Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực
lượt xem 5
download
Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực" trình bày các nội dung chính sau: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực tại Bệnh viện Chợ Rẫy; Đánh giá kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÂM TRIỀU PHÁT NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CAN THIỆP ĐẶT ỐNG GHÉP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- Hà Nội 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÂM TRIỀU PHÁT NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CAN THIỆP ĐẶT ỐNG GHÉP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Trần Quyết Tiến 2. GS.TS. Nguyễn Trường Giang
- Hà Nội 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực chưa từng được ai công bố. Nếu có gì sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Lâm Triều Phát
- MỤC LỤC Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt BMI Body mass Index Chỉ số khối cơ thể BN Bệnh nhân CLVT Cắt lớp vi tính Chụp động mạch số hóa xóa DSA Digital Subtraction angiography nền ĐM Động mạch ĐMC Động mạch chủ ESC The European Society of Cardiology Hiệp hội Tim mạch Châu Âu Cục quản lý Thực phẩm và FDA Food and Drug Administration Dược phẩm Hoa Kỳ HR Hazard ratio Tỉ số rủi ro MSCT Multislice Computer Tomography Chụp cắt lớp đa dãy MRI Magnetic Resonance Imaging Chụp cộng hưởng từ MPR Multiplanar Reconstruction Dựng hình đa mặt phẳng Hiệp hội Phẫu thuật viên STS Society of Thoracic Surgoens Lồng ngực Hoa Kỳ TAAs Thoracic aortic aneurysm Phình động mạch chủ ngực TEVA Thoracic Endovascular Aneurysm Can thiệp nội mạch điều trị R Repair phình động mạch chủ ngực
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.4. Sự thay đổi kích thước túi phình theo thời gian sau can thiệp………...129 Bảng 4.5. Thay đổi kích thước túi phình sau đặt ống ghép nội mạch…………….130
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- DANH MỤC HÌNH
- ĐẶT VẤN ĐỀ Phình động mạch chủ ngực (ĐMCN) được định nghĩa khi kích thước ĐMCN tăng hơn 1,5 lần kích thước ĐMCN bình thường [Raimund E., Victor A., Catherine B., et al. (2014). ESC Guidelines on the diagnosis and treatment of aortic diseases: document covering acute and chronic aortic diseases of the thoracic and abdominal aorta of the adult The Task Force for the Diagnosis and Treatment of Aortic Diseases of the European Society of Cardiology (ESC). J European heart journal., 35(41): 2873 2926.]. Đa số bệnh nhân (BN) phình ĐMCN không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như Xquang ngực và chụp cắt lớp điện toán. Bệnh lý phình ĐMCN gây ra hậu quả nặng nề và tàn tật cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời Tại một số nước phát triển, tỷ lệ tử vong do biến chứng của phình động mạ.ch chủ tăng lên rõ rệt như Đan Mạch là 2,4%, Hungary là 2,1%, Nhật Bản 0,5% và Romani là 1,3%, trong đó độ tuổi tử vong hay gặp từ 75 đến 79 tuổi [David S., Edward C., Philip S., et al. (2014). Mortality from thoracic aortic diseases and associations with cardiovascular risk factors. J Circulation., 130(25): 2287 2294.]. Phình động mạch chủ ngực với đường kính lớn (> 60 mm) có nhiều biến chứng như vỡ (3,6%), lóc tách (3,7%) và tử vong (10,8%) [John A. E. (2002). Natural history of thoracic aortic aneurysms: indications for surgery, and surgical versus nonsurgical risks. J The Annals of thoracic surgery., 74(5): 1877 1880.]. Trước đây, điều trị phình ĐMCN chủ yếu là phẫu thuật thay đoạn phình bằng ống ghép nhân tạo với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ cao, thời gian nằm hồi sức và nằm viện lâu, đặc biệt là các bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao do lớn tuổi, nhiều bệnh kết hợp. Tác giả Jennifer H.
