Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm mô tả thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của người nghiện ma tuý trước khi được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -----------------*------------------- NGUYỄN THỊ MINH TÂM HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN, LAI CHÂU VÀ YÊN BÁI, 2014-2015 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG -----------------*------------------- NGUYỄN THỊ MINH TÂM HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN, LAI CHÂU VÀ YÊN BÁI, 2014-2015 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62.72.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thanh Long 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Anh HÀ NỘI- 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015” là của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án (Đã ký) Nguyễn Thị Minh Tâm
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tốt nghiệp này, em xin được chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ môn Y tế công cộng, Phòng Sau đại học Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, các thầy giáo, cô giáo trong suốt thời gian qua đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Với tấm lòng biết ơn và kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến GS.TS.Nguyễn Thanh Long, PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Anh, người thầy mẫu mực, tận tâm đã dành thời gian dạy dỗ, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Em xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các Thầy, cô trong các hội đồng đã quan tâm, dành thời gian nghiên cứu luận án và có nhiều góp ý sâu sắc, khoa học và thiết thực giúp em hoàn thiện luận án. Em xin chân thành cảm ơn Sở Y tế, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS 03 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái và các cơ sở điều trị Methadone của 03 tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành nghiên cứu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các đồng chí lãnh đạo và cán bộ nhân viên Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế và các đồng nghiệp ở các trường đại học, các viện nghiên cứu đã luôn quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn luôn quan tâm, chia sẻ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Nguyễn Thị Minh Tâm
- iii MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 4 1.1. Tổng quan các khái niệm ................................................................. 4 1.2. Tình hình sử dụng ma túy và nhiễm HIV/AIDS ............................. 6 1.3. Các phương pháp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện .............. 15 1.4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................. 19 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................ 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 41 2.3. Các hoạt động can thiệp ................................................................. 46 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 51 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 53 2.6. Các biện pháp khống chế sai số ..................................................... 54 2.7. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 54 2.8. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................... 55 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 56 3.1. Thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của đối tượng nghiên cứu trước khi điều trị Methadone ................................... 56 3.2. Hiệu quả của điều trị Methadone ................................................... 67 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ............................. 73 Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 84 4.1. Thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của đối tượng nghiên cứu trước khi điều trị Methadone ................................... 84 4.2. Hiệu quả của điều trị Methadone ................................................... 99 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ................................ 106 4.4. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................... 112 KẾT LUẬN .................................................................................................. 114 KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ARV : Antiretroviral - Thuốc kháng retrovirus BCS : Bao cao su BKT : Bơm kim tiêm BTTX : Bạn tình thường xuyên CDTP : Chất dạng thuốc phiện CSĐT : Cơ sở điều trị CSHQ : Chỉ số hiệu quả CTGTH : Can thiệp giảm tác hại HBV : Hepatitis B virus - Viêm gan B HCV : Hepatitis C virus - Viêm gan C HIV : Human Immunodeficiency Virus - Virus gây suy giảm miễn dịch ở người/Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải NCMT : Nghiện chích ma túy NCC Nguy cơ cao IBBS : Integrated Biological and Behavioural Surveillance - Giám sát hành vi kết hợp với giám sát huyết thanh học QHTD : Quan hệ tình dục PNBD : Phụ nữ bán dâm SDMT : Sử dụng ma túy UNODC : United Nations Office on Drugs and Crime - Cơ quan phòng, chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc UNAIDS : The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS - Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS WHO : World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới
- v DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH Biểu đồ 1. 1. Tỷ lệ nhiễm HIV phân theo tuổi.................................................. 7 Biểu đồ 1. 2. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo giới 1993-2015 ..... 8 Biểu đồ 1. 3. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo đường lây 1993-2015 ........................................................................................................................... 8 Biểu đồ 1. 4. Tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao 1994-2015 ......... 9 Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh tật của đối tượng nghiên cứu ................................ 65 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ dương tính heroin trong nước tiểu theo dõi 12 tháng ....... 68 Biểu đồ 3.3. Thay đổi chất lượng cuộc sống trước-sau điều trị ...................... 69 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đối tượng bỏ điều trị (n = 300) .......................................... 72 Biểu đồ 3.5. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tượng nghiên cứu ........ 72
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ...................... 56 Bảng 3.2. Trình độ học vấn, việc làm của đối tượng nghiên cứu ................... 57 Bảng 3.3. Tình trạng hôn nhân, gia đình của đối tượng nghiên cứu .............. 58 Bảng 3. 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật ............... 59 Bảng 3. 5. Đặc điểm tiếp cận điều trị của đối tượng nghiên cứu .................... 60 Bảng 3. 6. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu ......... 60 Bảng 3. 7. Hình thức sử dụng theo loại chất gây nghiện của đối tượng ......... 61 Bảng 3. 8. Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng nghiên cứu ................... 63 Bảng 3. 9. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu ..................... 64 Bảng 3. 10. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ........................ 65 Bảng 3. 11. Khả năng lao động của đối tượng nghiên cứu ............................. 66 Bảng 3.12. Thay đổi sử dụng chất gây nghiện trước-sau điều trị ................... 67 Bảng 3.13. Thay đổi hành vi quan hệ tình dục trước-sau điều trị................... 68 Bảng 3.14. Thay đổi khả năng lao động trước-sau điều trị............................. 69 Bảng 3. 15. Tỷ lệ sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ điều trị…73 Bảng 3.16. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều trị (đơn biến).................................................................................................... 73 Bảng 3. 17. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều trị (đa biến) ...................................................................................................... 76 Bảng 3.18. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bỏ điều trị (đơn biến) .................... 78 Bảng 3. 19. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến)........................ 80
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đại dịch ma túy đã và đang là vấn nạn của nhiều quốc gia trên thế giới và là nguyên nhân chính gây ra đại dịch HIV/AIDS. Đại dịch kép ―ma túy và HIV/AIDS‖ ở Việt Nam gây ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và trật tự, an toàn xã hội của đất nước [31, 33]. Trên Thế giới, công tác phòng, chống ma túy và phòng chống HIV/AIDS đã được triển khai tích cực trong nhiều năm qua và thu được những kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện ma túy đã được triển khai nhưng không có biện pháp nào có thể điều trị khỏi hẳn cho người nghiện ma túy. Trước đây, nghiện ma túy vẫn được coi là ―tệ nạn xã hội‖, người nghiện ma túy được gọi là ―con nghiện‖, là những người có nhân cách yếu, đua đòi, hư hỏng…nên không từ bỏ được ma túy. Nhưng cuộc cách mạng khoa học thần kinh trên thế giới hơn 20 năm qua đã chứng minh: nghiện ma túy là một bệnh não, tái phát, mãn tính và cần phải được điều trị lâu dài. Do vậy, các biện pháp điều trị duy trì bằng thuốc đã được triển khai với mục đích là làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu cho những người nghiện. Hiện nay, các thuốc phổ biến được sử dụng để điều trị cho người nghiện chất dạng thuốc phiện là Methadone, Buprenorphine và Naltrexone, trong đó thuốc Methadone được sử dụng rộng rãi nhất. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã được triển khai tại Mỹ từ năm 1965, đến nay đã được mở rộng ra trên 80 quốc gia trong đó có nhiều nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada...Các nghiên cứu trên thế
- 2 giới đều cho thấy rõ hiệu quả của điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trong giảm sử dụng ma tuý bất hợp pháp, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, giảm tội phạm liên quan đến ma túy đồng thời còn lại các lợi ích về kinh tế và trật tự an toàn cho xã hội. Tại Việt Nam, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (sau đây gọi là điều trị Methadone) bắt đầu được nghiên cứu tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996 đến năm 2002. Năm 2008, điều trị Methadone được triển khai thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. Cho đến nay đã được triển khai rộng rãi tại 54 tỉnh, thành phố. Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy điều trị Methadone có hiệu quả trong việc làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp [24], các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV [23, 24], cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho những người nghiện CDTP được tham gia điều trị [9]. Các tỉnh miền núi phía Bắc thường có điều kiện kinh tế, địa lý khó khăn, là nơi có nhiều người nghiện ma túy và khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn nhiều bất cập. Hơn nữa, các tỉnh miền núi phía Bắc thường có đường biên giới dài; tình hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát làm cho công tác điều trị bằng thuốc Methadone gặp nhiều thách thức. Trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế như nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số [25]. Việc triển khai các hoạt động can thiệp như chương trình bơm kim tiêm, chương trình Methadone là rất cần thiết nhằm giảm tác hại do ma túy gây ra trong đó có nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng và nhân dân miền núi phía Bắc nói chung [25].
- 3 Với các đặc điểm trên thì triển khai chương trình Methadone tại các tỉnh miền núi sẽ mang lại hiệu quả như thế nào? có khác biệt so với các tỉnh, thành phố như Hồ Chí Minh, Hải Phòng không? Hiện nay, chưa có nghiên cứu về hiệu quả của điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone ở khu vực miền núi của cả nước nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ―Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015‖ với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của người nghiện ma tuý trước khi được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015. 2. Đánh giá hiệu quả của điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015. 3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái 2014-2015.
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan các khái niệm 1.1.1. Chất ma túy Ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành [26]. 1.1.2. Chất gây nghiện Theo Tổ chức Y tế thế giới, chất gây nghiện là ―chất hóa học sau khi được hấp thu sẽ làm thay đổi chức năng thực thể và tâm lý của người sử dụng‖ [8]. 1.1.3. Chất dạng thuốc phiện (CDTP) Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone, Buprenorphine, LAAM… có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não [10, 120]. 1.1.4. Khái niệm về nghiện chất Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất chấp những tác hại của chúng [10]. 1.1.5. Khái niệm về ngƣời nghiện CDTP Người nghiện CDTP là người sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần CDTP với liều lượng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó [10].
- 5 1.1.6. Khái niệm về điều trị thay thế Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế để điều trị cho người nghiện chất dạng thuốc phiện [6]. 1.1.7. Cai nghiện Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy bệnh nhân cần phải được điều trị [10]. 1.1.8. Hội chứng cai Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma tuý đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng [10]. 1.1.9. Khái niệm về HIV HIV (Human Immunodeficiency Virus) là loại virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người [27]. 1.1.10. Tuân thủ điều trị Là tình trạng bệnh nhân đang trong chương trình điều trị tại thời điểm sau 12 tháng tham gia điều trị [10, 131]. 1.1.11. Bỏ điều trị Là tình trạng bệnh nhân không còn điều trị tại thời điểm sau 12 tháng tham gia điều trị [10, 131]. 1.1.12. Chất lƣợng cuộc sống Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQOL) là một thước đo quan trọng về nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật của họ. Nhận thức này bao
- 6 gồm các lĩnh vực: sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã hội và môi trường [130]. 1.2. Tình hình sử dụng ma túy và nhiễm HIV/AIDS 1.2.1. Tình hình sử dụng ma túy Theo báo cáo đến năm 2015, toàn quốc thống kê được 201.180 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Trong đó, 72,4% đang sống ngoài xã hội, 9,2% trong các cơ sở cai nghiện, 18,4% trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Một số địa phương có tỷ lệ người sử dụng ma túy tổng hợp cao, bao gồm: Đà Nẵng 85%, Tây Ninh 61%, Trà Vinh 49%, TP. Hồ Chí Minh 48% [36]. Độ tuổi của người nghiện có xu hướng ngày càng trẻ hoá (năm 1996, số người nghiện dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 42%, năm 2001 là 57,7%, đến năm 2010 là 68,3%), tỷ lệ người nghiện là nữ đang gia tăng (từ 3,15%, năm 1996 lên 4,5%, năm 2006) [8]. Theo báo cáo năm 2015, có tới 76% người NCMT có độ tuổi dưới 35 [36]. Trước đây, người nghiện ma tuý chủ yếu sử dụng thuốc phiện, sái thuốc phiện và chỉ có một tỉ lệ rất nhỏ sử dụng heroin. Đến nay, người nghiện sử dụng heroin là chủ yếu (chiếm khoảng 70%), đồng thời sử dụng cả ma tuý tổng hợp, thuốc hướng thần... Hình thức sử dụng ma tuý đa dạng hơn, không còn là hút thuốc phiện, cần sa, hít heroin mà mở rộng sang các hình thức tiêm, chích heroin, uống ma tuý tổng hợp.v.v. Tỷ lệ người nghiện sử dụng ma tuý bằng đường tiêm chích đã tăng mạnh, từ 7,6 % năm 1996 lên 46,4% năm 2001, 66,3% năm 2006 và lên trên 71% năm 2010 [36]. Theo giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014, 13,1% trong số họ cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm trong vòng 1
- 7 tháng qua [5], đây là nguyên nhân trực tiếp làm lây lan nhanh HIV trong nhóm tiêm chích ma tuý. 1.2.2.Tình hình dịch HIV/AIDS Tính đến cuối năm 2016, cả nước hiện có 215.621 người nhiễm HIV, 88.668 bệnh nhân AIDS và 90.181 người nhiễm HIV tử vong. Trong 6 năm qua, tiếp tục ghi nhận số người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS và tử vong hằng năm giảm, số trường hợp HIV dương tính phát hiện năm 2010 từ 17.800 xuống còn 9.912 ca năm 2016, tử vong giảm từ 3.300 ca năm 2010 xuống 2.131 ca năm 2016, số bệnh nhân AIDS từ 8.900 ca năm 2015 xuống còn khoảng 5.876 ca năm 2016 [36]. Người nhiễm HIV trong độ tuổi 20-40 chiếm tới khoảng 60%-85% số ca được báo cáo trong giai đoạn 1993-2015. Tỉ lệ này cao nhất vào năm 2004 (85,95%). Đến năm 2015, số người nhiễm HIV trong độ tuổi 20-40 vẫn chiếm tới 74% (được nêu trong biểu đồ 1.1) [18]. 100% 90% 26,6 27,5 80% 26,6 28,6 30,6 31,9 28,1 33,1 35,2 39,2 40,1 29,6 70% 41,1 42,9 44,6 45,1 32,6 44,0 60% 44 50% 32,5 35,8 46,2 41,0 40% 54,5 54,1 55,9 55,2 50,6 55,3 53,3 52,3 45,3 50,8 30% 46,1 44,2 40,9 37,3 38,6 35,1 32,9 30,8 30 20% 25,5 17,9 14,8 13,1 10% 0% 95 99 00' 01' 02' 03' 04' 05' 06' 07' 08' 09' 2010' 2011' 2012' 93 94 96 97 98 2013 2014 2015 0-14 15-19 20-29 30-39 40-49 >=50 KR Biểu đồ 1. 1. Tỷ lệ nhiễm HIV phân theo tuổi
- 8 Tỷ lệ số ca báo cáo nhiễm HIV là nữ có xu hướng gia tăng. Năm 2015 tỷ lệ này chiếm 34,1% các trường hợp nhiễm HIV báo cáo, tỷ lệ này tăng gấp 3 lần so với năm 1993 (được nêu trong biểu đồ 1.2) [18]. 100% 11,7 11,8 12,3 12,6 13,2 13,7 14,0 14,1 15,7 16,1 19,1 19,2 19,8 20,7 24,2 25,5 90% 28,3 29,3 30,8 31,5 33,4 33,4 34,1 80% 70% 60% 50% 88,3 88,2 87,7 87,4 86,8 86,3 86,0 85,9 84,3 83,9 80,9 80,8 80,2 79,3 75,8 74,5 40% 71,7 70,7 69,2 68,5 66,6 66,6 65,9 30% 20% 10% 0% 00' 01' 02' 03' 04' 05' 06' 07' 08' 09' 2010' 2011' 2012' 93 94 95 96 97 98 99 2013 2014 2015 Nam Nữ Biểu đồ 1. 2. Số các trƣờng hợp nhiễm HIV phân theo giới 1993-2015 Tỷ lệ số ca báo cáo nhiễm HIV lây truyền qua đường tình dục năm 2015 là 50,8%, tăng gấp hơn 5 lần năm 1993 (được nêu trong biểu đồ 1.3) [18]. 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 96 93 94 95 97 98 99 00' 01' 02' 03' 04' 05' 06' 07' 08' 09' 2010' 2011' 2012' 2013 2014 2015 Không rõ Mẹ Truyền sang con Đường Tình dục Đường Máu Biểu đồ 1. 3. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo đường lây 1993-2015
- 9 Dịch HIV/AIDS ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ lây truyền HIV cao: người tiêm chích ma túy, nam tình dục đồng giới và phụ nữ mại dâm. Theo kết quả giám sát trọng điểm 2015, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nam NCMT, PNMD, MSM tương ứng là 9,3%, 2,7% và 5,1%. So với giai đoạn đỉnh điểm của dịch năm 2002 thì tỉ lệ HIV trong nhóm NCMT giảm hơn 3 lần, nhóm PNBD giảm hơn 2 lần. Tỉ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM trong giai đoạn 2011-2015 dao động từ khoảng 2,3%-6,7% (được nêu trong biểu đồ1.4) [18]. NCMT PNBD MSM 35,0 30,0 29,3 29,3 28,6 25,0 25,6 23,9 23,1 22,7 20,5 20,2 20,0 20,3 18,4 17,3 16,6 17,2 15,0 14,9 13,4 13,4 11,6 10,7 10,0 10,5 10,9 9,3 5,9 6,7 4,4 4,0 3,6 5,0 4,2 3,9 3,1 5,1 0,6 1,0 0,7 1,5 3,8 3,5 4,7 3,8 3,5 3,5 4,6 2,9 2,4 2,3 2,6 2,5 2,7 0,0 94 95 96 97 98 99 00' 01' 02' 03' 04' 05' 06' 07' 08' 09' 10' 11' 12' 13' 14' 15' Biểu đồ 1. 4. Tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao 1994-2015 Dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở tất cả tỉnh, thành phố với 99,8% số quận/huyện và trên 80,3% số xã/phường. Số người nhiễm HIV chủ yếu tập trung các tỉnh miền Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ, khu vực có số người nhiễm HIV cao là các tỉnh miền núi Tây Bắc và các huyện miền núi Nghệ An và Thanh Hóa. Thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh có số lượng lớn người nhiễm HIV với diễn biến dịch phức tạp, khó kiểm soát.
- 10 1.2.3. Đặc điểm của ngƣời sử dụng và tiêm chích ma túy tại Việt Nam 1.2.3.1. Đặc điểm về sử dụng ma túy Người nghiện ma tuý chủ yếu đang sử dụng heroin [36]. Việc sử dụng nhiều heroin dẫn tới việc tiêm chích tăng cao do nhu cầu về liều lượng ngày càng tăng của các đối tượng sử dụng heroin [13, 29, 36, 86] và làm tăng khả năng lây nhiễm HIV [37]. Tuổi bắt đầu sử dụng ma tuý là khoảng 20 tuổi [42]. Đây là độ tuổi dễ lôi kéo, rủ rê, gặp phải nhiều vấn đề về tâm lý, vì vậy họ sử dụng heroin để giảm áp lực cũng như thư giãn [42]. Với xu hướng độ tuổi người nghiện có xu hướng ngày càng trẻ như hiện nay, việc giáo dục từ sớm về công tác phòng chống ma tuý, tăng cường kiến thức, nhận thức của thanh thiếu niên ngay từ khi còn ngồi trong ghế nhà trường là rất quan trọng trong công tác kiểm soát ma tuý, tệ nạn xã hội. Có tỷ lệ khá cao người sử dụng ma túy có thời gian sử dụng ma tuý từ 5-10 năm (33,3%) [25]. Rất nhiều trường hợp bị shock thuốc và là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của họ. Hầu hết người nghiện ma túy đã tham gia cai nghiện ma tuý với các hình thức khác nhau: cai nghiện tại trung tâm, tự mua thuốc để cai, cai nghiện ở cơ sở tư nhân, cắt cơn tại cộng đồng và cai khan nhưng đa số đều tái nghiện do thèm muốn ma tuý, bị bạn bè rủ rê, buồn chán, thất vọng [15, 25, 129]. Dùng chung BKT và các dụng cụ tiêm chích là nguyên nhân chính làm lây truyền HIV trong nhóm người NCMT. Các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy tỷ lệ này vẫn đang ở mức cao [5]. Theo giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014, 13,1% trong số họ cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm trong vòng 1 tháng qua. Tỷ lệ này vẫn cao ở một số tỉnh như Sơn La (38%), Kiên Giang (34%), Đắc Lắc (32%), Gia Lai (22,7%) [5].
- 11 Người NCMT tin rằng nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục thấp hơn qua việc dùng chung các dụng cụ tiêm chích [124], do vậy thường ít thực hành hành vi tình dục an toàn so với hành vi tiêm chích an toàn [15]. Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy chỉ 50% người NCMT có quan hệ tình dục với GMD trong 4 tuần qua sử dụng bao cao su [58]. Kết quả này khuyến khích việc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, đặc biệt với các đối tượng nguy cơ cao. Quan hệ tình dục không an toàn đã được chứng minh là nguyên nhân lây nhiễm HIV cũng như các bệnh truyền nhiễm khác trong cộng đồng [85]. Vì vậy, việc giảm thiểu quan hệ tình dục không an toàn sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng chống HIV, đặc biệt ở các tỉnh miền núi. 1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội của ngƣời nghiện ma túy Hiện nay, độ tuổi sử dụng ma tuý tại Việt Nam đang có xu hướng trẻ hoá, độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ lớn [34, 35]. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên Quang thì tuổi trên 30 lại chiếm tỷ lệ lớn [1, 42]. Điều này có thể do người nghiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc có thời gian sử dụng thuốc phiện lâu hơn ở các tỉnh đồng bằng và thành phố lớn. Hầu hết người sử dụng ma túy là nam giới (95%) [25], có gia đình (59%) [1, 79]. Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam cho thấy phần lớn người nghiện ma túy có trình độ văn hoá thấp, 69% có trình độ văn hoá dưới trung học phổ thông, đặc biệt là ở trong các đồng bào dân tộc miền núi [2, 99]. Hầu hết những người sử dụng ma túy không có việc làm ổn định hoặc làm nghề tự do [99]. Họ có thu nhập thấp hơn so với thống kê về bình quân thu nhập đầu người của Ngân hàng Thế giới Worldbank (khoảng 4 triệu
- 12 đồng/tháng) [121]. Địa bàn miền núi khó khăn trong việc phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng tới thu nhập cùa người sử dụng ma túy. Nhiều người trong số họ là trụ cột gia đình, trong khi đó, họ còn mất tiền để mua các loại ma tuý Số tiền chi tiêu cho ma tuý gấp 3 lần thu nhập của các đối tượng nghiện [2]. Khoản tiền phải trả cho ma tuý này góp phần lớn gây nên gánh nặng về kinh tế cho các gia đình và là lý do dẫn tới các hành vi phạm pháp như trộm cắp, cướp giật gây ảnh hưởng đến an ninh, an toàn và gây bất ổn trong xã hội. Chính vì vậy, cần có các biện pháp giúp giảm liều lượng ma tuý, hỗ trợ cai nghiện, ngoài ra cần xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, sử dụng ma tuý. Những người nghiện ma túy cũng là đối tượng có tiền án, tiền sự. Báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy, có 38% đối tượng có tiền án tiền sự, 11% có tên trong hồ sơ do nhà nước quản lý [2]. Tuy nhiên, ở các thành phố lớn tỷ lệ này khá cao, như ở Hải phòng tỷ lệ có hành vi phạm pháp là 40,8%, tỷ lệ có tiền sự là 13,0% [25]. Do người nghiện ma tuý thiếu tiền mua thuốc để dùng thoả mãn cơn nghiện. Các đối tượng phạm pháp dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau như bài bạc, cá độ, trộm cướp, buôn lậu, buôn bán vận chuyển chất gây nghiện và nhiều loại hình phạm pháp khác. Tuy nhiên, các hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích tạo thu nhập nhanh chóng để có thể mua và sử dụng chất gây nghiện, thoả mãn cơn nghiện. Nghiện ma tuý và vi phạm pháp luật luôn song hành cùng nhau, nối tiếp nhau và tạo ra vòng nghiệt ngã khiến cho người nghiện ma tuý ngày càng nghiện trầm trọng hơn. Điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone là một trong những phương pháp hữu hiệu trong việc giảm tình trạng phạm pháp ở trong nhóm người sử dụng ma tuý [33, 73].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009 - 2011
168 p | 240 | 81
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Khánh Hòa
214 p | 217 | 69
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội, 2009 - 2010
162 p | 165 | 52
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012
147 p | 176 | 52
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất tại một số trạm y tế xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
266 p | 181 | 50
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố
184 p | 145 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Dịch tễ học phân tử bệnh lao tại Việt Nam (2003 - 2009)
14 p | 174 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội, 2009 - 2010
14 p | 158 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất tại một số trạm y tế xã thuộc huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
27 p | 136 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Xây dựng và kết quả thử nghiệm gói dịch vụ y tế cơ bản trong điều trị, quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường tại trạm y tế xã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội, 2017-2018
138 p | 25 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu tình trạng HIV kháng thuốc trên bệnh nhân đang được quản lý điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại một số tỉnh, thành phố
29 p | 112 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ An, 2008 - 2012
14 p | 111 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ và nhân viên y tế trong phát hiện sớm ung thư vú tại 2 huyện Hải Phòng và hiệu quả của giải pháp can thiệp
152 p | 14 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng sử dụng tân dược sản xuất trong nước thuộc phạm vi thanh toán bảo hiểm tại các bệnh viện công và tác động của can thiệp chính sách, 2017-2019
250 p | 12 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại Bệnh viện Quân y 354, 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
22 p | 12 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Xây dựng và kết quả thử nghiệm gói dịch vụ y tế cơ bản trong điều trị, quản lý tăng huyết áp và đái tháo đường tại trạm y tế xã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội, 2017-2018
27 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng: Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ và nhân viên y tế trong phát hiện sớm ung thư vú tại hai huyện Hải Phòng và hiệu quả của giải pháp can thiệp
152 p | 29 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Thực trạng sử dụng tân dược sản xuất trong nước thuộc phạm vi thanh toán bảo hiểm tại các bệnh viện công và tác động của can thiệp chính sách, 2017-2019
27 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn