesefragen 2 ASIF Association for the Study of Internal Fixation 3 BN Bệnh nhân 4 BV  Bệnh viện  5 BV CTCH Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình 6 CĐN Cố định ngoài 7 ĐNTCC  ̣ ̉ Đinh nôi tuy co chôt  ́ ́ 8 ĐNT Đinh nội tủy 9 KHX Kết hợp xương 10 MTS Màn tăng sáng 11 PHCN Phục hồi chức năng 12 PTV Phẫu thuật viên 13 SIGN Sugical Implant Generation Network 14 TMMDM Tắc mạch máu do mỡ 15 TNGT Tai nạn giao thông 16 TNLĐ Tai nạn lao động 17 TNSH Tai nạn sinh hoạt  18 TXĐ Thân xương Đuì  19 T/H Trường hợp 20 1/3 T 1/3 trên 21 1/3 G  1/3 giữa 22 1/3 D 1/3 dưới
  7.                                     DANH MỤC BẢNG BẢNG                                                                               TÊN   BẢNG  TRANG                                     DANH MỤC HÌNH BẢNG                                                                               TÊN   BẢNG  TRANG
  8. 88 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ                                   Tên biểu đồ                                             Trang
  9. 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương gây gãy xương đùi là một cấp cứu ngoại khoa thường   gặp,   xảy   ra   ở   mọi   lứa   tuổi,   nhiều   nhất   ở   tuổi   lao   động,   nguyên   nhân   thường do tai nạn giao thông và lao động. Nhưng năm gân đây, cùng v ̃ ̀ ới sự  gia tăng của các phương tiện giao thông, sự  phát triển của các ngành công  nghiệp va xây d ̀ ựng, tỷ lệ gãy xương đùi cung ngày càng tăng v ̃ ới mức độ  tổn thương ngày càng nặng nề và phức tạp hơn. Đối với gãy kín thân xương đùi ở người lớn, chỉ định mổ gần như là  tuyệt đối. Nhiều phương pháp điều trị  phẫu thuật đã được áp dụng như  kết   xương   bằng   đinh   nội   tủy   Kuntscher,   kết   xương   bằng   nẹp   vít,   kết  xương nẹp khóa và hiện nay phương pháp điều trị  phổ  biến nhất là đóng  đinh nội tủy có chốt. Đối với những gãy thân xương đùi không vững, kết   xương bằng đinh nội tủy có chốt có nhiều  ưu điểm như  cố  định  ổ  gãy  vững chắc, chống được di lệch xoay, di lệch chồng ngắn nên có thể  áp  dụng với các hình thái đường gãy khác nhau. Đặc biệt so với kết xương  nẹp vít, đinh nội tủy tôn trọng tối đa sức ép sinh lý tại ổ  gãy và cho phép  người bệnh có thể tập vận động sớm, thúc đẩy quá trình liền xương diễn   ra nhanh hơn.  Xu hướng phẫu thuật can thiệp tối thiểu trong chấn thương ch ỉnh   hình cũng được áp dụng ngày một rộng rãi như  phẫu thuật nội soi khớp,  phẫu thuật thay khớp háng với đường mổ nhỏ và phẫu thuật kết xương kín   không mở   ổ  gãy. Vào những năm 1970, sự  ra đời của máy X­Quang tăng  sáng, khoan ống tủy mềm là cơ sở để kỹ thuật đóng đinh nội tủy kín không  mở  ổ  gãy được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và sau đó nhanh chóng được 
  10. 10 phát triển đến các quốc gia khác.  Ưu điểm của phẫu thuật đóng đinh nội   tủy kín không mở   ổ  gãy là hạn chế  nguy cơ  nhiễm khuẩn, bảo vệ tối đa   nguồn mạch máu nuôi xương tại  ổ  gãy, sang chấn do phẫu thuật ít, giảm  tối đa lượng máu mất, nhờ vậy mà tỷ lệ liền xương và phục hồi chức năng   tốt cao hơn hẳn so với kết xương kinh điển. Tuy vậy phẫu thuật đóng đinh  nội tủy kín có chốt điều trị gãy thân xương đùi cũng có những đòi hỏi bắt  buộc về trang thiết bị, kỹ thuật nắn chỉnh như  phải có bàn mổ  chỉnh hình   và máy X­Quang tăng sáng để có thể kéo nắn chỉnh kín và  những dụng cụ  hỗ  trợ  cho nắn chỉnh kín và đóng đinh, bắt vít chốt. Thêm vào đó đối với  mỗi loại đinh nội tủy thì quy trình kỹ  thuật đóng đinh kín cũng có những   điểm không giống nhau. Mặt khác thời gian phẫu thuật đóng đinh nội tủy   kín có chốt điều trị gãy kín thân xương đùi thường kéo dài hơn mổ mở, nên  tuy   có   nhiều   ưu   điểm   nhưng   nhiều   phẫu   thuật   viên   cũng   không   chọn  phương pháp này. Trong những năm vừa qua tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình  Thành phố  Hồ  Chí Minh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều trị  gãy  thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt, nắn chỉnh kín  không mở ổ gãy với đinh nội tủy rỗng nòng của hãng Jiagsu Jinlu bước đầu  cho thấy kết quả  khá tốt. Tuy nhiên chưa có một quy trình đóng đinh nội  tủy kín được qui định thống nhất cho các phẫu thuật viên. Để  nâng cao  chất lượng điều trị  loại tổn thương phức tạp này, vấn đề  đặt ra là xây   dựng một quy trình điều trị cho phù hợp với đặc điểm tổn thương và hoàn   cảnh thực tế   ở  bệnh viện. Vì thế  chúng tôi thực hiện đề  tài nghiên cứu:  “Nghiên cứu quy trình điều trị gãy kín thân xương đùi không vững bằng   đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng” nhằm hai mục tiêu:
  11. 11 1. Xây dựng qui trình đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy có sự   trợ giúp của màn tăng sáng. 2. Đánh giá kết quả  điều trị  gãy kín thân xương đùi bằng đinh nội   tủy có chốt không mở ổ gãy và so sánh với phương pháp đóng đinh có chốt   có mở ổ gãy. CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN 1.1. GIẢI PHẨU VÀ SINH CƠ HỌC VÙNG ĐÙI 1.1.1. Giải phẫu học xương đùi
  12. 12 Hình 1.1. Giải phẫu thân xương đùi  Nguồn : theo Nguyễn Quang Quyền (2008) [24]. Xương đùi là xương dài nhất va n ̀ ặng nhất cơ  thể. Thân xương đùi  (TXĐ) có hình trụ và hơi cong lồi ra trước ngoài. Nhìn thẳng từ phía trước,  TXĐ nghiêng ra ngoài, phía đầu trên thân xương cách xa đường giữa cơ thể  hơn so với đầu dưới. Góc nghiêng này  ở  nữ  lớn hơn  ở  nam, nhìn chung   khác nhau giữa người này với người khác. Chiều dài trung bình của xương 
  13. 13 đùi người Việt Nam là 38cm [32].  Phần đầu trên xương đùi bao gồm chỏm xương đùi, cổ  xương đùi,   mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. Cổ xương đùi nối chỏm đùi với TXĐ,  dài khoảng 5cm, rộng dần từ phía chỏm đến TXĐ. Cổ  xương đùi tạo với  TXĐ một góc gọi là góc cổ  thân. Góc cổ  thân trung bình  ở  người trưởng  thành trong khoảng từ 1300 – 1350, ở nữ nhỏ hơn ở nam. Mấu chuyển lớn ở  mặt ngoài có thể sờ thấy dưới da, có hình tứ giác, nhô lên từ chỗ nối giữa  cổ và TXĐ. Phần sau trên của mấu chuyển lớn hướng lên trên và vào trong.   Mặt trong của phần này, nơi gần với mặt sau cổ xương đùi có một hố  gọi  là hố  mấu chuyển hay hố  ngón tay, là nơi bám của cơ  bịt ngoài. Mấu   chuyển bé nằm ở mặt sau dưới chỗ nối giữa cổ và TXĐ, là nơi bám của cơ  thắt lưng chậu. Mấu chuyển bé không sờ được dưới da [32]. Hình 1.2. Giải phẫu đầu trên xương đùi [54] TXĐ được bao bọc xung quanh bởi các cơ vùng đùi nên không thể sờ  được xương đùi dưới da. TXĐ nhỏ   ở  đoạn giữa và lớn dần về  hai phía  đầu, nhất là ở đầu dưới. Trục của TXĐ tạo một góc khoảng 10 0 so với trục 
  14. 14 thẳng đứng và khoảng 50 – 70 so với trục của xương chày.  Hình 1.3. Thân xương đùi [54] Ông t ́ ủy xương đùi:  Ống tủy xương đùi tương đối thẳng và có hình đồng hồ cát, hẹp một   đoạn dài khoảng 8 ­ 10cm ở đoạn 1/3 giữa (1/3 G) và 1/3 giữa tiếp giáp 1/3   trên (1/3 T). Đây là đoạn mà khi gãy xương có thể  chọn phương pháp kết   xương bằng đinh nội tủy (ĐNT) Kuntscher kinh điển. Hình 1.4. Thiêt đô căt ngang ́ ̀ ́  thân xương đùi [22]
  15. 15 Về phía 2 đầu xương, ống tủy loe rộng dần ra, vì thế với gãy xương   ở   đoạn   1/3   dưới   (1/3   D)   TXĐ   không   thể   kết   xương   bằng   đóng   ĐNT   Kuntscher vì không chống được di lệch xoay. Phương pháp điều trị phù hợp  nhất với đoạn này là kết xương bằng ĐNT có chốt hoặc dùng nẹp vít. Như  vậy hình thể   ống tủy có liên quan chặt chẽ  đến vấn đề  lựa chọn phương  tiện để KHX vững chắc khi điều trị gãy xương [22], [23]. 1.1.2. Hệ thống mạch máu nuôi xương đùi 1.1.2.1. Đặc điểm mạch máu nuôi xương TXĐ   được   cung   cấp   máu   từ   các   động   mạch   qua   những   lỗ   nuôi  xương dọc theo đường ráp, các mạch máu này xuất phát từ các động mạch  xuyên, nhánh của động mạch đùi sâu. Câu truc mach mau nuôi TXĐ: ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ­ Hai đông mach nuôi xương la cac nhanh cua đông mach xiên đi vao ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̀  xương qua lô nuôi x ̃ ương ở bờ sau (đường rap) đoan 1/3G TXĐ, sau đo môi ́ ̣ ́ ̃  ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̀ xương va ra vo đông mach lai chia ra hai nhanh đi doc theo ông tuy ra hai đâu  ̀ ̉  xương, câp 50 – 70% tông l ́ ̉ ượng mau nuôi x ́ ương đui, nuôi d ̀ ương 2/3 trong cua vo ̃ ̉ ̉  thân xương, toan bô hê thông xoang mach mau trong ông tuy. ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ương va đâu x      ­ Cac đông mach hanh x ̀ ̀ ương, câp 20 – 40% tông l ́ ̉ ượng   mau nuôi x ́ ương, vung chi phôi chu yêu la  ̀ ́ ̉ ́ ̀ở hanh x ̀ ương va đâu x ̀ ̀ ương. Hai  nguôn nay thông nhau  ̀ ̀ ở ngươi tr ̀ ưởng thanh. ̀ ̣ ̀ ương được tach ra t ­ Mach mau mang x ́ ́ ừ cac mach trong c ́ ̣ ơ, cung câp ́  10 – 30% lượng mau nuôi x ́ ương, nuôi dương 1/3 ngoai vo x ̃ ̀ ̉ ương. ̣ ́ ̣ Ba hê thông mach mau nuôi x ́ ương nay tiêp nôi nhau rât phong phu, ̀ ́ ́ ́ ́  ̣ ̣ ̀ ừ va bô tr hoat đông co tinh bu tr ́ ́ ̀ ̉ ợ  nhau. Vơi hê thông mach nuôi nh ́ ̣ ́ ̣ ư  vây, ̣   khi gãy TXĐ ma không di l ̀ ệch nhiều thì tuần hoàn nuôi dưỡng xương ít bị 
  16. 16 ảnh hưởng, nếu ổ gãy di lệch lớn thì hệ thống mạch máu tuy x ̉ ương sẽ bị  tổn thương. Vi ̀vâỵ , trong quá trình kết hợp xương (KHX) phải chọn loại  phương  tiện kết   xương  vưà  phù  hợp  về  giải  phẫu,  lại vừa  ít  gây  tổn  thương các nguồn nuôi dưỡng xương.  Do đó ĐNT  đảm bảo được những  yêu cầu trên. Trong kết xương bằng ĐNT, đặc biệt là đóng ĐNT kín thì hệ  thống mạch máu ở màng xương gần như được bảo toàn nguyên vẹn. Đó là  những điều kiện sinh học cơ  bản giúp cho quá trình liền xương xảy ra  nhanh hơn các phương pháp kết xương bên trong khác như  nẹp vít. Tuy  nhiên, khi kết xương bằng ĐNT đặc biệt là những trường hợp có khoan  ống tủy thì sẽ  làm tổn thương hệ  thống mạch máu trong lòng tủy. Tuy  nhiên những nghiên cứu gần đây của Kessler S. B. và cs cho thấy rằng  khoan ống tủy sẽ làm tổn thương hệ thống mạch máu trong lòng tủy và tổn  thương này phục hồi hoàn toàn sau 3 tuần [68]. Ảnh hưởng của nẹp vít đối với   Ảnh hưởng của khoan ống tủy: a.   hệ thống mạch máu cốt mạc khoan ống tủy, b. không khoan ống   tủ y Hình 1.5. Ảnh hưởng của nẹp vít và khoan ống tủy đến mạch máu  nuôi dưỡng xương [80]
  17. 17 1.1.2.2. Giải phẫu mạch máu vùng đùi Động mạch đùi xuất phát từ  động mạch chậu ngoài khi đi đến phía   sau điểm giữa dây chằng bẹn, đổi tên thành động mạch đùi. Động mạch   đùi đi ở mặt trước đùi và đi vào trong dần dần, sau đó chui qua vòng gân cơ  khép đổi tên thành động mạch khoeo. Động mạch chính nuôi dưỡng đùi là  động mạch đùi sâu. Đây là nhánh lớn nhất của động mạch đùi, động mạch  cung cấp máu cho xương đùi là các động mạch xuyên xuất phát từ  động  mạch đùi sâu [32].  Thường có 4 nhánh động mạch xuyên, từ  động mạch   đùi sâu xuyên qua cơ khép lớn, để cung cấp máu cho xương đùi và cơ vùng   đùi sau, các nhánh động mạch xuyên chui vào đoạn ống tủy ở đoạn 1/3G và  1/3T của TXĐ, để  tạo thành một mạng lưới mạch máu tủy xương cung  cấp máu nuôi cho tủy xương và 2/3 trong của vỏ xương.  Thần kinh ngồi (thần kinh tọa) sau khi đi qua vùng mông tiếp tục đi  xuống đùi và nằm sau cơ  khép lớn, trước cơ  nhị  đầu đùi. Như  vậy thần   kinh ngồi chạy dọc phía sau đùi và được bảo vệ  bởi các khối cơ  khá an  toàn, nên rất ít bị tổn thương khi gãy xương đùi [7], [32].
  18. 18 1.1.3. Hệ thống mô mềm vùng đùi Hình 1.6. Giải phẫu phần mềm vùng đùi  Nguồn : theo Browner. (2009) [41]. Bao bọc quanh xương đùi là các khối cơ  dày và có lực co kéo mạnh   nhất cơ thể nên khi xương đùi gãy, sự co kéo của các cơ tạo nên những di  lệch đặc trưng cho đoạn gãy. Chính vì vậy, khi gãy xương đùi rất khó nắn   chỉnh, khó cố định vững chắc và dễ xảy ra tình trạng di lệch thứ phát. Mặt   khác, khi nhiễm khuẩn sẽ tạo nên nhiều ngóc ngách, khó dẫn lưu triệt để.   Bó mạch thần kinh đùi chạy ở mặt trước trong của đùi làm cản trở đối với  các phẫu thuật thông thường trên xương. Khu đùi sau có nhiều cơ và có dây  thần kinh hông to chạy ở chính giữa. 