- thấy rằng tỉ lệ tử vong sau mổ trong 30 ngày đầu là 9,1% và tỷ lệ đột quỵ hậu phẫu là 5,8% [Jennifer H., May K. L., Caroll C., et al. (2014). Longterm outcomes after thoracic aortic surgery: a populationbased study. J The Journal of thoracic cardiovascular surgery., 148(1): 47 52.]. Năm 1990, Parodi và cộng sự tiến hành thành công trường hợp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng đầu tiên trên thế giới tại Viện tim mạch Buenos Aires, Argentina [ Parodi J. C., Palmaz J. C., Barone H. D. (1991). Transfemoral intraluminal graft implantation for abdominal aortic aneurysms. J Annals of vascular surgery., 5(6): 491 499. ]. Năm 1994, bác sĩ Michael Dake ở trường đại học Stanford, Hòa Kỳ và cộng sự đã báo cáo những trường hợp đầu tiên được điều trị phình ĐMCN đoạn xuống bằng phương pháp can thiệp đặt ống ghép nội mạch. Kết quả ban đầu của nghiên cứu cho thấy can thiệp đặt ống ghép nội mạch có tỷ lệ tử vong chu phẫu thấp hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn so với mổ mở kinh điển [6]. Năm 1999, cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ đã chính thức công nhận lưu hành sản phẩm ống ghép nội mạch, đã tạo thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật này. Với những kết quả ưu việt về hậu phẫu, tỷ lệ tử vong thấp, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục nhanh, từ đó đến nay, can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực là phương pháp điều trị được ưu tiên chọn lựa so với phẫu thuật mổ mở kinh điển tại các nước trên thế giới. Tuy nhiên, phình ĐMCN có liên quan đến các nhánh động mạch (ĐM) nuôi não hoặc nuôi tạng vẫn còn là thách thức do không thể thực hiện được bằng phương pháp can thiệp nội mạch đơn thuần vì sẽ che lấp các ĐM này khi đặt ống ghép. Khuynh hướng hiện nay là kết hợp phẫu thuật và can thiệp nội mạch (Hybrid)
- nhằm tránh cho bệnh nhân phải chịu một cuộc phẫu thuật lớn với nhiều nguy cơ. Tại Việt Nam, nhiều trung tâm trong nước như Bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai, Trung Ương Huế, Bình Dân, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh… cũng đã thực hiện kỹ thuật này. Mặc dù đến nay đã có một số công trình nghiên cứu được công bố, tuy nhiên số lượng BN còn ít và chưa có nghiên cứu hệ thống đánh giá kết quả can thiệp nội mạch động mạch chủ đoạn ngực trên bệnh nhân Việt Nam. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã tiến hành đặt ống ghép nội mạch từ tháng 05/2012 và đã thu được một số kết quả ban đầu rất khả quan. Việc đánh giá kết quả điều trị của một kỹ thuật mới là cần thiết để đưa ra một tổng kết đầy đủ, các biến chứng cũng như ưu thế, nhược điểm cúa kỹ thuật can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình ĐMCN. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực tại Bệnh viện Chợ Rẫy. 2. Đánh giá kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực tại Bệnh viện Chợ Rẫy. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giải phẫu ứng dụng trong điều trị bệnh phình động mạch chủ ngực
- Động mạch chủ ngực là động mạch chính của hệ tuần hoàn và là mạch máu lớn nhất trong cơ thể. Xuất phát từ tâm thất trái, ĐMCN chạy lên trên ngang mức đốt sống ngực số 4 thì vòng sang trái rồi quặt xuống dưới, đi dọc theo cột sống ngực, qua cơ hoành xuống ổ bụng và đổi tên thành động mạch chủ bụng. ĐMCN được chia thành 4 đoạn: gốc động mạch chủ (ĐMC), động mạch chủ lên, quai động mạch chủ và động mạch chủ ngực xuống. Mỗi đoạn có liên quan, phân nhánh cũng như bệnh lý đặc trưng khác nhau. Thành động mạch chủ dày, rất đàn hồi và được nuôi dưỡng bởi các mạch nuôi mạch (vaso vasorum). Kích thước ĐMC của người Việt Nam qua phẫu tích tử thi có liên quan trực tiếp với chiều cao và cân nặng, với đường kính trung bình từ 1,2 cm tới 3 cm, gốc ĐMC có kích thước lớn nhất và nhỏ nhất là ĐMC bụng [7]. 1.1.1. Động mạch chủ lên và quai động mạch chủ Động mạch chủ lên: xuất phát từ khớp nối xoang ống đi lên trên hướng sang phải đến động mạch thân cánh tay đầu (tương ứng đốt sống ngực V). Động mạch chủ lên nằm trong trung thất giữa và được màng ngoài tim bao bọc cùng với thân động mạch phổi. Ở người Việt Nam trên phim chụp cắt lóp vi tính (CLVT), động mạch chủ lên đường kính trung bình là 28 mm và là phần nằm ra trước của ĐMC [8]. Phần đầu của động mạch chủ lên nằm sau thân động mạch phổi, phía trước tiểu nhĩ trái. Phần cuối nằm trước động mạch phổi và phế quản chính phải. Động mạch chủ lên không phân nhánh. Quai động mạch chủ: nối tiếp với ĐMCN lên, quai ĐMC chạy sang trái và hướng ra sau tạo thành một cung lõm xuống dưới, ôm lấy phế quản chính trái. Quai ĐMC nằm ngang mức đốt sống ngực 4 và là phần ngắn nhất của ĐMC. Ở người Việt Nam, quai ĐMC có đường kính trung bình là
- 24 mm [8]. Mặt trước có dây thần kinh hoành trái, thần kinh lang thang trái và các nhánh tim của thần kinh lang thang trái. Phía sau là khối khí quản và thực quản. Phía dưới liên quan với chỗ phân chia của thân động mạch phổi, có dây chằng động mạch là di tích của ống động mạch, phế quản chính trái và thần kinh quặt ngược thanh quản trái. Phía trên là các nhánh bên của quai ĐMC và trước các nhánh bên này là tĩnh mạch tay đầu trái. + Thông thường có 3 nhánh bên lớn xuất phát từ quai ĐMC là thân ĐM cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái. Các nhánh bên này là nguồn cấp máu cho đầu mặt cổ và chi trên [9], [10]. Hình 1.1. Động mạch chủ lên và quai động mạch chủ * Nguồn: theo Kelley J.D. (2020) [10] + Các bất thường giải phẫu của quai ĐMC: có thể có những biến thể về mặt giải phẫu, do sự tăng lên hoặc giảm xuống số lượng các nhánh xuất phát từ quai ĐMC. Theo các tác giả Bahman J.K., Julia D. và cộng sự,
- các biến thể của quai ĐMC có thể được chia thành 4 loại như sau [11], [Julia D., Alan S.C., Bulat A. Z., et al. (2015). Atypical aortic arch branching variants: a novel marker for thoracic aortic disease. J The Journal of thoracic cardiovascular surgery., 149(6): 1586 1592.]: • Loại A: quai ĐMC bình thường, với 3 nhánh là thân cánh tay đầu phải, động mạch cảnh chung trái và động mạch dưới đòn trái. Đây là loại thường gặp nhất, chiếm 84,9% các trường hợp quai ĐMC ở người bình thường. • Loại B: quai ĐMC dạng của bò, với 2 nhánh là thân cánh tay đầu và động mạch dưới đòn trái, động mạch cảnh chung trái có chung chỗ xuất phát với thân cánh tay đầu, chiếm 12,8% các trường hợp. • Loại C: quai ĐMC có 4 nhánh là thân cánh tay đầu, động mạch cảnh chung trái, động mạch đốt sống trái và động mạch dưới đòn trái. Loại này chiếm 0,9% các trường hợp quai ĐMC ở người bình thường. • Loại D: động mạch dưới đòn phải xuất phát từ ĐMC ngực xuống, đi sau khối khí thực quản và vòng sang phải, chiếm 1,8% các trường hợp.
- Loại A Loại B Loại C Loại D Hình 1.2. Bất thường giải phẫu của quai động mạch chủ * Nguồn: theo Julia D. và cộng sự (2015) [Julia D., Alan S.C., Bulat A. Z., et al. (2015). Atypical aortic arch branching variants: a novel marker for thoracic aortic disease. J The Journal of thoracic cardiovascular surgery., 149(6): 1586 1592.] 1.1.2. Động mạch chủ xuống Tiếp tục với quai động mạch chủ từ sườn trái D4 đến lỗ cơ hoành, lúc đầu ĐMC ở bên trái thực quản đi xuống dưới, chếch vào trong và bắt chéo sau thực quản ở gần lỗ cơ hoành. ĐMC xuống chia ra các nhánh sau: ĐM phế quản, các ĐM trung thất rất nhỏ đi vào màng phổi nuôi màng tim, các nhánh thực quản và ĐM gian sườn sau dưới (9 hoặc 10 nhánh) [9]. Ở người Việt Nam, đường kính trung bình ĐMC ngực xuống là 22 mm [8]. Phía trước ĐMC ngực xuống liên quan với cuống phổi trái và thực quản, phía sau liên quan với cột sống ngực, bên phải liên quan với ống ngực và tĩnh mạch đơn, bên trái liên quan với tĩnh mạch bán đơn và tĩnh mạch bán đơn phụ. Các động mạch Adamkiewicz: tủy sống nhận máu nuôi từ 3 nguồn chính: động mạch tủy trước cấp máu 2/3 trước tủy và 2 động mạch tủy sau cung cấp máu cho phần còn lại. + Động mạch Adamkiewicz là động mạch rễ tủy trước lớn chiếm ưu thế nhất và tưới máu chính cho tủy sống từ vùng T8 đến chóp tủy [13]. Vị trí xuất phát của các ĐM này thay đổi khá nhiều, trải dài từ vùng giữa ngực đến vùng thắt lưng: Từ các động mạch liên sườn T3 đến T12 và L1 đến L4. Thông thường, động mạch Adamkiewicz xuất phát từ lỗ T8 và L1 từ các động mạch liên sườn trái. Đường kính trung bình của động mạch Adamkiewicz từ 0,8 1,3 mm. Nhận diện các động mạch Adamkiewicz và
- bảo tồn hoặc tái tạo lại các động mạch này khi cần thiết có thể giúp giảm tỉ lệ tai biến mạch máu tủy và cải thiện kết quả phẫu thuật động mạch chủ ngực bụng cũng như can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực (TEVAR). + Trong nghiên cứu gộp về các biến thể của động mạch Adamkiewicz, Dominik T. và cộng sự báo cáo kết quả như sau [14]: Các ĐM Adamkiewicz xuất phát từ bên trái là 76,6% và 23,4% xuất phát từ bên phải. Động mạch Adamkiewicz xuất phát ở ngang mức T8 L1 là 89%, trong đó vị trí thường gặp nhất là ngang mức T9 (22,2%), sau đó là T10 (21,7%) và T11 (18,7%). Hình 1.3. Động mạch Adamkiewicz * Nguồn: theo Dominik T. và cộng sự (2019) [14] 1.1.3. Động mạch đường vào (động mạch chậuđùi): Động mạch chủ bụng đi bên trái cột sống, đến đốt sống thắt lưng 4 5 chi ra thành hai ĐM chậu gốc trái và phải, góc chia từ 6880 độ. Từ chỗ phân chia, ĐM chậu chung chạy xuống dưới và sang bên một đoạn dài 5 6cm thì chia thành hai động mạch chậu ngoài và trong. Đường kính trung bình của ĐM chậu chung phải là 0,89cm và trái là 0,83cm qua phân tích trên giải phẫu tử thi [15]. ĐM chậu trong chia các nhánh cấp máu cho các tạng
- vùng chậu góp phần tạo nên tuần hoàn bàng hệ trong những trường hợp bệnh lý. ĐM chậu ngoài chạy tiếp theo ĐM chậu chung, xuyên qua vùng tiểu khung theo hướng từ sau ra trước, đến phía sau điểm giữa dây chằng bẹn thì đổi tên thành ĐM đùi chung. Đường kính ĐM chậu ngoài trung bình là 0.8cm. ĐM đùi chung chạy tiếp ĐM chậu ngoài, đi theo một cung thẳng cong vào phía trong của đầu dưới xương đùi, ĐM nằm giữa, thần kinh đùi nằm ngoài và tĩnh mạch đùi nằm trong. Đến khoảng 4cm dưới dây chằng bẹn thì chia thành hai ĐM đùi nông và đùi sâu. Đường kính trung bình ĐM đùi chung khoảng 0.82cm [15]. ĐM đùi chung sát dưới da, kích thước lòng mạch lớn nên dễ tiến hành chọc kim trong can thiệp nội mạch, đường tiếp cận với tổn thương ngắn, ngoài ra ĐM đùi được bao quanh bởi hệ thống cân cơ rất chắc (dây chằng bẹn) đóng vai trò như một băng ép cầm máu trong quá trình tiến hành thủ thuật và sau can thiệp.
- Hình 1.4: Động mạch chậuđùi. * Nguồn: theo Frank H.N. (2015) [16]. 1.2. Bệnh phình động mạch chủ ngực 1.2.1. Định nghĩa và phân loại phình động mạch chủ ngực Phình ĐMCN được xác định khi đường kính động mạch chủ ngực tại vị trí có phình đo được trên phim cắt lớp vi tính lớn hơn 1,5 lần đoạn động mạch chủ ngực bình thường [17]. Kích thước ĐMCN thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố: độ tuổi, giới tính, chủng tộc…. Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ hiện mắc ở nam là 1,3 8,9% và ở nữ là 1,0 2,2%. Theo Hội Tim mạch học Việt Nam đường kính trung bình ĐMC là 14 30 mm, khác nhau ở từng đoạn ĐMC ngực:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
121 p | 237 | 57
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009
28 p | 211 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 199 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 165 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 36 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
26 p | 172 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p | 22 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p | 127 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p | 154 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p | 34 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
175 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
217 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nhu cầu, thực trạng và một số năng lực cốt lõi trong đào tạo thạc sĩ điều dưỡng ở nước ta hiện nay
209 p | 15 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn