Luận văn: Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
lượt xem 25
download
Kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nêu lên động cơ về lý luận hoạt động kinh doanh ngoại hối, thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G TRẦN THANH H À C Á C GIẢI P H Á P P H Á T TRIỂN H O Ạ T Đ Ộ N G KINH D O A N H NGOẠI H ố i T Ạ I N G Â N H À N G N Ô N G N G H I Ê P V À P H Á T TRIỂN N Ô N G T H Ô N V Ệ T N A M Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế M ã số " : 60.31.07 L U Ậ N V Ă N T H Ạ C SỸ KINH T Ế . NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. ĐINH X U Â N TRÌNH HÀ NỘI - 2005
- MỤC LỤC M Ở ĐẦU: Ì C H Ư Ơ N G 1: C ơ S Ở L Ý L U Ậ N V Ê H O Ạ T Đ Ộ N G KINH D O A N H N G O Ạ I H ố i 1.1. Khái niệm cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại hối 4 1 1 1 Khái niệm về ngoại hối: .. 4 1.1.2 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hối 6 1.1.3 Khái niệm về thị trường ngoại hối 7 1 1 4 Thị trường tiền tệ .. :r. 10 1.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 13 1 2 1 Một số khái niệm cơ bản .. 13 1.2.2 Các giao dịch kinh doanh ngoại tệ 17 1.3. Trạng thái ngoại hối, trạng thái luồng tiền và rủi ro ngoại hối 25 1 3 1 Trạng thái ngoại hối .. 25 1 3 2 Trạng thái luồng tiền .. 26 1 3 3 ấnh hưởng của các giao dịch kinh doanh ngoại hối đến trạng thái hối đoái .. và trạng thái luồng tiền 26 1 3 4 Rủi ro ngoại hối .. 26 1.4. Các nhản tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối 30 1 4 1 Mức chênh lệch lạm phát của hai dồng tiền .. 30 1 4 2 Mức chênh lệch lãi suất .. 30 1 4 3 Cung cầu ngoại hối .. 31 1 4 4 Các Chính sách và biện pháp kinh tế của N h à nước .. 31 C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G KINH D O A N H N G O Ạ I H Ố I T Ạ I N G Â N H À N G N Ô N G NGHIỆP V À P H Á T TRIỂN N Ô N G T H Ô N V I Ệ T N A M 2.1. Vài nét về thị trường ngoại hối tại Việt Nam, những kết quả đạt đươc. 37 2.1.1Quá trình hình thành và phát triển thị trường ngoại hối tại Việt Nam37 2.1.2 Những thành tựu đạt được 42 2.1.3 Những hạn chế và bất cập 44
- 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 51 2.2.1 Sơ lược về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 51 2.2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo & PTNT V N 55 C H Ư Ơ N G 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI N G Â N H À N G N Ô N G NGHIỆP V À P H Á T TRIỂN N Ô N G T H Ô N VIỆT NAM 3.j^hienjươc_phát triển hoạt động kinh doanh QgoaihỐỊ của NHNO & PTNT VN 75 3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với NHNo & PTNT VNtrong phát triển các hoạt động ngoại hối 75 3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động ngoại hối giai đoạn từ nay đến năm 2010 7g 3.2. Các gi i pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 79 3.2. Ì Nhóm gi i pháp vĩ mô 79 3.2.2 Nhóm gi i pháp vi m ô 87 3.3 Kiến nghị 99 3.3. Ì Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 99 3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT V N 100
- Ì MỞ ĐẦU 1. Tính cấp t h i ế t c ủ a đềtài: Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động kinh doanh đối ngoại mà các Ngân hàng Thương mại đang chú trọng và theo đuổi. Kể từ năm 1986, khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, các hoạt động ngoại thương diễn ra sôi động. Đ ể phậc vậ cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu, các Ngân hàng đã bước đầu đưa hoạt động kinh doanh ngoại hối vào trong danh sách các sản phẩm dịch vậ của mình. Do đặc thù là kinh doanh trên một thị trường rộng lớn, có tính quốc tế cao nên các Chính phủ đề xây dựng chính sách quản lý ngoại hối để u vừa thúc đẩy sự phát triển của thị trường trong nước đồng thòi lại có thể kiểm soát được chặt chẽ các hoạt động kinh doanh ngoại hối của nước mình sao cho có lợi nhất đối với nề kinh tế. n Là một ngân hàng được thành lập cách đây 15 năm, hoạt động kinh doanh ngoại hối mới chỉ dược Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thực hiện từ năm 1992 nên đối với Ngân hàng Nông nghiệp các loại hình của hoạt động kinh doanh ngoại hối còn rất mới mẻ. Đi sau các ngân hàng khấc, đạc biệt là Ngân hàng Ngoại thương trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu để chiếm lĩnh thị trường, khẳng định uy tín và khẳng định rằng mình cũng là một Ngân hàng Thương mại kinh doanh đầy đủ các nghiệp vậ của một Ngân hàng quốc tế hiện đại. Trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi những vướng mắc, những hạn chế cần được nhìn nhận để đềra cấc giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phát triển cho xứng tầm một Ngân hàng Thương mại Quốc doanh hàng đầu Việt Nam. Thêm vào đó là những bất cập trong cơ chế quản lý, những rào cản ngay trong những vãn bản, chính sách quản lý ngoại hối đã làm cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của nước ta nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn, phát triển nhỏ lẻ, không đổng bộ...Xuất phát từ thực tế đó, ý