  19. 19 1.1.4. Đăc điêm vê sinh c ̣ ̉ ̀ ơ hoc cua x ̣ ̉ ương đuì Cấu trúc của xương đùi có những điểm đặc biệt, nhờ  đó xương đùi  có độ bền vững cao, chịu được lực tỳ nén của trọng lượng cơ thể và lực co  kéo của các cơ bao quanh. Xương đùi cong theo mặt phẳng đứng dọc đồng   thời so le với cổ xương đùi làm cho xương đùi tăng thêm độ bền vững, chịu  được tải trọng từ  các lực ép dọc theo trục xương. Theo Muller M.E. hình   thái cấu trúc đặc biệt với những đường xoắn cho phép phân bố đều lực tải  trọng từ các lực tỳ nén dọc theo thân xương và tạo ra sự cân bằng của các   lực xoay quanh trục xương. Do đó khi kết xương phải phục hồi hoàn hảo  các đường xoắn của xương nhằm tăng hiệu quả phân bố lực tác động lên ổ  gãy. Một khi ổ gãy nắn chỉnh không hết di lệch, sẽ dẫn đến sự phân bố lực  tại   ổ   gãy   không   đều,   lâu   ngày   có   thể   dẫn   đến   gãy   đinh,   gãy   nẹp   do   mỏi.Theo Schneider, Allgower đối với gãy thân xương, phương pháp kết  xương bằng ĐNT là tốt nhất vì nó dàn đều các lực tác động lên thân xương  [69], [74]. 1.2. GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI Gãy TXĐ được định nghĩa là gãy từ bờ dưới mấu chuyển bé đến trên lồi  cầu xương đùi và được chia ra: gãy 1/3 trên, gãy 1/3 giữa và gãy 1/3 dưới.  1.2.1. Nguyên nhân, cơ chế chấn thương và tổn thương phối hợp ­ Do chấn thương:  + Cơ chế chấn thương trực tiếp: thường do TNGT và TNLĐ như  xe  đụng trực tiếp vào đùi, ngã xe cán qua, cây ngã, tường sập đè, mảnh bom  
  20. 20 đạn trúng trực tiếp vào đùi… xương thường bị  gãy ngang, hoặc có mảnh   rời, nếu nặng hơn có thể gãy nát nhiều mảnh. + Cơ  chế  chấn thương gián tiếp: thường do lực xoắn vặn, uốn bẻ  hay nén ép như vấp té và xoay ngoài cẳng chân gây gãy xương đùi ở người  già, do TNLĐ, thể dục thể thao hay ngã từ trên cao xuống… xương thường   gãy chéo hay chéo xoắn. + Cơ chế phức tạp: thường phối hợp 2 cơ chế trực tiếp và gián tiếp. ­ Do bệnh lý: u xương, nang xương, loãng xương… ­ Gãy xương  ở  trẻ  sơ  sinh:  do can thiệp đẻ  khó như: thai lớn, ngôi  mông phải xoay thai… Các tổn thương phối hợp: để  làm gãy xương đùi, lực chấn thương  rất mạnh, do đó gãy xương đùi thường kèm theo tổn thương các cơ  quan   khác.  Gãy xương kèm trật khớp háng, hoặc gãy cổ  xương đùi cùng bên,  nhiều khi bỏ sót các tổn thương này. Để  tránh bỏ  sót, phải khám cẩn thận  khớp háng và khung chậu, tất cả  các trường hợp gãy xương đùi, chụp X­ Quang phải thấy rõ khớp háng, ở tư thế chân xoay trong 15 0­200  để thấy rõ  cổ xương đùi. 1.2.2. Tổn thương giải phẫu Có thể  gặp  gãy  TXĐ  ở  đoạn  1/3  T, 1/3  G  hoặc 1/3  D.  Đường gãy  cũng rất đa dạng: gãy ngang, gãy chéo, hoặc xoắn vặn.  Khi gãy ở  đoạn 1/3 trên xương đùi: phía trung tâm bị  các cơ  chậu  hông mấu chuyển, cơ mông kéo dạng, xoay ngoài, cơ thắt lưng chậu kéo ra  trước. Đoạn ngoại vi bị các cơ khu trước và khu sau đùi kéo lên trên, các cơ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1