intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn - Báo cáo chiến lược NH Đông Á - Phần 1

Chia sẻ: Vu Dinh Hiep | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

225
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành ngân hàng là một trong những ngành mới phát triển từ khi được chính phủ cho phép thành lập các ngân hàng tư nhân. Tuy ngành ngân hàng còn mới mẻ nhưng tốc độ phát triển là rất nhanh. Hiện nay đối với thị trường Việt Nam đã gần như bão hòa. Áp lực cạnh tranh lớn cùng với tình hình khủng hoảng kinh tế và mức lạm phát cao như hiện nay khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn. Đây là tình trạng chung không chỉ của ngành ngân hàng. Vì vậy, một chiến lược đúng đắn là...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn - Báo cáo chiến lược NH Đông Á - Phần 1

  1. Luận văn chiến lược LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của mỗi thành viên trong nhóm là những kiến thức bổ ích mà các Thầy Cô khoa Quản Lý Công Nghiệp của trường Đại học Bách Khoa đã tận tình giảng dạy cho chúng em. Chúng em xin chân thành cám ơn Thầy Hà Văn Hiệp đ ã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài luận văn chiến lược n ày. Chúng em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á cũng như các anh chị nhân viên đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này. TP. Hồ Chí Minh, Tháng 6, Năm 2011 Nhóm Sinh viên 1
  2. Luận văn chiến lược LỜI MỞ ĐẦU ền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn tăng trưởng cộng với việc hội N nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng Việt Nam. Đó là cơ hội, b ởi vì khi kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu chi tiêu vào các sản phẩm vật chất và dịch vụ cũng ngày càng được mọi người quan tâm chú ý hơn, hơn thế nữa nó còn giúp cho các ngân hàng trong nước tiếp cận với một thị trường rộng lớn h ơn – thị trư ờng toàn cầu. Đó là thách thức, bởi vì hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường, phải dỡ bỏ các rào cản giữa các quốc gia, giữa các nền kinh tế để mọi th ành phần đ ược tham gia vào một sân chơi chung một cách bình đẳng, sòng phẳng. Trong sân chơi chung đó, cạnh tranh vừa có những mặt tích cực khi nó thúc đẩy các DN phải không ngừng nâng cao năng lực nội tại, chất lượng sản phẩm, gia tăng chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng nó cũng có th ể gây ra những hiệu ứng không mong muốn đối với nền kinh tế của một quốc gia – khi các ngân hàng trong nước vẫn còn chưa đủ năng lực để cạnh tranh đặc biệt là về vốn, công nghệ, nhân sự… và quan trọng hơn cả là xây d ựng một chiến lược toàn diện, ph át triển bền vững phù hợp với một thị trường rộng lớn với những khách hàng ngày càng khó tính hơn, một môi trư ờng kinh doanh thay đổi từng ngày và đầy khốc liệt với những đối thủ cạnh tranh đến từ trong nước lẫn ngo ài nước. Đối với Ngân h àng Đông Á, sau gần 19 năm hình thành và phát triển (Ngân hàng được th ành lập ngày 1/7/1992), trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế, Ngân hàng vẫn đứng vững và không ngừng đầu tư, nâng cao năng lực, mở rộng ho ạt động kinh doanh của mình. Với định hướng phát triển “Chất lượng trên cơ sở bền vững” cùng slogan “Người bạn đồng hành đáng tin cậy”, Ngân hàng Đông Á đang từng ngày từng ngày càng lớn mạnh và trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với khách hàng Việt Nam. Thành công hôm nay không có ngh ĩa là sẽ thành công ngày mai. Trong tình hình các ngân hàng quốc tế đang ngày càng m ở rộng các hoạt động xâm chiếm thị trường tài chính Việt Nam cùng với việc các ngân hàng nội địa khác cũng đang không ngừng gia tăng các hoạt động cạnh tranh nhằm giành lấy thị phần th ì vấn đề xây dựng chiến lược đư ợc xem là một điều cốt yếu mà Ngân hàng Đông Á cần phải quan tâm hàng đ ầu. Vì lý do đó, nhóm chọn đề tài “Xây dựng chiến lược cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á” 2
  3. Luận văn chiến lược TÓM TẮT ĐỀ TÀI Ngành ngân hàng là một trong những ngành mới phát triển từ khi được chính phủ cho phép th ành lập các ngân h àng tư nhân. Tuy ngành ngân hàng còn mới mẻ nhưng tốc độ phát triển là rất nhanh. Hiện nay đối với thị trường Việt Nam đã gần như b ão hòa. Áp lực cạnh tranh lớn cùng với tình hình khủng hoảng kinh tế và mức lạm phát cao như hiện nay khiến nhiều ngân hàng gặp khó khăn. Đây là tình trạng chung không chỉ của ngành ngân hàng. Vì vậy, một chiến lược đúng đắn là điều rất cần thiết với EAB hiện nay. Nhóm đã tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn đáng tin cậy và tiến hành các phân tích kỹ lưỡng dựa trên các mô hình PESTN, n ăm tác lực của Michael E. Porter, chuỗi giá trị… cho ra các kết quả định tính để xây dựng các ma trận SWOT, TOWS, kết hợp thêm các ma trận định lượng SPACE, QSPM để hình thành và chọn lựa các chiến lược phù hợp với tình hình hiện tại cho EAB 3
  4. Luận văn chiến lược MỤC LỤC Đề mục Lời cảm ơn 1 Lời mở đầu 2 Tóm tắt đề tài 3 CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 6 1.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 6 1.1.1. Phân tích chính trị-luật pháp: 6 1.1.2. Yếu tố kinh tế: 13 1.1.3. Các yếu tố văn hóa xã hội: 15 1.1.4. Yếu tố công nghệ: 16 1.1.5. Phân tích yếu tố tự nhiên: 20 1.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH 21 1.2.1. Quyền lực của các nh à cung cấp: 21 1.2.2. Quyền lực của khách h àng 23 1.2.3. Đe dọa từ sản phẩm thay thế: 25 1.2.4. Cạnh tranh trong ngành ngân hàng: 26 1.2.5. Đối thủ tiềm ẩn của ngân hàng Đông Á: 34 1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 39 1.3.1. Chuỗi giá trị 39 1.3.2. Tiềm lực tài chính 40 1.3.3. Các sản phẩm dịch vụ 41 1.3.4. Nhân sự 51 1.3.5. Marketing 52 4
  5. Luận văn chiến lược 1.3.6. Công nghệ 52 1.3.7. Mạng lư ới chi nhánh 53 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 55 2.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯ ỢC CHO NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 55 2.1.1.Phân tích SWOT 55 2.1.1.1.Xu hướng trong ngành ngân hàng: 58 2.1.1.2.Phân tích cơ hội và nguy cơ: 58 2.1.2.Ma trận TOWS 60 2.2. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯ ỢC 63 2.2.1.Ma trận SPACE 63 2.2.2.Ma trận QSPM 65 2.2.3.Lựa chọn chiến lược 66 2.2.4.Các giải pháp thực hiện chiến lược 67 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72 3.1. Kiến nghị 72 3.1.1. Kiến nghị đối với EAB 72 3.1.2.Kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ 73 3.2. Kết luận 73 Tài liệu tham khảo 76 5
  6. Luận văn chiến lược CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 1.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1.1.1. Phân tích chính trị-luật pháp: Trong đ ề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg n gày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định mục tiêu phát triển các tổ chức tín dụng (TCTD) đến năm 2010 và định hướng chiến lược đến năm 2020: cải cách căn b ản, triệt để và phát triển to àn diện hệ thống các TCTD theo hướng hiện đ ại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung b ình tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời, tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực châu Á, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có kh ả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các TCTD, kể cả các TCTD nhà nước hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt động an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân h àng thương mại. Phát triển các TCTD phi ngân hàng đ ể góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng và cân bằng hơn. Phát triển và đa d ạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân h àng, đặc biệt là huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và m ạng lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho n ền kinh tế trong th ời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình thành thị trường dịch vụ ngân h àng, đặc biệt là th ị trường tín dụng cạnh tranh lành m ạnh, b ình đẳng giữa các loại h ình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, đủ khả năng và điều kiện được tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và h ạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng. 6
  7. Luận văn chiến lược Nh ững định hướng này, một mặt, giải quyết về cơ bản các cơ chế, chính sách, tạo động lực cho các NHTM phát triển to àn diện theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của từng NHTM. Từ đây, các NHTM được chủ động tối đa trong hoạt động. Đồng nghĩa với việc tự do hoạt động thì m ức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ngày càng gay gắt hơn, đ ể thành công trong cuộc cạnh tranh này, các NHTM phải ngay lập tức xây dựng và th ực hiện chiến lược phát triển thương hiệu của mình. Như vậy, có th ể coi, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trư ờng ngân hàng nước ta là những quan điểm định hướng chiến lư ợc, là nền tảng cho việc xây dựng và phát triển th ương hiệu của các NHTM hiện nay. * Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện một chính sách tài chính bành trướng (tăng chi tiêu của Chính phủ và giảm thuế) sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hư ởng đến lãi suất. Khi chi tiêu của chính phủ tăng trực tiếp làm tăng tổng cầu, đường cầu dịch chuyển về b ên phải, khi chính phủ giảm thuế, làm cho nhiều thu nhập h ơn được sẵn sang để chi tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu dùng. Mức cao hơn của tổng sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên ph ải, lãi suất tăng. Ngoài ra, thuế còn có th ể tác động đến mức sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc giảm thuế đánh vào thu nhập từ đầu tư làm cho các ngành tăng đầu tư vào máy móc, nhà m áy, tổng sản phẩm tiềm năng đư ợc tăng lên, tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng lên. Ví dụ chính sách tài chính : Để khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế vĩ mô, tháng 2/2011 Chính phủ Việt Nam đã có Nghị quyết 11 tập trung “ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội” với 6 gói các biện pháp 7
  8. Luận văn chiến lược chính sách, bao gồm: “Thắt chặt chính sách tiền tệ; thắt chặt chính sách tài chính; kìm hãm thâm hụt th ương mại; tăng giá điện đồng thời với việc hỗ trợ người nghèo và sử dụng một cơ chế mang tính thị trường hơn đối với việc định giá xăng dầu; tăng cường an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả việc phổ biến thông tin chính sách”.Chính sách đã ảnh hưởng tới ngân hàng Triển khai Nghị quyết 11, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) đ ã đ iều chỉnh mục tiêu trần tăng trưởng tín dụng từ 23% xuống còn 20% trong năm, và tăng trưởng nguồn cung tiền (M2) trong năm 2011 từ 21-24% xuống còn 15-16%. Cả hai mục tiêu này đ ều được điều chỉnh thấp hơn khá nhiều so với năm 2010 (năm 2010 tín dụng tăng ở mức 32,4% và M2 tăng 33,3%). Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, SBV đã yêu cầu các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác phải kìm hãm tăng trưởng tín dụng ở mức dưới 20% trong năm; các tổ chức tín dụng hạn chế cấp tín dụng cho những hoạt động không mang tính sản xuất như bất động sản và chứng khoán xuống dưới 22% trong tổng số tiền cho vay tính đ ến cuối tháng 6/2011, và 16% tính đến cuối năm 2011. Đồng thời SBV sẽ phạt những tổ chức tín dụng nào không đáp ứng đ ược những mục tiêu trên b ằng cách bắt buộc tăng gấp đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mặt khác, SBV cũng tìm cách h ạn chế cho vay bằng ngoại tệ đối với việc nhập khẩu những hàng hóa không thiết yếu (bao gồm tất cả hàng hóa tiêu dùng); giới hạn việc nhập khẩu vàng và chỉ cho phép một số ít công ty đư ợc nhập khẩu vàng, cấm kinh doanh vàng miếng trên thị trường. Những động thái có tính quyết liệt của SBV đưa ra là nhằm giảm thiểu những giao dịch đầu cơ tích trữ ngoại tệ và vàng để đảm bảo ổn định tiền đồng VND. *Chính sách tiền tệ: với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn b ộ hệ thống ngân h àng của một quốc gia. Với công cụ lãi suất, ngân h àng trung ương có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp sau: 8
  9. Luận văn chiến lược Ngân hàng có thể quy định lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm thực hiện được mục tiêu giảm lạm phát và tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ. Ngân hàng trung ương th ực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: ngân hàng trung ương tái chiết khấu các chứng từ do ngân hàng thương mại xuất trình với điều kiện ngân hàng phải trả một lãi suất nhất định do ngân hàng trung ương đơn phương quy định. Mỗi khi lãi suất chiết khấu thay đổi có xu hướng làm tăng hay giảm chi phí cho vay của ngân h àng trung ương đối với ngân h àng thương mại và các tổ chức tín dụng do đó khuyến khích hay cản trở nhu cầu vay vốn. Vì vậy thông qua việc điều chỉnh lãi suất chiết khấu, ngân hàng trung ương có thể khuyến khích mở rộng hay làm giảm khối lượng tín dụng m à ngân hàng thương m ại cấp cho nền kinh tế. Do thay đổi lãi suất chiết khấu, ngân hàng trung ương có thể tác động gián tiếp vào lãi suất thị trường. Một lãi suất chiết khấu cao hay thấp sẽ làm thay đổi lượng vay của ngân hàng, tức lượng tiền cung ứng của ngân hàng cho nền kinh tế và cuối cùng sẽ làm thay đ ổi mức lãi suất thị trường. Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thị trường mở: có nghĩa là ngân hàng trung ương thực hiện việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán. Nhiệm vụ chính của chính sách thị trường mở là điều hòa cung cầu về các chứng phiếu có giá để tác động vào các ngân hàng thương mại trong việc cung cầu tiền tệ, cung ứng tín dụng. Ngân hàng trung ương tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ tăng lên tức là ngân hàng trung ương quyết định giảm bớt số vốn khả dụng của ngân hàng kéo theo những khó khăn ngân quỹ cho các ngân h àng, hạn chế tín 9
  10. Luận văn chiến lược dụng của ngân hàng và ngược lại. Do đó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến lãi su ất trên th ị trường. Năm 2011, NHNN sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm mục tiêu hàng đ ầu là kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế" - đây là một định hướng chiến lư ợc mới, thay cho hỗ trợ tăng trưởng của chính sách tiền tệ năm 2010 Chính sách thu nhập: đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả giảm m à cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và d ịch vụ hơn. Do vây cũng như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm lãi suất giảm. Ngược lại một mức giá cao h ơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế, làm tăng lãi suất. Như vậy một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đ ổi lãi suất. Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương, khi tiền lương tăng làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm tại một mức giá cả, giảm nhu cầu đầu tư, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Ví d ụ : Tại Công văn số 27 TC/TCT ngày 4/01/2005 của Bộ Tài chính quy đ ịnh: “..thu nhập từ trúng thưởng khi tham gia các hoạt động vui chơi giải trí như chiếc nón kỳ diệu, trò ch ơi âm nh ạc, chọn giá đúng... đều thuộc diện chịu thuế thu nhập không thường xuyên theo quy đ ịnh của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.” Theo các quy định trên thì thu nhập của cá nhân nhận được do thắng cuộc chương trình “đấu giá ngược” là khoản thu nhập không thường xuyên chịu thuế thu nhập cá nhân. 10
  11. Luận văn chiến lược *Chính sách tỷ giá: bao gồm các biện pháp liên quan đến việc h ình thành quan hệ về sức mua giữa tiền của n ước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xu ất nhập khẩu hàng hóa của một nư ớc. Khi nh à nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, d ẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, lãi suất giảm. Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo đuổi một chính sách tiền tệ thặt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước, làm cho đồng tiền của mình vững mạnh. Khi tỷ giá ngoại tệ giảm, đồng tiền tăng giá, không kích thích xuất khẩu, nền công n ghiệp trong nước có thể bị sự cạnh tranh của nước ngoài tăng lên, kích thích nhập khẩu. Lượng tiền tệ tăng do với một tỷ giá thấp, với một lượng vốn đầu tư nhất định, tài sản đầu tư sẽ nhiều hơn, kích thích đầu tư vào sản xuất, lãi su ất tăng lên. Như vậy khi có một sự cạnh tranh giữa nền công nghiệp trong nước với công nghiệp nước n goài tăng lên, có th ể gây áp lực buộc ngân hàng trung ương phải theo đuổi một tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao hơn nhằm hạ thấp tỷ giá. Ví d ụ về chính sách tỉ giá : vào ngày 11/02/2010, NHNN nâng t ỷ giá USD/VND liên n gân hàng từ mức 17,984 lên 18,544, đưa tỷ giá trần lên mức 19,100 VND/USD (nâng 4%). Trước đó, tỷ giá chính thức và phi chính thức chênh lệch khoảng 4.1%. Việc điều chỉnh này đ ã có tác động rất tích cực sau đó. Đối với thị trường chứng khoán, chắc chắn việc giảm giá VND sẽ ảnh hưởng đ ến tâm lý của n hà đầu tư. Tuy nhiên, về dài hạn th ì đây là m ột chính sách có lợi đối 11
  12. Luận văn chiến lược với cả nền kinh tế và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, việc tỷ giá dần ổn định (điều n ày quan trọng hơn là tỷ giá ở mức n ào) sẽ khuyến khích dòng vốn nước ngoài giải n gân vào thị trường. Trong khi đó, xét về lạm phát thì ảnh hư ởng của việc giảm giá sẽ không nhiều, vì thực tế các doanh nghiệp vẫn đ ã phải mua ngoại tệ và nhập khẩu bằng tỷ giá thị trường. Tuy nhiên, việc nhiều hàng hóa “đua” theo tỷ giá có lẽ là điều không thể tránh khỏi. Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy đ ịnh về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD đ ã ảnh hưởng không nhỏ đến các ngân hàng với hiện tượng các ngân h àng đua nhau mở thêm nhiều chi nhánh, thậm chí ở các con đường nhỏ và những nơi hầu như không có nhu cầu giao dịch làm tăng gánh n ặng chi phí cho các ngân hàng này. Việc này chỉ nhằm mục đích chứng minh sự bảo đảm về tài sản để phù hợp với thông tư 13/2010/TT-NHNN. Một vấn đề khác cũng cần đề cập đến là khả năng quay vòng vốn nhanh hay chậm của các ngân h àng. Ở các ngân h àng nước ngo ài, tốc độ quay vòng trung bình là 7 lần. Còn ở các ngân hàng Việt Nam hiện chưa đang cố gắng đạt đến mức khả n ăng đó để có thể sinh lãi tối đa nhằm tồn tại qua cơn khủng hoảng tồi tệ này. Qui định cấm giao dịch vàng miếng của chính phủ cũng gây nh iều vấn đề cho các ngân hàng, nguồn thu từ giao dịch vàng bị ảnh hưởng không nhỏ khiến các ngân h àng đau đầu giải quyết. Có kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tp.HCM với Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất huy động USD đối với tổ chức kinh tế từ mức trần 1% xuống 0 %/năm. Các ngân hàng thương m ại tiếp tục hạ giá USD mua vào - bán ra, dù tỷ giá b ình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà n ước công bố được giữ nguyên. giá USD của các ngân hàng thương m ại tiếp tục ở mức thấp theo trần cho phép và 12
  13. Luận văn chiến lược tiếp tục giảm từ 10 - 30 VND so với cuối tuần qua; chênh lệch giữa giá mua vào với b án ra tiếp tục đ ược nới rộng lên tới 100 VND. Điều này cho thấy tình trạng găm giữ ngoại tệ đang diễn biến mạnh mẽ gây tác động xấu vì làm giảm nguồn cung USD cho thị trường đang thiếu thốn trầm trọng. Việc quy định mức lãi suất trần huy động tiền gửi tiết kiệm 14% / 1 năm cũng khiến nhiều ngân hàng gặp khó trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng. Vì thế mà nhiều ngân hàng đã có những động thái tiêu cực như huy động tiền gửi với mức lãi suất cao hơn quy định cho các khách hàng VIP một cách bí mật. Và vụ ngân hàng Techcom bank xé rào nâng cao mức lãi suất nhưng cũng đã phải hạ xuống. Phải giảm lạm phát mới có thể hạ lãi suất nóng như hiện nay. 1.1.2.Yếu tố kinh tế: Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đo ạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh n ên nhu cầu vay vốn tăng,hoạt động tín dụng củ a ngân hàng phát triển, chất lư ợng tín dụng được nâng cao. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đ ổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn do đó dư thừa ứ đọng vốn, vốn tín dụng đã th ực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân h àng. không nh ững hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy m ô và chất lư ợng. Ngoài ra những sự biến động về lãi su ất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi su ất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã cho th ấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân h àng mình chạy sang các ngân h àng khác, thì phải nâng lãi su ất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Với lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều n ày đ ã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng. Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ 13
  14. Luận văn chiến lược hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài h ạn tại mỗi ngân h àng là không nhỏ. Điều này đã ảnh h ưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách h àng với những hợp đồng đ ã ký ho ặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Ngày 9/4 , Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định về việc áp dụng mức trần đối với lãi su ất tiền gửi ngoại tệ và tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ. Theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có k ỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng cho các ngân hàng thương m ại (NHTM) nhà nước (không bao gồm Agribank), NHTM cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngo ài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngo ài là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc. Còn tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng ngoại tệ là 4% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc. Đây được xem là biện pháp quan trọng buộc NHTM giảm lãi su ất huy động ngoại tệ và tăng lãi suất cho vay ngoại tệ lên. Từ đó, có thể khiến người dân thấy cần thiết phải chuyển từ việc gửi bằng USD sang VND và làm tăng thanh kho ản của VND đối với NH. Chính điều đó sẽ có tác động làm lãi su ất VND có chiều hư ớng giảm xuống trong thời gian tới, cũng như gia tăng tính ổn định. Một khi trần lãi su ất ngoại tệ được áp dụng ở mức 3%/năm chỉ cao hơn phân nửa so với mức huy động tiền gửi USD được các NHTM áp dụng hiện nay, đồng thời tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, buộc ngân hàng ph ải giảm lãi suất tiết kiệm ngoại tệ. Theo quy luật thông th ường, khi lạm phát có xu hướng tăng thì các ngân hàng cũng sẽ tăng lãi su ất để thu hút vốn do biến động của lãi suất và lạm phát thường cùng chiều với nhau. Dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng theo. Lãi su ất cho vay hiện nay đã vượt mức 20%/năm, có nơi lên đến 23%/năm, lãi suất dành cho lĩnh vực phi sản xuất từ 18% - 22%/năm. Lãi suất VND = lãi suất USD + độ điều chỉnh kỳ vọng (%) của tỷ giá VND/USD. 14
  15. Luận văn chiến lược Biến động tỷ giá ngoại tệ, nhất là tỷ giá hối đoái giữa VND và USD rất mạnh. Tỷ giá USD/VND trên thị trường chính thức biến động từng giờ. Mức tha y đ ổi lớn có thể xuất hiện bất cứ thời điểm n ào trong ngày giao dịch. Điều n ày khiến các ngân hàng thêm nhiều cơ hội nhưng cũng không kém rủi ro, ảnh hưởng mạnh tới việc huy động ngoại tệ cho các doanh nghiệp cần ngoại tệ cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2011 tăng 2,17% so với tháng trước. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hai nhóm có chỉ số giá tăng cao hơn nhiều mức tăng chung là: Giao thông tăng 6,69%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,67%. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng ch ịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đo ạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh n ên nhu cầu vay vốn tăng, hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đ ổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn do đó dư thừa ứ đọng vốn, vốn tín dụng đã th ực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân h àng, không nh ững hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lư ợng. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân h àng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á đã cho th ấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn.Với lãi su ất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trư ờng đầu tư của ngân h àng. 1 .1.3.Các yếu tố văn hóa xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố n ày là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, xã hội Việt Nam cũng có nhiều 15
  16. Luận văn chiến lược chuyển biến rõ nét, dân trí phát triển cao, đời sống ngư ời dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu người dân quan tâm đến việc thanh toán qua ngân h àng, và các dịch vụ khác của ngân hàng cung cấp là ngày càng tăng. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thư ờng được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần, đời sống. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành, nhất là với ngành ngân hàng. Các yếu tố xã hội như: Quy mô dân cư, sự phân bố dân cư, trình độ văn hóa, chất lượng cuộc sống… đều có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng. Ví dụ: Tại các thành phố lớn dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, mức sống cao, thu nhập cao nên khả năng tiếp cận với ngành ngân hàng dễ dàng, khả năng có nguồn tiền nhàn rỗi nhiều sự huy động vốn rất thuận lợi ngành ngân hàng phát triển thuận lợi. Tại các vùng h ẻo lánh dân cư thưa thớt trình độ thấp, mức sống thấp hơn thành thị, khả năng tiếp cận với dịch vụ ngân hàng th ấp do yếu tố đại lý, khả năng có nguồn tiền nhàn rỗi ít h ơn, huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra ảnh hưởng của yếu tố tâm lý tiêu dùng: sự mất niềm tin về tiền tệ trong quá khứ như đổi tiền 1985 -1986, lạm phát trên 700% đã khiến người dân mất trắng, cùng sự thiếu hiểu biết về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trong nh ững năm gần đây đã tạo nên tâm lý không muốn gởi tiền tại ngân h àng của người dân  gây khó khăn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 1.1.4.Yếu tố công nghệ: Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đ ã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn h ệ thống từ tháng 6/2006. Phần mềm n ày do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, Ngân h àng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn h ệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi. Dịch vụ đặt lệnh thông qua Mobile 16
  17. Luận văn chiến lược a. Tính năng ưu việt: Giải pháp hiện có trên th ị trường phải trải qua bốn bước để ho àn tất một lần giao dịch, khách hàng vừa phải tốn chi phí cho nhiều tin nhắn và mã chứng thực vẫn có thể bị đánh cắp. Với MOBIZSTOCK, khách hàng chỉ cần một tin nhắn SMS để ủy thác thực hiện lệnh giao dịch: mua-bán ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào. Thông tin của khách h àng sẽ đ ược lưu và cập nhật tại hệ thống máy chủ, đảm bảo tốc độ truy xuất cao, chính xác và độ bảo mật nhiều tầng. Trong trường hợp số lượng các giao dịch qua hệ thống tăng vọt thì hệ thống có thể tự phân chia đều cho các Broker m ột cách hợp lý. MOBIZSTOCK là công nghệ tối ưu b ởi tính bảo mật cao về thông tin tài khoản và thông tin cá nhân của khách hàng, do MOBIZSTOCK đã được tích hợp với công nghệ OTAC (One Time Authentication, Certification) OTAC đư ợc phát triển với trình độ ưu việt hơn nhiều so với công nghệ OTP (One Time Password), một công nghệ hiện được sử dụng rất phổ biến tại hầu hết các ngân hàng trên th ế giới. OTAC đã thể hiện sự vượt trội thế nào so với “thế hệ ” OTP để có thể bảo vệ an to àn thông tin cho khách hàng? Ví dụ, khi khách hàng thanh toán bằng Credit/Debit Card th ì thông tin th ẻ phải gửi qua m ạng n ên dễ dàng b ị đánh cắp số thẻ, cũng như thông tin khách hàng đ ể giả mạo chủ thẻ. OTAC sử dụng giải thuật phức tạp để xác thực đúng người có quyền thực hiện giao dịch và không gửi thông tin nhạy cảm, cá nhân của khách hàng qua mạng. Hơn thế nữa, số OTAC chỉ có giá trị tại một thời điểm giao dịch duy nhất n ên dù hacker đánh cắp được cũng không có giá trị cho lần sử dụng sau. Thông thường, nh ững dữ liệu sợ bị đánh cắp th ì cần được mã hoá (mã hóa nào cũng sớm hay muộn bị giải mã được), nhưng OTAC không sợ bị đánh cắp nên không cần m ã 17
  18. Luận văn chiến lược hoá, chính điều đó đã làm đơn giản hoá tiến trình thực hiện và cải thiện tốc độ xử lý của OTAC. OTAC được thiết kế để xác thực đúng là người có quyền giao dịch và h ệ thống sẽ chuyển số liệu cho người nhận lệnh để thi hành, ngược lại, hệ thống sẽ từ chối giao dịch. Ngoài ra, Số OTAC được lưu lại với lệnh là chứng nhận một cách không thể chối cải (non-refutable certification) là lệnh n ày đã được người có quyền gửi đi vào th ời điểm đó. b.Giao dịch Điện tử với DongA Bank – Công nghệ bảo mật hàng đầu Đầu tháng 07/2008, một lỗ hổng bảo mật cực kỳ nghiêm trọng được phát hiện trong h ệ thống DNS, xương sống của toàn bộ Internet. Tận dụng lỗ hổng n ày, kẻ xấu có thể tấn công để đánh cắp tất cả thông tin trên Internet của quý vị, chẳng hạn như chiếm quyền điều khiển blog của các bạn, trộm mật khẩu để đọc trộm email hay giả danh bạn để chat trên Yahoo! Messenger cũng như sử dụng các tài khoản của quý vị trong các giao dịch trực tuyến. Chứng minh thư trên mạng của DongA Bank (phần khung màu đỏ) Trư ớc thách thức từ lỗi bảo mật nghiêm trọng trên Internet, Ngân hàng Đông Á đ ã triển khai hai giải pháp đồng thời để không chỉ giúp các giao d ịch trực tuyến diễn ra thuận lợi h ơn, mà còn đảm bảo cho các khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối rằng những giao dịch trực tuyến luôn được bảo mật đối với các thông tin quan trọng như tên tài khoản, mật khẩu và các thông tin khác liên quan đến giao d ịch, từ đó khẳng định sự cam kết vững chắc của chúng tôi: luôn nỗ lực tối đa vì sự tiện nghi và an toàn của khách hàng. c.Hai giải pháp mà Ngân hàng Đông Á sử dụng bao gồm: 18
  19. Luận văn chiến lược - "Chứng minh thư trên mạng" (EV-SSL Certificate) do Verisign cấp. Chứng minh thư này được sử dụng giống như chứng minh thư phổ thông, tức là mỗi website sẽ chỉ có một số chứng minh duy nhất, không lặp lại, để xác nhận ai là chủ nhân đích thực của website đó. Bằng chứng minh thư điện tử, khách h àng có thể kiểm tra dễ dàng độ tin cậy của website mà khách hàng truy cập. Nếu đúng là Internet Banking của Ngân hàng Đông Á, các dấu hiệu DongA Bank sẽ xu ất hiện trên Address Bar, giúp khách hàng có th ể dễ dàng tránh các website giả mạo một cách đơn giản nhất. - Mã xác thực giao dịch tài chính gởi bằng SMS (OTP). Khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân h àng Đông Á cần nhập số tài khoản và mật mã cá nhân. Khi khách hàng giao dịch tài chính trên Internet Banking của Ngân hàng Đông Á (ví dụ như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ trả trước, nạp tiền điện tử…), Ngân h àng Đông Á gửi tin nhắn SMS báo mật mã xác thực là một chuỗi 6 con số ngẫu nhiên. Giao dịch tài chính của khách hàng chỉ thành công khi mã số n ày được nhập vào yêu cầu trong thời gian hạn định. Trư ờng hợp xấu nhất khi kẻ gian biết đư ợc mã khách hàng và password đ ăng nh ập, thì vẫn không thể thực hiện được các giao dịch tài chính do không có trong tay điện thoại di động của khách h àng. Kẻ gian sẽ không nhận được mọi thông tin phản hồi từ phía Ngân hàng Đông Á, do đó không th ể thực hiện được các giao dịch tài chính theo ý muốn của mình. 19
  20. Luận văn chiến lược Để củng cố th êm độ tin cậy của các giao dịch trực tuyến, sắp tới Ngân hàng Đông Á còn triển khai th êm dịch vụ bảo mật Thẻ xác thực. Cho đến thời điểm này, Ngân hàng Đông Á vẫn được đánh giá là Ngân hàng đi đ ầu trong việc áp dụng công nghệ vào các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu an toàn, b ảo mật và tiện ích cho khách hàng. Không dừng lại ở đó, trong thời gian tới, DongA Bank sẽ còn phát triển th êm nhiều sản phẩm tiện ích khác, có công nghệ cao và độ bảo mật tối ưu, xứng đáng là “Người bạn đồng hành tin cậy” của khách hàng và tiến gần đến mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tốt nhất năm 2010. 1.1.5.Phân tích yếu tố tự nhiên: Thiếu hụt năng lượng : Việc đảm bảo cả về ch ất lượng lẫn khối lượng cơ bản cho kinh tế xã hội là khó khăn lớn trong thời gian tới. Việc thiếu nguồn tài chính cũng sẽ gây ra thiếu nguồn cung. Từ đầu tư tài chính đến xử lý vận hành nâng cao ch ất lư ợng hệ thống năng lượng như th ế nào là vấn đề khá nan giải. Nếu Việt Nam không có chính sách phát triển năng lượng bền vững thì sẽ đứng trước nguy cơ thiếu hụt năng lượng, chuyển thành nước nhập khẩu năng lượng và mức độ phụ thuộc năng lượng nhập khẩu ngày càng tăng. Làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoàng. Tài nguyên thiên nhiên: Chúng ta đang tiêu tốn nguồn tài nguyên nhanh hơn kh ả năng phục hồi của nó. Chúng ta đ ã sử dụng nhưng không nghĩ đến chuyện ph ải "trả nợ" cho thiên nhiên, trừ khi chính phủ mỗi quốc gia phải cân bằng được giữa nguồn tiêu thụ và tái tạo nó", người đứng đầu tổ chức này- ông Martin nói Những hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái của hành tinh có hơn 6 tỷ người đang ở mức báo động. WWF cũng cảnh báo cách sử dụng nguồn tài nguyên ở châu Á đang có tác động xấu đến môi trường. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2