- 2 tưởng nghiên cứu về " Các giải pháp phát triển hoạt động k i n h doanh ngoại hôi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" được hình thành để góp một tiếng nói vào công cuộc xây dựng và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thành ngân hàng vững mạnh. 2. Tình hình nghiên cứu: Do hoạt động kinh doanh ngoại hối là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm đặc biệt là những cán bộ nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối của chúng ta trước ngưỡng cằa gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế - WTO. Tuy nhiên, nghiên cứu đó chủ yếu đều nhằm vào phát triển thị trường ngoại hối của Việt Nam, còn "Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam" là lần đầu tiên được đưa ra nghiên cứu dưới góc độ một đề tài khoa học thực sự. 3. M ụ c đích nghiên cứu: Bằng phương pháp khoa học, trên cơ sở nhận thức lý luận, qua thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhằm góp phần vào công cuộc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại đây. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nêu được thực trạng của thị trường ngoại hối Việt Nam. - Nêu được thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam: những mặt được và những mặt còn hạn chế. 5. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu. - Đ ố i tượng nghiên cứu: là các hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: giới hạn vào những hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (có mở rộng ra thị trường ngoại hối Việt Nam).
- 3 6. Phương pháp nghiên cứu: Luận vãn vận dụng tổng hợp các phương pháp: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa M á c — Lênin. - Phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp, quy nạp, chọn mẫu, m ô hình hoa, khái quát hoa, dự đoán, dự báo... 7. Tên và kết cấu của luận văn gồm: Tên luận văn: " Các giầi pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khầo, luận vãn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại hối. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chương 3: Giầi pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- 4 C H Ư Ơ N G 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối 1.1. KHÁI NIỆM Cơ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ố i 1.1.1 Khái n i ệ m về ngoại h ố i : Ngay từ xa xưa khi thương mại phát triển, mỗi quốc gia đều nhận thấy được tầm quan trọng của thông thương thì nhu cầu trao đặi hàng hoa từ nước này sang nước khác ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Trong điều kiện sơ khai khi mà đặng tiền dùng trong trao đặi là vàng, bạc hoặc các kim loại quý khác thì vấn đề về ngoại hối, ngoại tệ chưa được quan tâm. Nhung khi tiền giấy ra đời, mỗi quốc gia đều có một loại tiền tệ riêng thì vấn đề sử dụng đồng tiền nào trong buôn bán với nước khác trở thành một vấn đề phức tạp. Ngày nay trong nền kinh tế mở những khái niệm về "ngoại hối" được nhắc đến rất nhiều. Nhưng hiểu thế nào là " ngoại hối" thì mỗi người lại có một cách hiểu khác nhau. - Khái niệm ngoại hối theo nghĩa nôm na nhất đó là đồng tiền của nước này tồn tại ở nước khác. - Cũng có những nhà kinh tế học có những định nghĩa khác nhau về ngoại hối, nhưng hầu hết đều thống nhất chọn định nghĩa dơn giản về ngoại hối như sau: Ngoại hối là đặng tiền của nước ngoài tồn tại trong một nước khác. Ví dụ như đặng USD, EUR.. .trên thị trường Việt Nam được gọi là các đồng ngoại hối. Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tuy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước, khái niệm này có thể không giống nhau nhưng về tặng quát thì ngoại hối có thể bao gồm 5 loại: + Ngoại tệ: tiền của nước khác lưu thông trên lãnh thặ nước mình. Ngoại tệ bao gồm: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng. Ngoại tệ trong khi lưu thông thanh toán quốc tế dưới hình thức của các phương tiện thanh toán quốc tế và tồn tại dưới hình thức của các phương tiện lưu thông tín dụng. Ví dụ như séc, hối phiếu, điện chuyển tiền và thư chuyển tiền. Các phương tiện thanh toán này thể hiện chủ yếu cấc quan hệ giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chuyển chúng cho các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài. Nghiệp
- 5 vụ thanh toán thực hiện bằng cách chuyển một số tiền từ tài khoản của ngân hàng u y thác vào tài khoản của ngân hàng nhận sự uỷ thác. Sau đó, số tiền này được g h i vào tài khoản của người hưởng l ợ i quy định trên các phương tiện thanh toán đó. + Các phương tiện thanh toán quốc t ế ghi bằng ngoọi tệ: h ố i phiếu, lệnh phiếu, sé thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, thè tín dụng, thư tín dụng ngân hàng. c, + Các chứng khoán có giá trị ghi bằng ngoọi tệ: cổ phiếu.trái phiếu công t y , trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bọc. + Vàng, bọc, k i m cương, ngọc trai, đá quý... dược dùng làm tiền. + Tiền của người Việt Nam dưới hình thức sau dây: tiền của V i ệ t Nam ở nước ngoài dưới m ọ i hình thức k h i quay lọi V i ệ t Nam, tiền V i ệ t N a m là l ợ i nhuận của người đầu tư nước ngoài ở V i ệ t Nam, tiềnViệt Nam có nguồn gốc ngoọi tệ khác. [23] Nói tóm lọi, ngoọi h ố i là những phương tiện thanh toán thể hiện dưới dọng ngoọi tệ hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoọi tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo khái niệm này thị trường ngoọi h ố i bao gồm h ố i phiếu, sé bằng ngoọi c tệ và số dư ngoọi tệ trên tài khoản ngoọi tệ tọi ngân hàng. Tuy nhiên theo như điều 4 mục Ì - giải thích t ừ n g ữ trong Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về quản lý ngoọi h ố i thì ngoọi h ố i được hiểu như sau: " Ngoọi h ố i là: a, Tiền nước ngoài như: tiền giấy, tiền k i m loọi; - b, Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, h ố i phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác; c, Các loọi giấy t ờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và cấc loọi giấy tờ có giá khác; d, Quyền rút v ố n đặc biệt, đồng tiền chung Châu  u , các đồng tiền chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và k h u vực; đ, Vàng tiêu chuẩn quốc tế;
- 6 e, Đ ổ n g tiền đang lưu hành của nước Cộng hoa xã h ộ i chủ nghĩa V i ệ t N a m trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra k h ỏ i lãnh thổ V i ệ t Nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế." 1.1.2 Khái n i ệ m về hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i 1.1.2.1 Khái niệm: V ớ i m ỗ i cách hiểu khác nhau về ngoại h ố i thì sẽ có những cách hiểu khác nhau về hoạt động k i n h doanh ngoại hối. Tuy nhiên có thể hiểu về hoạt động kinh doanh ngoại h ố i như sau: Hoạt động kinh doanh ngoại h ố i là hoạt động mua bán, chuyển đổi, lưu ký các chảng từ g h i bằng ngoại tệ, bảo quản ngoại h ố i nhằm mục đích k i ế m lời. [28] - K i n h doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại h ố i đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lòi thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau. - Theo nghĩa hẹp, nguôi ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại h ố i chỉ đơn thuần là việc mua bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ. C ó hai nguồn thu nhập từ hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i : - Lãi: là chênh lệch giữa thu và chi đồng nội tệ k h i nhà đầu tư bỏ v ố n n ộ i tệ mua ngoại tệ vào và bán ngoại tệ ra thu về n ộ i tệ. - Phí: nhà đầu tư không phải bỏ vốn. Đây chính là khoản thu nhập từ các dịch vụ chuyển đổi, lưu ký, bảo quản .... ngoại hối. 1.1.2.2 Chức năng của hoạt động kinh doanh ngoại hối K i n h doanh ngoại h ố i thực hiện các chảc năng cơ bản sau: + Trước hết đây là một hoạt động dịch v ụ để đàm bảo chắc chắn rằng thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các nước m ộ t cách trôi chảy + Tạo cho cấc doanh nghiệp khả năng tránh r ủ i ro thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tệ. + Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng trong nước.
- 7 + Thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi bằng ngoại tê cho khách hàng tại ngân hàng trong nứơc. + Tạo cho ngân hàng khả năng tận dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại h ố i khác nhau. + Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả k i n h t ế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đởng bản tệ. [20] 1.1.3 Khái n i ệ m về thị trường n g o ạ i h ố i : 1.1.3.1 Khái niệm: X u hướng quốc tế hoa nề kinh tế t h ế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, sự n hội nhập k i n h tế thông qua cơ chế thị trường m ở là nhu cầu khách quan có tính quy luật. V ớ i vai trò như chiếc cầu n ố i giữa k i n h tế nội địa v ớ i k i n h t ế t h ế giới, thị trường ngoại hối hình thành và phát triển một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc tế. Thông qua thị trường ngoại h ố i m à cụ thể các nghiệp vụ trên thị trường ngoại h ố i các hoạt động như xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế, d ự trữ quốc tế... trở nên có hiệu quả và l i n h hoạt hơn. Chúng ta đề biết rằng điểm khác biệt căn bàn giữa thương m ạ i quốc t ế và u thương m ạ i n ộ i địa là sự dịch chuyển của các luởng hàng hoa và tiền tệ giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ khấc nhau. Cùng v ớ i sự dịch chuyển của luởng tiề n tệ giữa các nước, vùng lãnh thổ, k h u vực, thị trường ngoại h ố i ra đời. V ậ y thị trường ngoại hối là gì? - Thị truởng ngoại h ố i theo nghