intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2015. Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu sắt, thiếu kẽm của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình

  1. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB The Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển Châu Á BYT Bộ Y tế CC Chiều cao CC/T Chiều cao theo tuổi CN Cân nặng CN/T Cân nặng theo tuổi CN/CC Cân nặng theo chiều cao CT Can thiệp ĐC Đối chứng CSHQ Chỉ số hiệu quả FAO Food and Agriculture Organization – Tổ chức Liên hợp quốc về lương thực và nông nghiệp Hb Hemoglobin - Huyết sắc tố HQCT Hiệu quả can thiệp IZNCG International Zinc Nutrition Consultative Group – Tổ chức tư vấn quốc tế về kẽm SDD Suy dinh dưỡng UNICEF The United Nations Children's Fund - Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc UNDP United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển Liên hợp quốc VCDD Vi chất dinh dưỡng WHO World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới WAZ Weight-for-Age Z-score - Chỉ số Z-score cân nặng/tuổi WHZ Weight-for-Height Z-score - Chỉ số Z-score cân nặng/chiều cao
  2. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan......... 3 1.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới ............................. 3 1.1.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em tại Việt Nam ............................ 5 1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng .................................... 7 1.2. Thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm ở trẻ em ........................... 10 1.2.1. Thực trạng thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ em ....................................... 10 1.2.2. Thực trạng thiếu kẽm ở trẻ em ...................................................... 13 1.3. Các biện pháp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng......................... 16 1.3.1. Đa dạng hóa chế độ ăn.................................................................. 16 1.3.2. Bổ sung vi chất dinh dưỡng .......................................................... 16 1.3.3. Tăng cường vi chất trong thực phẩm ............................................ 17 1.3.4. Tăng cường sắt, kẽm vào gạo để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng 25 1.4. Các nghiên cứu thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cải thiện tình trạng dinh dưỡng ................................................................................ 29 1.4.1. Trên thế giới ................................................................................. 29 1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................ 31 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 33 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu....................................................................... 33 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 34 2.1.3. Thời gian nghiên cứu.................................................................... 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 36 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 41
  3. 2.2.3. Các biến số và chỉ số cần thu thập trong nghiên cứu ..................... 44 2.2.4. Các kỹ thuật, công cụ và tiêu chuẩn đánh giá áp dụng trong nghiên cứu ... 46 2.2.5. Quá trình tổ chức nghiên cứu........................................................ 52 2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 54 2.2.7. Các sai số có thể mắc phải và biện pháp khắc phục ...................... 55 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu...................................................................... 57 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 58 3.1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ............. 58 3.2. Đặc điểm khẩu phần, tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp............................... 67 3.3. Hiệu quả gạo tăng cường sắt, kẽm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu ................ 76 Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 87 4.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình ....... 87 4.2. Phân tích đặc điểm khẩu phần, tỷ lệ thiếu sắt, thiếu kẽm của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp ................... 96 4.3. Hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu . 106 4.4. Tính mới của nghiên cứu .................................................................. 113 4.5. Hạn chế của nghiên cứu.................................................................... 114 KẾT LUẬN ............................................................................................... 115 KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 117 CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu theo giới . ................................................................................... 58 Bảng 3.2. Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi theo giới tính . ........................................................... 58 Bảng 3.3. Tỷ lệ % SDD thể nhẹ cân theo nhóm tuổi và giới tính của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi . .................................................... 59 Bảng 3.4. Tỷ lệ % SDD thể thấp còi theo nhóm tuổi và giới tính của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi . .................................................... 60 Bảng 3.5. Phân tích tỷ lệ SDD theo 3 chỉ tiêu nhân trắc của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi . .................................................................... 61 Bảng 3.6. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi theo địa bàn nghiên cứu . ......................................................................... 61 Bảng 3.7. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi theo giới tính, nhóm tuổi và tình trạng dinh dưỡng. ........................... 62 Bảng 3.8. Phân tích hồi quy logistic mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với một số yếu tố nhân khẩu học . ................................... 63 Bảng 3.9. Phân tích hồi quy logistic mối liên quan giữa suy dinh dưỡng thấp còi với một số yếu tố nhân khẩu học .................................. 65 Bảng 3.10. Số lượng đối tượng tham gia giai đoạn nghiên cứu can thiệp ..... 67 Bảng 3.11. Tần suất tiêu thụ thực phẩm thường xuyên của trẻ trong tháng qua . 68 Bảng 3.12. Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm của trẻ tham gia nghiên cứu can thiệp .............................................................................. 69 Bảng 3.13. Giá trị năng lượng khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi, giới tính .. 70 Bảng 3.14. Giá trị Protein khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi và giới tính..... 70 Bảng 3.15. Giá trị Lipid khẩu phần của trẻ theo nhóm tuổi và giới tính ....... 71
  5. Bảng 3.16. Tỷ lệ trẻ đạt về nhu cầu khối lượng các chất sinh năng lượng khẩu phần................................................................................... 72 Bảng 3.17. Hàm lượng một số chất khoáng trong khẩu phần ........................ 73 Bảng 3.18. Giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm ở trẻ trước can thiệp ........................................................................................... 73 Bảng 3.19. Mức độ thiếu máu ở trẻ trước can thiệp ..................................... 74 Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng và tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ câncủa trẻ ở 2 nhóm can thiệp và đối chứng ........................ 76 Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng và tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ theo nhóm tuổi................................................... 78 Bảng 3.22. Hiệu quả các biện pháp can thiệp lên chiều cao và tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ .................................................. 79 Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp lên chiều cao và tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi theo nhóm tuổi .............................................................. 81 Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp đối với nồng độ Hb, kẽm huyết thanh và feritin, TfR qua các thời điểm can thiệp. .................................... 82 Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp giảm tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm ............... 83 Bảng 3.26. Hiệu quả cải thiện khẩu phần ăn của trẻ trước sau can thiệp nhóm tuổi 1 ................................................................................ 85 Bảng 3.27. Hiệu quả cải thiện khẩu phần ăn của trẻ trước sau can thiệp nhóm tuổi 2 ................................................................................ 86
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi .............................................................................. 59 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ SDD thể gầy còm theo nhóm tuổi và giới tính của trẻ từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi....................................................... 60 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm ở trẻ trước can thiệp .................... 74 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thiếu sắt ở trẻ trước can thiệp ........................................ 75 Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp tình trạng dinh dưỡng thể nhẹ cân ............ 77 Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp lên tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ ở 2 nhóm can thiệp và đối chứng....................................... 80 Biểu đồ 3.7. Hiệu quả can thiệp đối với dự trữ sắt thấp và dự trữ sắt cạn kiệt của trẻ qua các thời điểm can thiệp......................................... 84
  7. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố như yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài, trong đó có dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố môi trường quan trọng đối với sự tăng trưởng và kiểm soát sức khỏe, bệnh tật trong các giai đoạn vòng đời. Đầu tư cho dinh dưỡng xuyên suốt vòng đời không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết thực như tiết kiệm chi phí chăm sóc Y tế, tăng năng lực trí tuệ và năng suất lao động của người trưởng thành. Nhiều công trình khoa học đã ghi nhận dinh dưỡng chính là nền tảng cho sự phát triển thể lực, sức khoẻ, trí tuệ, tầm vóc của trẻ [60], [115]. Tại hội nghị quốc tế cấp cao về dinh dưỡng lần thứ 2 tổ chức tại Rome tháng 11/2014, các chuyên gia cảnh báo tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) toàn cầu vẫn tồn tại ở mức quá cao trong thời gian dài [124]. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tình trạng dinh dưỡng cũng được cải thiện. Khi nhắc tới SDD, các chuyên gia cho rằng nó không chỉ đơn thuần là nạn đói mà còn ám chỉ khái niệm "đói tiềm ẩn" hay tình trạng thiếu các vi chất thiết yếu như Vitamin D, A, sắt và kẽm. Suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu sắt và kẽm đang là vấn đề có nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó nhóm đối tượng có nguy cơ cao là phụ nữ và trẻ em. Các số liệu điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia và một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trẻ em ở mức trên 30%, có 45,7% trẻ bị thiếu máu kết hợp với thiếu kẽm [4],[17],[20]. Sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng hoàn toàn có thể phòng ngừa và thanh toán được nếu các đối tượng có nguy cơ được bổ sung liên tục một lượng nhỏ các vi chất đó. Để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng có nhiều giải pháp trong đó có giải pháp tăng cường vi chất vào thực phẩm. Đây là giải pháp đã được thực hiện ở một số nước đang phát triển và có những thành công đáng kể. Tăng cường vi chất vào thực phẩm là can thiệp lâu dài, khả thi và bền vững nhằm cải thiện vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng trên thế giới cũng như ở nước ta [4], [12].
  8. 2 Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, nơi đây được coi là vựa lúa của đồng bằng sông Hồng. Gạo cũng là nguồn lương thực chính không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của người dân Việt Nam nói chung và người dân Thái Bình nói riêng, mức tiêu thụ trung bình của trẻ dưới 5 tuổi khoảng 191,6 g/trẻ/ngày. Cho tới nay ở Thái Bình chưa có một chương trình tăng cường sắt, kẽm phòng chống thiếu kẽm nào được triển khai, mặc dù một số nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ thiếu đa vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thái Bình chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, với giả thiết nếu sử dụng gạo tăng cường sắt, kẽm trong khẩu phần của trẻ sẽ giúp giảm tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi. Vì vậy, chúng tôi triển khai chương trình bổ sung sắt, kẽm vào gạo cho trẻ lứa tuổi 36 đến dưới 60 tháng tuổi là nhóm trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đã thực hiện hoàn toàn chế độ ăn cơm. Việc đánh giá hiệu quả của gạo tăng cường sắt, kẽm lên tình trạng sức khỏe của người dân nói chung và trẻ em nói riêng sẽ là cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp về tăng cường đa vi chất vào gạo ở Việt Nam, bổ sung khuyến nghị cho nghị định 09/2016 NĐ-CP ngày 28/1/2016 của Chính phủ về qui định tăng cường vi chất vào thực phẩm. Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình” nhằm mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2015. 2. Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu sắt, thiếu kẽm của trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2015. 3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng gạo tăng cường sắt, kẽm cho trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu.
  9. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan 1.1.1. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới Nghiên cứu tập hợp kết quả từ 576 cuộc điều tra đại diện của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong giai đoạn 1990 đến 2010 cho thấy năm 1990 trên thế giới tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi chiếm khoảng 40,0%. Vùng châu Mỹ La tinh và Caribe là 24,6%. Tỷ lệ SDD thấp còi châu Á năm 1990 là 48,4%. Các quốc gia đang phát triển là 44,6%; các quốc gia phát triển 6,1%. Đến năm 2010 trên toàn cầu, thấp còi ở trẻ em đã giảm từ 39,7% xuống còn 26,7%. Tuy nhiên, mức độ giảm tỷ lệ SDD thấp còi có sự khác nhau rõ rệt giữa các khu vực. Ở châu Phi tỷ lệ thấp còi hầu như ít thay đổi. Sau 20 năm, tỷ lệ SDD thấp còi vẫn dao động trong mức 40,0%; trong khi đó châu Á có những chuyển biến mạnh mẽ, giảm đáng kể tỷ lệ SDD thấp còi từ 49,0% năm 1990 xuống còn 28,0% trong năm 2010. Tuy nhiên, ở đa số các nước đang phát triển, thấp còi vẫn còn là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn hiện nay [102], [105]. Khoảng 80% trẻ dưới 5 tuổi thấp còi trên thế giới nằm ở 14 quốc gia trong đó nhiều quốc gia như Đông Timor, Burundi, Niger và Madagascar, Banglades, Campuchia, Camarun, Etiopia có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi cao nhất (hơn một nửa trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi) [58], [89], [92]. Đến năm 2012 tỷ lệ thấp còi chung toàn thế giới khoảng 25,0%; trong đó 56,0% ở Châu Á, 36,0% ở châu Phi [70]. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới công bố tháng 5/2012 cho thấy trong 15 năm vừa qua các quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được 1,5% trẻ em SDD nhẹ cân [122]. Theo báo cáo về tình hình an ninh lương thực thế giới năm 2016, FAO đã nhận định rằng số ca SDD toàn cầu
  10. 4 tuy có giảm sau 15 năm nhưng vẫn còn ở mức cao [126]. Do đó, tình trạng này sẽ khó có khả năng đạt được “mục tiêu phát triển thiên niên kỷ thứ nhất’’ giảm một nửa tỷ lệ SDD tại các nước đang phát triển từ 20,0% vào năm 1990- 1992 xuống còn 10,0% vào năm 2015 [110]. Trong khi 98,0% nạn đói trên thế giới tập trung ở các nước đang phát triển và chiếm đến 16,0% dân số thế giới thì tại từng khu vực cho thấy châu Á là nơi tập trung chủ yếu của tình trạng SDD, đã tạo nên gánh nặng lớn về kinh tế khi cải thiện tình trạng SDD tại khu vực này cũng như cản trở việc đạt được mục tiêu thiên niên kỷ thứ nhất [59],[108],[121],[127]. Tại khu vực Đông Nam Á, tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi cũng tương tự: tỉ lệ SDD thấp còi năm 1990 là 58,6% giảm xuống 33,9% vào năm 2014; SDD nhẹ cân giảm từ 46,9% năm 1990 xuống 24,8% vào năm 2014 [100],[101],[109],[113]. Báo cáo của WHO cho thấy, đến năm 2015 trên toàn cầu có 156 triệu trẻ em bị SDD thấp còi, chiếm khoảng 23,0% tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Nhiều bằng chứng cho thấy mặc dù số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi còn cao, nhưng tỉ lệ phân bố không đều ở các khu vực trên thế giới [60], [111], [125]. SDD thấp còi có mức độ trầm trọng hơn SDD thể nhẹ cân. Ở các nước đang phát triển, trẻ ở nông thôn có nguy cơ mắc SDD thấp còi cao gấp 1,5 lần so với trẻ ở thành phố [83], [88], [116]. Chiều hướng giảm SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi cũng tương tự như với SDD nhẹ cân. Tỷ lệ SDD thấp còi ở các nước đang phát triển là 26,8% (2014), toàn thế giới là 22,5% (2013) [123]. Dự đoán đến năm 2020, tỷ lệ SDD thấp còi trên toàn thế giới tiếp tục giảm. Tỷ lệ SDD thấp còi ở các nước đang phát triển sẽ tiếp tục giảm từ 29,8% năm 2000 xuống khoảng 16,3% năm 2020. Ở Châu Phi mức độ giảm ít hơn rất nhiều, từ 34,9% xuống còn 31,1% trong khoảng 20 năm tới [90], [97].
  11. 5 1.1.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em tại Việt Nam Theo thống kê của Liên Hợp Quốc 80,0% trẻ bị SDD thấp còi trên thế giới tập trung ở 14 nước, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, tình trạng SDD tại Việt Nam phổ biến ở khu vực nông thôn và dân tộc thiểu số. Năm 2014, điều tra tại 11 tỉnh cho thấy tỷ lệ thấp còi ở trẻ dưới 24 tháng tuổi là 9,5% trong đó 5,0% trẻ dưới 6 tháng tuổi và 15,3% trẻ từ 6 đến 23,9 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân và SDD gầy còm tương ứng là 5,8% và 3,4%. Có 3,7% trẻ dưới 6 tháng tuổi và 8,4% trẻ từ 6 đến 23,9 tháng tuổi bị nhẹ cân. Tỷ lệ gầy còm là 3,3% ở trẻ dưới 6 tháng tuổi và 3,6% ở trẻ từ 6 đến 23,9 tháng tuổi. Tỷ lệ thấp còi và nhẹ cân ở trẻ trai cao hơn so với trẻ gái: 11,4% trẻ em trai so với 7,6% trẻ gái bị thấp còi; 6,4% trẻ trai so với 5,1% trẻ gái bị nhẹ cân. Ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, không có sự khác biệt nào về tình trạng thấp còi, nhưng có một chút khác biệt về tình trạng nhẹ cân và gầy còm [51]. Tỷ lệ thấp còi, nhẹ cân và gầy còm khác biệt tuỳ thuộc tỉnh thành điều tra. Ở Đà Nẵng, tỷ lệ trẻ dưới 24 tháng tuổi bị thấp còi là thấp nhất (4,9%). Các tỉnh có tỷ lệ trẻ thấp còi cao là Cà Mau (11,7%), Quảng Trị (11,9%), Đắk Lắk (13,8%) và Đắk Nông (17,4%). Tỷ lệ trẻ nhẹ cân dao động từ 2,6% tại Đà Nẵng đến 7,6% tại Hải Phòng. Tỷ lệ trẻ gầy còm dao động từ 1,6% tại Đắk Nông đến 5,0% tại Hải Phòng. Tỷ lệ thấp còi và nhẹ cân tăng theo tuổi, trong số trẻ từ 18 đến 23,9 tháng tuổi, 20,8% trẻ bị thấp còi và 10,7% trẻ bị nhẹ cân [3]. Kết quả của tác giả Nguyễn Thanh Hà khi nghiên cứu về tình trạng đa vi chất của trẻ từ 6-36 tháng tuổi SDD thấp còi tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh cho thấy, thiếu máu, thiếu vitamin A và thiếu kẽm trên trẻ SDD thấp còi đều ở mức nặng theo phân loại của WHO. Trẻ bị SDD thấp còi có tỷ lệ thiếu đa vi chất khá cao. Có 37,6% số trẻ SDD thấp còi thiếu 1 loại vi chất, 23,5% trẻ thiếu 2 vi chất kết hợp và 8,2% tổng số trẻ SDD thấp còi thiếu kết hợp cả 3 loại vi chất [11].
  12. 6 Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam đến năm 2014 cho thấy: Phân bố SDD ở nước ta không đồng đều giữa các vùng sinh thái, nhiều địa phương miền núi tỷ lệ SDD cao hơn hẳn vùng đồng bằng. Tỷ lệ cao nhất ở vùng Tây Nguyên (22,6% với SDD nhẹ cân và 34,9% với SDD thấp còi). Ở vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ SDD thấp hơn so với các vùng khác (8,4% với SDD nhẹ cân và 18,3% với SDD thấp còi), thấp nhất trong các vùng sinh thái của cả nước. Riêng tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở vùng Tây Nguyên (34,9%), Trung du và miền núi phía Bắc (20,3%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi không đồng đều theo vùng sinh thái. Vùng núi và cao nguyên phía Bắc và Vùng bắc miền Trung và ven biển miền Trung vẫn ở cấp độ ý nghĩa sức khỏe cộng đồng cao (>30,0%). Tốc độ giảm trung bình trong 10 năm qua của tỷ lệ SDD nhẹ cân là 1,26%/năm; của tỷ lệ SDD thấp còi là 1,4%/năm [45]. SDD cũng có liên quan mật thiết với tình trạng kinh tế, xã hội của người dân. Tỷ lệ SDD nhẹ cân của trẻ em ở nông thôn (13,8%) cao hơn vùng thành thị (7,1%). Tương tự, tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ em ở vùng nông thôn (21,8%) cao hơn vùng thành thị (12,1%), tỷ lệ SDD gày còm của trẻ em ở vùng nông thôn (6,6%) cao hơn vùng thành thị (5,0%) [51]. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng sông Hồng, năm 2010 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân của Thái Bình là 17,3%, SDD thấp còi là 26,7% cao hơn so với tỷ lệ chung của vùng đồng bằng sông Hồng là 25,5%. Nghiên cứu của Trần Quang Trung tại vùng ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2012 cho thấy, tình trạng SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi phổ biến nhất là tỷ lệ mắc thể thấp còi với 26,9% rồi đến thể nhẹ cân 11,1% và thấp nhất là thể gầy còm 4,5%; tỷ lệ SDD tăng dần lên theo tuổi, tăng nhanh từ nhóm 13-24 tháng và tỷ lệ cao nhất từ các nhóm trẻ trên 24 tháng. Trẻ em SDD phối hợp nhiều thể chiếm xấp xỉ 30,0% trong số trẻ em, riêng thể thấp còi có 36,8% phối hợp với các thể SDD khác (27,0% phối hợp với nhẹ cân, phối hợp với thừa cân chiếm 5,9%, phối
  13. 7 hợp gầy còm là 3,9%) [42]. Đến năm 2014, theo kết quả của hoạt động giám sát dinh dưỡng hằng năm do Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh tiến hành dưới sự chỉ đạo kỹ thuật của Viện Dinh dưỡng Quốc gia thì tại Thái Bình, tỷ lệ SDD nhẹ cân là 13,8%; SDD thấp còi là 25,2% và SDD gầy còm là 6,6% [51]. Như vậy, có thể thấy suy dinh dưỡng ở trẻ là vấn đề được nhiều tổ chức quan tâm. Theo UNICEF, đến tháng 8/2016 trên toàn quốc có 45,0% ca tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi có liên quan đến SDD. Đây là mối quan ngại về Y tế Công cộng ở Việt Nam với khoảng 1,8 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng thấp còi. Bên cạnh đó, có 200.000 trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng. 1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng Ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến SDD là an ninh thực phẩm, thực hành dinh dưỡng kém và bệnh tật, các yếu tố này chịu ảnh hưởng lớn của đói nghèo. 1.1.3.1. An ninh lương thực hộ gia đình không đảm bảo: An ninh lương thực hộ gia đình không đảm bảo là yếu tố quan trọng dẫn đến thiếu lương thực về số lượng và chất lượng - bao gồm thiếu năng lượng, protein và vi chất dinh dưỡng. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo đói ở các vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn còn cao. Đó chính là nguyên nhân tiềm tàng đe dọa tình trạng thiếu dinh dưỡng cá thể. Ngoài ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thực phẩm ở từng hộ gia đình mà cụ thể là phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức dinh dưỡng, phong tục tập quán kiêng khem của từng nhóm dân tộc. Nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia thấy; ngay ở khu vực đồng bằng Bắc bộ và Trung du cũng chưa xác lập được an ninh lương thực hộ gia đình. Tổng Điều tra Dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 gần đây cũng cho thấy vẫn còn từ 10-25% số hộ thiếu đói lương thực vào thời điểm giáp hạt. Tình trạng mất an ninh thực phẩm theo mùa là một vấn đề rất đáng quan
  14. 8 tâm. Đây vẫn còn là một tồn tại khá phổ biến; ở những hộ nghèo, có 33,0% gia đình thiếu ăn trước thời vụ và 19,0% gia đình trong tình trạng thiếu ăn sau thu hoạch [45]. 1.1.3.2. Thực hành dinh dưỡng kém Thực hành dinh dưỡng kém liên quan đến sự mất cân đối trong bữa ăn và sự lựa chọn ưu tiên hợp lý cho đối tượng là trẻ em và người mẹ mang thai. Ngay cả khi một hộ gia đình đảm bảo được an ninh lương thực vẫn có thể thiếu lương thực thực phẩm đối với cá thể, nhất là các cá thể có nguy cơ cao như trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai… mà nguyên nhân chủ yếu là do thực hành dinh dưỡng [64]. Các yếu tố nhạy cảm nhất trong thực hành dinh dưỡng ở trẻ em là sữa mẹ, chế độ ăn bổ sung và kiến thức dinh dưỡng cũng như trình độ văn hóa của bà mẹ ảnh hưởng tới chất lượng nuôi trẻ. a) Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ chưa tốt Sữa mẹ là nguồn thức ăn tự nhiên của trẻ em. Ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng hợp lý về số lượng, còn là nguồn cung cấp globulin miễn dịch. Hàm lượng và tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ của phụ nữ Việt Nam cũng tương đương với các nước khác. Tuy nhiên, phần lớn trẻ em, đặc biệt là ở các nước kém phát triển và đang phát triển, thời gian bú sữa mẹ chưa được đảm bảo, nhất là thời gian bú sữa mẹ hoàn toàn [80]. b) Ăn bổ sung không đủ số lượng và chất lượng bữa ăn + Về số lượng bữa ăn, chế độ chăm sóc ưu tiên không được chú trọng dẫn đến số bữa ăn không đảm bảo và không đúng bữa đang còn tồn tại phổ biến [85]. Hiện nay ở nông thôn, hệ thống nhà trẻ không còn nên việc chăm sóc trẻ được ủy thác cho người già hoặc trẻ vị thành niên. Những người này hầu như hoàn toàn không có kiến thức dinh dưỡng. Chính vì với chế độ chăm sóc như vậy nên dạng thức ăn được sử dụng cũng rất tùy tiện. Có một bộ phận
  15. 9 lớn (45%) trẻ dưới 8 tháng tuổi được cho ăn bằng cháo nấu một lần ăn cả ngày. Đây là dạng thức ăn rất nghèo năng lượng nhưng lại được sử dụng rất phổ biến ở nông thôn. Về chất lượng bữa ăn, tập quán nuôi dạy trẻ tùy tiện vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng miền và có ảnh hưởng quan trọng đến tỷ lệ suy dinh dưỡng chung trong cộng đồng. Ngày nay, trình độ dân trí đã thay đổi đáng kể so với những thập niên trước, nhiều tập quán xấu đã được loại trừ nhưng vấn đề cân đối bữa ăn cũng đang là tồn tại khá phổ biến. Tần suất sử dụng thức ăn giàu năng lượng và giữ vai trò sinh học quan trọng không cao. Tập quán ăn kiêng, nguyên nhân đầu tiên là các bà mẹ không dám cho trẻ nhỏ ăn thêm dầu mỡ, rau xanh vẫn còn tồn tại. Bên cạnh đó, bà mẹ không có thời gian để chế biến cẩn thận từng bữa ăn cho trẻ. Nguyên nhân thứ ba là do nghèo đói, không có tiền để mua thực phẩm thường xuyên cho trẻ. c/ Trình độ văn hóa thấp và thiếu kiến thức dinh dưỡng Nhiều tập quán ăn uống không có lợi như ăn kiêng (kiêng dầu mỡ, cá, rau xanh…) còn duy trì; không biết tận dụng nguồn thức ăn giầu dinh dưỡng sẵn có như đậu, vừng, lạc…bán trứng gà, hoa quả để mua thực phẩm chế biến sẵn; không cho ăn đủ bữa, không thực hành bữa ăn cân đối… Nguyên nhân tiềm tàng của SDD do sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, thiếu kiến thức của người chăm sóc trẻ, yếu tố chăm sóc của gia đình, các vấn đề nước sạch, vệ sinh môi trường, tình trạng nhà ở không đảm bảo, mất vệ sinh. Yếu tố không kém quan trọng đó là sự chăm sóc của mẹ đối với con. Khi đời sống khá hơn, gia đình ít con, trình độ văn hóa người mẹ cao hơn thì thời gian người mẹ dành cho đứa trẻ nhiều hơn và thực hành dinh dưỡng cũng như chăm sóc trẻ tốt hơn và ngược lại [61]. Cuộc tổng điều tra về dinh dưỡng trẻ em trên toàn quốc năm 2011 cho thấy: tỉ lệ SDD ở cả 3 thể: nhẹ cân, thấp còi, gầy còm đều rất khác nhau giữa các vùng miền, giữa trình
  16. 10 độ học vấn, nhận thức của các bà mẹ và người chăm sóc trẻ: ở đồng bằng Sông Hồng, các tỉ lệ SDD trên lần lượt là: 12,7%; 22,7%; 5,4%; ở ĐB Sông Cửu Long lần lượt là: 15,2%; 26,8%; 7,0%; ở Tây Bắc lần lượt là: 22,1%; 33,6%; 6,9% và các tỉnh Tây Nguyên lần lượt là: 25,9%; 37,3%; 8,6% [31]. 1.1.3.3. Vai trò của bệnh tật Bệnh tật được coi là một trong hai nguyên nhân trực tiếp gây SDD ở trẻ em. Nhiễm trùng làm tăng sự hao hụt các chất dinh dưỡng, trẻ biếng ăn và ăn với số lượng ít hơn do giảm ngon miệng. Các nghiên cứu ước tính rằng nhiễm trùng ảnh hưởng đến 30,0% sự giảm chiều cao ở trẻ em. Những trẻ có HIV thường bị tiêu chảy và kéo theo là tình trạng SDD. Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá, và ngược lại SDD dễ dẫn tới nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Do đó, tỷ lệ SDD có thể dao động theo mùa và thường cao trong những mùa có các bệnh nhiễm khuẩn lưu hành ở mức cao (tiêu chảy, viêm hô hấp, sốt rét). Bên cạnh tiêu chảy, các bệnh nhiễm trùng khác cũng ảnh hưởng nhiều tới dinh dưỡng như nhiễm khuẩn đường hô hấp, sởi và các bệnh ký sinh trùng đường ruột [33], [46], [61]. 1.2. Thực trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm ở trẻ em 1.2.1. Thực trạng thiếu máu, thiếu sắt ở trẻ em Thiếu máu và các thiếu hụt vi chất dinh dưỡng phổ biến ở khu vực châu Phi, châu Á, khu vực tiểu vùng Sahara, đặc biệt là các nước kém phát triển và đang phát triển, làm suy giảm tăng trưởng, giảm khả năng miễn dịch và nhận thức [55], [56], [68]. Mặc dù nhiều chương trình can thiệp phòng chống thiếu máu, thiếu sắt đã được thực hiện nhưng tỷ lệ thiếu máu, thiếu sắt trên thế giới nhìn chung vẫn còn cao, đặc biệt ở các nhóm trẻ suy dinh dưỡng [98], [104]. Tại Việt Nam, theo kết quả tổng điều tra quốc gia về VCDD năm 2014, 2015 - Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy ở nhóm tuổi càng nhỏ trẻ càng có nguy cơ thiếu máu cao: nhóm trẻ 0-12 tháng và 12-24 tháng có tỷ lệ
  17. 11 thiếu máu cao nhất đạt 45,0% và 42,7%; trong khi đó ở nhóm 24-35 tháng tỷ lệ này là 23,0%; nhóm 36-47 tháng tỷ lệ này là 18,8%; nhóm 48-60 tháng tỷ lệ này là 14,3%; tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em vùng thành thị là 22,2%; ở nông thôn là 28,4%; ở miền núi là 31,2% [48]. Nghiên cứu của Trần Quang Trung về thực trạng SDD thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình cho thấy tỷ lệ thiếu máu chung ở trẻ thấp còi 25-48 tháng là 27,7% trong đó trẻ SDD chỉ thấp còi có tỷ lệ thiếu máu là 26,8%; trẻ SDD phối hợp thấp còi và gầy còm là 40,0%. Nhóm trẻ có mẹ uống viên sắt khi mang thai bị thiếu máu (27,3%) thấp hơn so với trẻ có bà mẹ không uống (35,7%). Nhóm trẻ có mẹ ăn uống tốt khi mang thai có tỷ lệ thiếu máu (24,9%) thấp hơn so với nhóm bà mẹ không được ăn uống bồi dưỡng tốt (50,0%) [42]. Trong đó tỷ lệ thiếu máu của trẻ em 6-36 tháng tuổi ở Quảng Trị khi tác giả Trần Thị Lan nghiên cứu hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và tẩy giun ở trẻ em 12-36 tháng tuổi SDD thấp còi người dân tộc Vân Kiều và Pakoh lại là 44,3% [20]. Tác giả Phan Bích Nga khi tìm hiểu tình trạng VCDD của trẻ sơ sinh đủ tháng có cân nặng thấp đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương kết quả về nồng độ ferritin huyết thanh đạt mức trung bình cao là 188 µg/L ở nhóm trẻ SDD bào thai ở thời điểm ngày đầu sinh. Tỷ lệ trẻ có nồng độ ferritin huyết thanh thấp chỉ có 1,5% ở nhóm suy dinh dưỡng bào thai trong ngày đầu sinh. Tuy vậy, tỷ lệ thiếu máu ở đối tượng trẻ SDD bào thai trong nghiên cứu này rất cao là 84,0% [26]. Nghiên cứu điều tra tình hình thiếu vi chất ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc đã phát hiện thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em là 29,1% thuộc mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (Ferritin
  18. 12 Nghiên cứu của Phạm Vân Thúy mô tả cắt ngang trên 586 trẻ, xác định tỷ lệ thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm và vitamin A ở trẻ 12-72 tháng tuổi năm 2010, tại 19 tỉnh/thành của Việt Nam cho thấy, tỷ lệ trẻ em SDD thể thấp còi là 23,2%; SDD thể gầy còm là 6,3%; 7% số trẻ bị thừa cân/ béo phì. Tỷ lệ thiếu máu là 9,1%; thiếu sắt là 12,9%. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu sắt thuộc mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng nhẹ theo phân loại của WHO. Tỷ lệ thiếu máu và tình trạng sắt của trẻ
  19. 13 trong toàn quốc và tỷ lệ trẻ trong năm đầu đời bị thiếu máu do thiếu sắt vẫn còn ở mức cao đặc biệt những trẻ cân nặng sơ sinh thấp [43]. 1.2.2. Thực trạng thiếu kẽm ở trẻ em Nghiên cứu của tác giả Saeed Akhtar tại một số nước Nam Á từ năm 2000 đến 2012 cho thấy, Tỉ lệ thiếu kẽm đang rất phổ biến ở các nước đang phát triển đặc biệt là những nước thuộc nhóm có nền kinh tế - xã hội chậm phát triển, 61% dân số các nước này có nguy cơ cao bị thiếu kẽm, gần 4,0% tỉ lệ tử vong của trẻ em được xác nhận là do có liên quan đến tình trạng thiếu kẽm [99]. Nghiên cứu của tác giả Hasan M.I; cũng cho thấy kết quả tương tự [78]. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển, chất lượng bữa ăn kém, ăn nhiều ngũ cốc, thiếu thức ăn có nguồn gốc động vật là một trong những nguyên nhân quan trọng gây thiếu kẽm cũng như các VCDD khác. Một số nghiên cứu thuộc miền Núi phía Bắc cho thấy tỷ lệ trẻ thiếu kẽm khá cao 86,9% trẻ em (87,2% ở trẻ trai và 86,5% ở trẻ gái). Mặc dù các số liệu về tình trạng kẽm huyết thanh và tỷ lệ thiếu kẽm trên quần thể có nguy cơ cao ở Việt Nam còn hạn chế, nhưng tỷ lệ này là rất cao so với phân loại của IZNCG (>20,0%) [91]. Số liệu điều tra trên toàn quốc về tình hình thiếu kẽm ở những nhóm đối tượng nguy cơ cao như trẻ nhỏ và phụ nữ tuổi sinh đẻ là chưa đầy đủ nhưng kết quả của một số nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ thiếu kẽm ở trẻ dưới 5 tuổi là rất cao. Kết quả Điều tra về tình trạng dinh dưỡng tại 6 tỉnh ở Việt Nam năm 2009 cho thấy tỷ lệ phụ nữ có thai bị thiếu kẽm là 90,0%; ở trẻ em dưới 5 tuổi là 81,2% và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 65,0% [4]. Tỷ lệ thiếu kẽm chiếm tỉ lệ rất cao, ngay ở cả khu vực thành thị (49,7%), cao nhất là khu vực miền núi (80,8%) qua cuộc điều tra quốc gia về VCDD năm 2014-2015 do Viện Dinh dưỡng Quốc gia tổ chức thực hiện ở 3 khu vực trên toàn quốc, bao gồm khu vực thành phố Hà Nội, thành phố Huế, thành
  20. 14 phố Hồ Chí Minh; khu vực nông thôn (Nam Định, Nghệ An, Bạc Liêu); khu vực miền núi (Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Kon Tum) cho thấy, tỉ lệ thiếu kẽm của 3 vùng tương ứng là: 49,7%; 71,6%; - 80,8% (trung bình chung là: 69,4%). Tỉ lệ người dân sử dụng thực phẩm bổ sung kẽm và đa vi chất chung của 3 khu vực là 7,7% và 4,3% [27], [47]. Kết quả nghiên cứu của Trần Thúy Nga và cộng sự về tình trạng thiếu kẽm của trẻ dưới 5 tuổi tại 5 xã thuộc huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trên 447 trẻ dưới 5 tuổi được lấy máu đo nồng độ kẽm huyết thanh. Tỉ lệ thiếu kẽm ở trẻ dưới 5 tuổi là 85,0%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ thiếu kẽm ở trẻ dưới 24 tháng tuổi là: 91,8% và ở trẻ 24-59 tháng tuổi là 81,3%. Tỉ lệ thiếu thiếu kẽm ở trẻ dưới 5 tuổi tại các xã nghiên cứu rất cao [27]. Trong nghiên cứu của Phan Bích Nga khi tìm hiểu tình trạng VCDD của trẻ sơ sinh đủ tháng có cân nặng thấp đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương kết quả cho thấy: Tỷ lệ kẽm huyết thanh thấp chiếm 52,8% ở nhóm trẻ SDD bào thai. Theo Nhóm tư vấn quốc tế về Kẽm khoảng 27,8% người dân Việt Nam đang có nguy cơ thiếu kẽm [26]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hà trên 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, cũng cho thấy cho thấy, tỷ lệ thiếu kẽm trên trẻ SDD thấp còi cũng ở mức nặng theo phân loại của WHO. Tỷ lệ thiếu kẽm giảm theo nhóm tuổi, tỷ lệ cao nhất ở trẻ 6-24 tháng tuổi là 41,5% và thấp hơn ở nhóm trẻ 25-36 tháng tuổi là 38,2% [11]. Kết quả điều tra về tình trạng thiếu đa VCDD ở trẻ nhỏ tại các vùng nông thôn Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Nhiên và cộng sự: tỷ lệ thiếu kẽm, selenium, magnesium và đồng cao (86,9%; 62,3%; 51,9% và 1,7%). Tỉ lệ trẻ thiếu đồng thời từ 2 VCDD trở lên chiếm tới 79,4%. Các tác giả cũng tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thiếu máu và thiếu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
43=>1