intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại trong AFTA đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

141
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại hội toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã xác định đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn mới, đó là: “mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực”, thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài cùng với các nguồn lực bên trong để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ngày 28/7/1995 đã đánh dấu bước ngoặt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại trong AFTA đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam "

  1. Kho¸ luËn tèt nghiÖp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại trong AFTA đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 1
  2. Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG ASEAN VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM ............................................................................ 8 I. Quá trình tự do hóa thương mại trong ASEAN. ................................ ........ 1 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ASEAN và AFTA. .................... 8 2. Quá trình tự do hóa thương mại trong ASEAN. ............................... 10 II. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA............................................. 25 1. Về cơ quan tổ chức thực hiện AFTA................................................. 25 2. Về thực hiện chính sách thuế quan của AFTA. ................................. 25 3. Về thực hiện cắt giảm hàng rào phi quan thuế ................................. 29 4. Về hoạt động hợp tác Hải quan trong AFTA. ................................... 30 CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ THƯƠNG MẠI TRONG ASEAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. ................................................................. 25 I. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trước khi gia nhập ASEAN. ....................................................................................... 35 1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư........................................................ 36 2. Kết quả thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài................. 44 II. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ khi gia nhập ASEAN đến nay.......................................................................................47 1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. .......................... 47 2. Kết quả thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài................. 60 III. Xu hướng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới. ................................ .......................................................... 64 1. Nh ững nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. ............ 64 2. Xu hướng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ...................................... 70 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG ASEAN. ................................ .................. 57 I- Những khó khăn và thuận lợi của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khi thực hiện AFTA.................................................... 72 Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 2
  3. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 1. Khó khăn. ........................................................................................ 72 2. Thuận lợi. ........................................................................................ 75 II- Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam khi thực hiện afta. ...................................... 79 1. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cam kết ở các nước thành viên để sớm hoàn thành AFTA. ............................................................................... 79 2. Cần xây dựng và công bố sớm danh mục các dự án đầu tư tiền khả thi trong từng thời kỳ theo hướng khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành nghề mà nước ta có thế mạnh về tài nguyên, nguyên liệu, lao động và phát triển kết cấu hạ tầng ................... 80 3. Cải thiện môi trường pháp lý tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, rõ ràng, ổn định và mang tính cạnh tranh cao. ....................... 82 4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại............... 83 5. Thực hiện chiến lược khuyến khích đầu tư của các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia, công ty toàn cầu để tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại. .............................................................. 85 6. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng. ........................ 85 7. Quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......... 87 8. Một số giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam ........................... 75 K ẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 3
  4. Kho¸ luËn tèt nghiÖp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ACCSQ ASEAN Consultant Committee on Standard and Quality Uỷ ban tư vấn ASEAN về Tiêu chuẩn và Chất lượng AEM ASEAN Economic Minister Hội nghị Bộ trưởng kinh tế các nước ASEAN AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AICO ASEAN Industrial Cooperation Hợp tác công nghiệp ASEAN ASEAN Association of Southeast Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CCEM CEPT Concessions Exchange Manual Tài liệu hướng dẫn trao đổi ưu đãi CEPT CEPT Common Effective Preferential Tariff Scheme Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài G ATT General Agreement on Tariff and Trade Hiệp định chung về thương m ại và thuế quan G EL General Exception List Danh mục loại trừ hoàn toàn G TV GATT Transaction Value Trị giá hải quan theo GATT HS Harmonised System Hệ thống hài hoà IL Inclussion List Danh mục cắt giảm thuế ngay IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ thế giới PTA Preferential Trade Agreement Hiệp định ưu đ ãi thương mại TEL Temporary Exclusion List Danh mục loại từ tạm thời WCO World Custom Organization Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 4
  5. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Tổ chức Hải quan thế giới Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 5
  6. Kho¸ luËn tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Đ ại hội to àn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã xác định đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn mới, đó là: “mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực”, thu hút tối đa các nguồn lực b ên ngoài cùng với các nguồn lực bên trong để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ngày 28/7/1995 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng của quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sau đó, ngày 15-12-1995, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ V tổ chức tại Bangkok (Thái Lan), Việt Nam đ ã ký kết N ghị định thư gia nhập Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA từ 1/1/1996. V iệc tham gia AFTA sẽ có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi các rào cản đối với thương mại và đầu tư giữa các nước ASEAN bị xoá bỏ, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội to lớn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước trong và ngoài khu vực. Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh gay gắt hơn từ các nước trong khu vực có thể làm cho luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bị giảm sút. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài khi Việt Nam thực hiện AFTA, từ đó có các biện pháp hữu hiệu để phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực nhằm thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ những nhận thức như vậy, em chọn đề tài: “Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá thương mại trong AFTA đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” cho khoá luận của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến cô giáo, TS. Bùi Thị Lý đã hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ em. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế ngoại thương và tất cả các bạn đã ủng hộ, nhiệt tình góp ý kiến để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 6
  7. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003 Ngô Thu Hà Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 7
  8. Kho¸ luËn tèt nghiÖp CHƯƠNG I QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG ASEAN VÀ SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM. I. Q UÁ TRÌNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG ASEAN. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ASEAN và AFTA. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (gọi tắt là ASEAN -Association of Southeast Asia Nations) được thành lập năm 1967. Ngày 08 tháng 8 năm 1967, 5 quốc gia Đông Nam Á bao gồm Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Singapo và Thái Lan đã ký tuyên bố Bangkok theo đó thành lập ASEAN. 17 năm sau, Brunêy gia nhập hiệp hội và đến ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên của tổ chức này. Bằng việc tiếp tục kết nạp Lào, Mianma vào năm 1997 và Campuchia vào năm 1999, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á hiện nay bao gồm 10 quốc gia Đông Nam Á. Một trong những mục tiêu của ASEAN là hợp tác nhằm phát triển nền kinh tế trong khu vực cũng như nền kinh tế từng nước. Với mục tiêu đó, ASEAN đã triển khai hợp tác một cách có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau trên cơ sở ký kết các hiệp định, hiệp ước và các văn kiện khác thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia nhằm đảm bảo tiến trình phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia. Nhiều khuôn khổ hợp tác đã ra đời trên tinh thần này như AFTA (Khu vực thương mại tự do ASEAN-ASEAN Free Trade Area), AICO (cơ chế hợp tác công nghiệp ASEAN). Tình hình thế giới và khu vực có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành và phát triển cũng như các mục tiêu phấn đấu của ASEAN. Điều này có thể được nhận biết qua ba giai đoạn phát triển của ASEAN: G iai đoạn thứ nhất 1967-1975: Giai đoạn này, tình hình thế giới và khu vực rất căng thẳng. Đây là thời kỳ đỉnh cao của chiến tranh lạnh và đ ặc biệt khu vực Đông Nam Á được coi là điểm nóng của khu vực châu á với Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 8
  9. Kho¸ luËn tèt nghiÖp cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Vì vậy, ASEAN ra đời với mục đích chủ yếu là tăng cường và đẩy mạnh hợp tác kinh tế trong khu vực nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, văn hóa và tiến bộ xã hội, duy trì hòa bình, an ninh trong khu vực, xây dựng cồng đồng quốc gia Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng.Thời kỳ này, kinh tế các nước ASEAN chưa phát triển. Hợp tác trong ASEAN chủ yếu theo quyết định của các cấp Bộ trưởng, chưa đ ến cấp nguyên thủ quốc gia. Giai đoạn này, hợp tác ASEAN mang nặng màu sắc chính trị, tập trung giải quyết những bất đồng và xung đột, tìm kiếm lập trường chung về chính trị. Năm 1971, các nước ASEAN thông qua kết quả dàn xếp xung đột và bước đầu xây dựng khu vực hợp tác to àn diện và tổ chức hội nghị cấp cao tại Kualalămpơ (Malaixia) và đưa ra tuyên b ố xây dựng Đông Nam Á thành “khu vực hòa bình, tự do và trung lập”. G iai đoạn thứ hai 1975-1995 : Tháng 2/1976 tại Bali (Inđonêxia) và tháng 8/1977 tại Kualalămpơ (Malaixia), ASEAN liên tục tiến hành hai hội nghị cấp cao, đánh dấu một giai đoạn mới trong hợp tác ở cấp nguyên thủ quốc gia. Các nước ASEAN khẳng định lập trường xây dựng ASEAN thành một khu vực hòa bình, tự do, trung lập và đưa ra chương trình hợp tác kinh tế-xã hội toàn diện và hoàn thiện cơ cấu tổ chức ASEAN. Nhờ vậy hợp tác nội bộ ASEAN và hợp tác giữa ASEAN và các quốc gia khác đ ược mở rộng và hiệu qủa hơn. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ ba đ ược tổ chức tại Manila (Philipin) năm 1989 tiếp tục cam kết đẩy mạnh hợp tác. Đặc biệt hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ tư tháng 1/1992 tại Singapo được đánh giá là thành công nhất so với các hội nghị cấp cao trước đó, các nước ASEAN đã ký bản tuyên bố chung với nội dung cơ bản sau: 1- ASEAN sẽ tiến lên đạt trình độ hợp tác kinh tế và chính trị cao hơn để củng cố hòa bình và thịnh vượng trong khu vực. Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 9
  10. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2- ASEAN kiên trì tìm kiếm và b ảo vệ lợi ích tập thể của mình trước sự lớn mạnh của các tổ chức hợp tác kinh tế lớn trên thế giới. Đặc biệt ASEAN thông qua chủ trương thúc đ ẩy mở cửa hợp tác quốc tế và khuyến khích hợp tác kinh tế trong khu vực. 3- ASEAN sẽ tìm kiếm những giải pháp cho lĩnh vực hợp tác an ninh. 4- ASEAN sẽ tiến tới quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước Đông D ương sau khi giải quyết vấn đề Campuchia. Đ ặc biệt trong hội nghị lần này, ASEAN đã đi đến quyết định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA. G iai đoạn thứ ba (từ năm 1995 đến nay): Sự kiện Việt Nam tham gia vào ASEAN tháng 7/1995 có ý nghĩa lớn đối với Việt Nam và khu vực. Nó mở ra thời kỳ hợp tác toàn diện trong khu vực, đẩy nhanh quá trình thống nhất và hợp tác trên toàn khu vực Đông Nam Á mà điểm mốc quan trọng đó là đ ến năm 1999 ASEAN đã bao gồm to àn bộ 10 quốc gia Đông Nam Á. ASEAN đã thống nhất trong đó các quốc gia mà đường lối chính trị có phần khác biệt và mâu thuẫn. Đây cũng là thời kỳ các quốc gia ASEAN nỗ lực đẩy nhanh tiến độ hợp tác và phát triển khu vực mậu dịch tự do. Giai đoạn này, ASEAN đã đ ạt được tốc độ phát triển kinh tế cao vào bậc nhất trên thế giới, vị thế kinh tế và chính trị của ASEAN cũng theo đó cải thiện đáng kể. 2. Quá trình tự do hóa thương mại trong ASEAN. 2.1. Hiệp định về ưu đãi thương mại (PTA). H iệp định ưu đãi thương mại ( Preferential Trade agreements - PTA) do các Bộ trưởng Ngoại giao Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ký tại Manila (Philipin) ngày 24 tháng 2 năm 1977. Đây là văn kiện quan trọng đầu tiên của ASEAN nhằm tiến tới tự do hoá buôn bán khu vực và đẩy nhanh hoạt động thương mại trong nội bộ khu vực. Theo Hiệp định này, các nước ASEAN cam kết dành cho nhau ưu đãi trong quan hệ mậu dịch giữa các nước như ưu đ ãi trong việc ký kết các hợp đồng dài hạn về số lượng, Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 10
  11. Kho¸ luËn tèt nghiÖp những điều kiện ưu đãi về việc cung cấp tài chính cho nhập khẩu, những ưu đãi về mặt thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu, ưu đãi về thuế quan và thúc đẩy việc xoá bỏ các rào cản phi quan thuế trong buôn bán nội bộ khu vực. H iệp định này không đ ặt ra những mục tiêu đ ặc biệt như các hiệp định ưu đ ãi buôn bán khác của các nước đang phát triển, mà cố gắng thiết lập một cơ ch ế giúp hoạt động thương m ại trong phạm vi ASEAN được tự do hoá từng bước, phù hợp với khả năng của các nước thành viên. P TA ra đ ời đ ã đ ánh d ấu một bước tiến mới trong quá trình tự do hoá thương m ại của các nước ASEAN - từ các chương trình tự do hoá thương m ại đ ơn phương đã chuyển sang thực hiện các chương trình tự do hoá thương m ại khu vực. Với PTA, các nước hy vọng sẽ mở ra một thời kỳ m ới trong hợp tác kinh tế khu vực. Các nước ASEAN chọn cắt giảm thuế quan là biện pháp cơ bản nhất để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thương m ại. Ban đ ầu, các nước thực hiện ưu đ ãi với từng sản phẩm đ ược lựa chọn theo phương pháp lập khung thuế bắt buộc và phương pháp tự nguyện với một tốc độ tự do hoá mà các nước thành viên có thể chấp nhận được. Trong vòng đàm phán đầu tiên, mức giảm thuế ưu đãi (Margin of Preference - MOP) từ 10 - 30% được áp dụng đối với 71 m ặt hàng và có hiệu lực từ ngày 1-1-1978, trong đó 21 mặt hàng được hưởng quy chế của PTA theo phương pháp bắt buộc và 50 mặt hàng theo phương pháp tự nguyện. Do các ưu đãi được xác định trên cơ sở tự nguyện nên dẫn đến kết quả là chỉ có rất ít mặt hàng được đưa vào thực hiện PTA. Sau năm 1980, các nước ASEAN hướng vào tự do hoá thương mại hơn nữa. Các nước ASEAN chuyển việc thực hiện PTA từ nguyên tắc tự nguyện và lựa chọn từng sản phẩm đối với từng nước sang nguyên tắc giảm thuế theo quy định của Hiệp hội áp dụng cho tất cả các nước. Mức giảm 20% thuế dành cho tất cả các nước thành viên được thông qua đối với 6000 sản phẩm có giá trị nhập khẩu dưới 500.000 USD. Mức giới hạn này tăng Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 11
  12. Kho¸ luËn tèt nghiÖp dần từ 500.000 USD lên 1 triệu, sau đó là dưới 10 triệu. Năm 1984 người ta chấp nhận giảm 20 - 25% thuế đối với tất cả các sản phẩm có giá trị buôn bán vượt 10 triệu USD. Tới tháng 6-1986, có tất cả 12647 sản phẩm của 6 nước ASEAN được hưởng ưu đãi theo PTA. Tiếp đó, m ức ưu đãi giảm thuế được tăng lên 50%. Đến cuối năm 1987, có khoảng 20.000 mặt hàng được hưởng mức ưu đãi giảm thuế ở mức từ 20 - 50%. V ào thời gian này, một cuộc đánh giá kết quả 10 năm thực hiện PTA đã được tiến hành và các nhà nghiên cứu cho rằng mặc dù các nước đều tích cực hoạt động theo hướng tăng cường tự do hoá thương mại trong khu vực song kết quả mở rộng thương mại nội bộ khu vực đã không đạt được như ý muốn. Lý do cơ b ản là vì danh mục sản phẩm loại trừ đối với các hàng hóa “nhạy cảm” mà các nước được phép đưa ra trên cơ sở thực trạng sản xuất của mình bao gồm một số lượng lớn hàng hoá trao đổi trong khu vực của mỗi nước, trừ Singapo chỉ chiếm 2%. Cụ thể là, đối với Thái Lan, tỷ lệ mặt hàng nằm trong danh mục loại trừ trên tổng số mặt hàng trao đổi với các nước trong khu vực là 63%, Inđônêxia - 54%, Malaixia - 39%, Philipin - 25%. Bên cạnh đó, sự khác nhau lớn về chủng loại mặt hàng trong diện giảm thuế của các nước cũng làm hạn chế đáng kể hiệu quả của PTA. Cho tới trước Hội nghị Cấp cao Manila, quá trình thực hiện PTA tiến triển hết sức chậm chạm, vẫn còn rất nhiều mặt hàng nằm ngoài danh sách PTA. Nguyên nhân đầu tiên là thái độ thiếu tin cậy lẫn nhau giữa các nước trong quá trình thực hiện PTA. Sau khi cam kết cắt giảm thuế, các nước ASEAN tìm cách khai thác những biện pháp khác tạo ra hàng rào phi thuế quan nhằm bảo vệ những quyền lợi của mình, cản trở quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên. Do vậy, tỷ trọng các mặt hàng được hưởng quy chế PTA rất thấp. Năm 1987, trong số 12783 mặt hàng đưa vào danh sách PTA chỉ có 322 mặt hàng (2,6%) thực sự được bảo đảm bằng ưu đãi về Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 12
  13. Kho¸ luËn tèt nghiÖp thuế. Tương ứng với số lượng mặt hàng này là 19% tổng giá trị buôn bán nội bộ ASEAN. N hận thấy quan hệ hợp tác kinh tế bắt đầu rơi vào tình trạng kém khả quan, bó hẹp trong những mục tiêu ngắn hạn, tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ ba năm 1987 tại Manila, các nước thành viên đã thông qua những sửa đổi quan trọng đối với PTA nhằm nâng cao hơn nữa tác động của nó trong việc thúc đẩy buôn bán nội bộ. Những sửa đổi đó là: Các nước thành viên phải cam kết thực hiện cắt giảm số lượng mặt hàng nằm trong Danh mục hạn chế chỉ còn lại 10% và giá trị của chúng không vượt quá 50% tổng giá trị buôn bán trong khu vực. Thủ tục đưa các mặt hàng mới vào danh sách được ưu đãi của PTA cũng thay đổi từ việc xem xét hàng năm sang chương trình 5 năm (từ 1988 đến 1992). V ào những năm 1990, sau một thời gian thực hiện chương trình này đã cho thấy một số kết quả khả quan hơn. Số mặt hàng được hưởng ưu đãi tăng, mức tăng thay đổi theo từng nước. Tuy nhiên, không phải tất cả các nước đều thực hiện đầy đủ và cho đến thời điểm đó, sự đóng góp của PTA đối với buôn bán trong khu vực, xét về giá trị tuyệt đối cũng như tỷ trọng vẫn còn ít. Mức tăng nhập khẩu và xuất khẩu giữa các nước còn thấp. Ví dụ tỷ trọng xuất khẩu của Indonesia tới các nước thành viên theo PTA chỉ tăng từ 1,4% năm 1986 lên 3,5% năm 1989, trong khi đó tỷ trọng nhập khẩu còn thấp hơn, từ 1,2% lên 1,6%. N hìn chung, tuy có một số tiến bộ nhưng tốc độ tự do hoá thương mại thực hiện trong khuôn khổ PTA vẫn còn rất chậm chạp và hạn chế. Những biện pháp mở rộng buôn bán thực chất chỉ là những biện pháp nhằm những mục tiêu ngắn hạn. Do vậy, các nước thành viên ASEAN thấy cần thiết phải có một cơ chế hợp tác mang tính thể chế, thống nhất tiêu chí phối hợp hành động, tăng mức ưu đãi, đơn giản hoá các thủ tục, nhắm tới những mục tiêu Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 13
  14. Kho¸ luËn tèt nghiÖp xa hơn. Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng cho sự ra đời của K hu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA. 2.2. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA. N gày 28-1-1992, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ IV diễn ra tại Singapo, các nguyên thủ quốc gia ASEAN đã có một quyết định quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa mức độ hợp tác trong lĩnh vực thương mại, đó là thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) thông qua việc ký kết H iệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi hiệu lực chung (CEPT). Mục tiêu của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) được chỉ rõ trong văn kiện Hiệp định là lo ại bỏ hoàn toàn các hàng rào cản trở thương mại đối với hầu hết hàng hoá trong nội bộ ASEAN, kể cả thuế quan và các loại hàng rào phi thuế quan. AFTA được thực hiện thông qua Chương trình thuế quan ưu đ ãi hiệu lực chung (CEPT). Chương trình CEPT có ba nội dung cơ b ản là chương trình cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các hàng rào phi thuế quan và vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan. 2.2.1. Nội dung loại bỏ hàng rào thuế quan. N hững nội dung chính trong việc loại bỏ hàng rào thuế quan của AFTA được hoạch định như sau: Các nước thành viên ASEAN sẽ thực hiện lịch trình cắt giảm thuế nhập khẩu cho hàng ho á có xuất xứ ASEAN theo lộ trình trong vòng 10 năm để xuống mức 0 - 5%. Việc cắt giảm thuế bắt đầu từ ngày 1 -1 -1993 và hoàn thành vào ngày 1-1-2008. Tuy nhiên, trước xu hương tự do hoá thương mại toàn cầu đang được thúc đẩy mạnh mẽ và xuất phát từ nhu cầu tăng cường hợp tác phát triển của các nước th ành viên, ASEAN đ ã quyết định đẩy nhanh quá trình tự do hoá thương m ại trong khu vực bằng việc rút ngắn thời hạn ho àn thành AFTA. Đ ặc biệt, sau Hội nghị thượng đỉnh lần thứ VI năm 1998, thời hạn n ày được đẩy nhanh, đ ến ng ày 1 -1 -2002 cho các thành viên cũ (bao gồm Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 14
  15. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Singapo, Thái Lan, và Brunây, sau đây gọi là ASEAN -6). Với Việt Nam thời hạn ho àn thành cắt giảm thuế quan là năm 2006. Đối với các thành viên mới là Lào và Myanma sẽ bắt đ ầu thực hiện Chương trình CEPT từ ngày 1 -1 -1998 và kết thúc vào ngày 1 -1 - 2008. Campuchia sẽ bắt đầu tực hiện Chương trình CEPT từ ngày 1 -1 - 2000 và kết thúc vào ngày 1 -1 -2010. Phạm vi áp dụng của Chương trình CEPT để thực hiện AFTA bao gồm tất cả các hàng hoá công nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp chế biến. Riêng đối với nông sản chưa chế biến mang tính chất nhạy cảm tới nền kinh tế của các nước ASEAN, tới tận Hội nghị Bộ trưởng kinh tế các nước ASEAN ngày 26-9-1994, các nước mới đưa loại sản phẩm này vào phạm vi thực hiện Chương trình CEPT với những quy định đặc biệt riêng về thời hạn bắt đầu và kết thúc cắt giảm thuế, mức thuế suất bắt đầu và khi hoàn thành cắt giảm. Các sản phẩm được xác định là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức x ã hội, bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống của con người và động, thực vật, bảo vệ các tác phẩm có giá trị nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ học của các nước nước thành viên ASEAN sẽ không được đưa vào Chương trình CEPT. Nội dung cắt giảm thuế quan cho các sản phẩm thuộc từng Danh mục của CEPT được quy định như sau: - Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay (Inclusion List - IL) V iệc cắt giảm thuế của các sản phẩm thuộc Danh mục này được chia thành hai lịch trình: lịch trình giảm nhanh và giảm bình thường. Lịch trình giảm thuế nhanh (còn gọi là kế hoạch giảm thuế tăng tốc) sẽ được áp dụng cho 15 nhóm mặt hàng công nghiệp chế biến của ASEAN như: xi măng, hoá chất, phân bón, chất dẻo hàng điện tử, hàng dệt, dầu thực vật, sản phẩm da, sản phẩm cao su, giấy, đồ gốm và thuỷ tinh, đồ dùng bằng gỗ và song mây, đồng thỏi và dược phẩm với khoảng 3200 mặt hàng, chiếm Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 15
  16. Kho¸ luËn tèt nghiÖp tới 34% tổng số danh mục giảm thuế của toàn ASEAN. Lịch trình giảm thuế nhanh được phân định thành hai nấc: một là, các sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/2000 và các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20% sẽ được giảm xuống còn 0-5% vào 1/1/1998. Lịch trình giảm thuế bình thường sẽ đ ược áp dụng đối với các sản phẩm công nghiệp còn lại. Đối với những sản phẩm có mức thuế hiện hành trên 20% sẽ được thực hiện theo hai bước. Bước một, thuế từ mức hiện hành giảm xuống mức 20% vào năm 1998. Bước hai, giảm từ mức thuế 20% xuống mức cuối cùng 0-5% kết thúc vào ngày 1/1/2003. Đối với mức thuế hiện hành 20% hoặc thấp hơn sẽ được giảm xuống mức cuối cùng 0-5% trong vòng 7 năm, tức là kết thúc v ào năm 2000. D anh m ục các sản phẩm tạm thời ch ưa tham gia giảm thuế (Danh m ục loại trừ tạm thời - T emporary Exclusion List - TEL): X uất phát từ hoàn cảnh của từng quốc gia thành viên và đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho c ác nước này có thời gian ổn định trong một số lĩnh vực cụ thể như: tiếp tục các chương trình đ ầu tư đ ã đ ược đ ưa ra trư ớc khi tham gia kế hoạch C EPT ho ặc có thời gian để hỗ trợ cho sự ổn định thương m ại, hoặc để c huyển hướng sản xuất đối với một số sản phẩm tương đối trọng yếu..., H iệp định CEPT đ ã cho phép các nước ASEAN được đưa ra m ột số sản p h ẩm tạm thời chưa th ực hiện tiến trình giảm thuế theo kế hoạch CEPT. C ác sản phẩm trong Danh mục này sẽ không đ ược hưởng ưu đãi. Sau 5 năm, hàng hoá lo ại trừ tạm thời phải được chuyển sang Danh mục giảm thu ế theo hai kênh đồng tuyến đ ã quy đ ịnh. D o đó, kể từ 1/1/1996 đến 1/1/2000, Danh mục loại trừ tạm thời sẽ p h ải chuyển sang Danh mục giảm thuế theo CEPT b ình quân 20% mỗi năm (Danh m ục n ày ch ỉ chiếm khoảng 7 ,1% tổng số các danh mục tham gia giảm thuế). Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 16
  17. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Danh mục sản phẩm nông nghiệp chưa qua ch ế biến (Unprocessed Agriculture Products - UAPs) Các sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến được phân định thành 3 nhóm: nhóm giảm thuế, nhóm loại trừ hoàn toàn và một nhóm đặc biệt khác là nhóm các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm. Chương trình cắt giảm thuế của từng nhóm được quy định như sau: Sản phẩm nông sản chưa chế biến trong Danh mục cắt giảm thuế ngay được đưa vào chương trình cắt giảm thuế nhanh hoặc chương trình cắt giảm thuế bình thường vào 1/1/1996 và sẽ được giảm thuế xuống còn 0-5% vào 1/1/2003. Các sản phẩm trong Danh mục loại trừ tạm thời của hàng nông sản chưa chế biến sẽ được chuyển sang Danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5 năm, từ 1/1/1998 đ ến 1/1/2003, mỗi năm chuyển 20%. Các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm được phân định vào hai Danh mục tuỳ theo mức độ nhạy cảm là Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm và Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm cao. Đến nay, theo đề xuất của các quốc gia thành viên, những mặt hàng thuộc Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm sẽ bắt đầu thực hiện cắt giảm thuế xuống còn 0 -5% từ 1/1/2001 và kết thúc lịch trình giảm thuế vào ngày 1/1/2010. Trong khi đó, các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến nhạy cảm cao sẽ bắt đầu từ 1/1/2003 và kết thúc vào 2010. Cho đ ến nay quá trình thoả thuận để xác định các quy định về cơ chế cắt giảm thuế quan chi tiết và chính xác cho các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm vẫn đang được tiếp tục. - Danh mục loại trừ hoàn toàn (General Exceptions List - G EL) Theo kế hoạch CEPT, tất cả các sản phẩm công nghiệp chế tạo và các sản phẩm nông nghiệp chế biến đáp ứng yêu cầu nội dung của sản phẩm có ít nhất 40% xuất xứ từ bất kỳ nước thành viên ASEAN nào đều nằm trong Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 17
  18. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Danh m ục sản phẩm trong kế hoạch CEPT và một cách tự động được đưa vào kế hoạch giảm thuế CEPT. Tuy nhiên, một nước thành viên cũng có thể loại trừ một số sản phẩm không tham gia Hiệp định CEPT và xếp vào Danh mục loại trừ hoàn toàn. Các sản phẩm này phải là những sản phẩm được xem là cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức cộng đồng, sức khoẻ, sự sống của con người và động thực vật, ảnh hưởng đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, các di tích lịch sử hay khảo cổ học. Theo Chương trình CEPT, việc cắt giảm thuế cũng như xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan đối với những mặt hàng này sẽ không được xem xét đến. Đ iều kiện để các sản phẩm được hưởng ưu đãi trong khuôn khổ CEPT-AFTA: Muốn được hưởng những ưu đãi về thuế nhập khẩu theo Chương trình CEPT, các sản phẩm cần phải thoả mãn đồng thời các điều kiện cơ bản sau: - Nguyên tắc có đi có lại, tức là một sản phẩm muốn được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu phải là sản phẩm nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, đồng thời sản phẩm đó phải có thuế suất dưới 20%. - Sản phẩm đó phải thoả mãn quy chế xuất xứ ASEAN, tức là phải có hàm lượng xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN (hàm lượng nội địa) ít nhất là 40% (tính gộp các nước). Trên cơ sở thành phần xuất xứ này, các sản phẩm phải có giấy chứng nhận xuất xứ (Mẫu D) do cơ quan được Chính phủ của từng nước cho phép cấp. - Sản phẩm đó phải có chương trình giảm thuế được Hội đồng AFTA thông qua. Các điều kiện này được đưa ra nhằm đảm bảo sự bình đẳng hợp lý về cơ hội tiếp cận thương mại giữa các nhà sản xuất đang cạnh tranh trong các quốc gia ASEAN. Chúng cũng góp phần khuyến khích các nước thành viên nhanh chóng đưa các sản phẩm vào Danh mục giảm thuế và giảm thuế Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 18
  19. Kho¸ luËn tèt nghiÖp xuống dưới 20%. Các sản phẩm thuộc Danh mục giảm thuế theo CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan của các nước thành viên khác sẽ được ghi rõ trong Tài liệu hướng dẫn trao đổi nhượng bộ theo CEPT (CCEM) xuất bản hàng năm của mỗi nước thành viên. Cho đến nay, có thể nói các nước thành viên ASEAN đ ều tích cực thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan của mình theo Hiệp định CEPT/AFTA. Từ 1/1/2002, 6 nước thành viên cũ đã hoàn thành về cơ bản cắt giảm thuế CEPT xuống 0-5%. Theo số liệu thống kê của Ban thư ký ASEAN , thuế suất CEPT trung bình của 6 nước ASEAN thành viên cũ đã giảm xuống 2,9% từ 12,7% năm 1993 khi các nước bắt đầu thực hiện AFTA. Ngoài ra, 3 nước Brunây, Singapo, Inđônêxia đã đạt hơn 60% tổng số dòng thuế trong danh mục cắt giảm thuế ngay có mức thuế suất CEPT là 0%. 2.2.2. Nội dung loại bỏ các hạn chế về định lượng (Quantitive Restrictions- QR) và các rào cản phi thuế quan khác (Non-tariff Barriers-NTBs). Đ ể tiến tới việc ho àn thành AFTA, Điều 5 của Hiệp định CEPT còn x ác đ ịnh mục tiêu loại bỏ các hàng rào phi thuế quan như hạn chế số lượng, hạn ngạch giá trị nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu có tác dụng hạn c hế định lượng… trong vòng 5 năm sau khi một sản phẩm đ ược hưởng ưu đ ãi thuế quan. V ới mục tiêu được đưa ra theo Hiệp định, năm 1995 các nước ASEAN đã thành lập Nhóm Công tác về Vấn đề các Hàng rào phi thuế quan để xác định và xây dựng chương trình hủy bỏ các hàng rào phi thuế ảnh hưởng đến thương mại khu vực. Dựa trên kết quả làm việc của Nhóm Công tác, các nước đ ã xác định các biện pháp ảnh hưởng rộng rãi và chủ yếu đối với thương mại hàng hóa trong khu vực ASEAN là: phụ thu hải quan và các biện pháp kỹ thuật cản trở thương mại. Năm 1995, phụ thu hải quan được áp dụng trên 2683 dòng thuế và các biện pháp kỹ thuật cản trở thương mại (bao Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 19
  20. Kho¸ luËn tèt nghiÖp gồm cả các yêu cầu về đặc điểm sản phẩm) ảnh hưởng tới trên 975 dòng thuế của các nước. Trên cơ sở đó, tại phiên họp Hội đồng AFTA lần thứ 8, các nước ASEAN đã thống nhất quyết định thời hạn cho việc loại bỏ các biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng tới thương mại là hết năm 2003. Cùng với Nhóm Công tác về Vấn đề các hàng rào phi thuế quan, các cơ chế tổ chức khác cũng được giao nhiệm vụ tham gia vào thực hiện mục tiêu này trong các lĩnh vực cụ thể. Uỷ ban Tư v ấn ASEAN về Tiêu chuẩn và Chất lượng (ACCSQ) hỗ trợ cho việc thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thu ật và các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau giữa các n ước ASEAN. Hội nghị các quan chức cao cấp trong nông và lâm nghiệp (SOMAMAF) đảm nh ận việc loại bỏ các h àng rào về vệ sinh và vệ sinh dịch tễ (SPS) trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Ng« Thu Hµ - Líp Anh 5 - K38B 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2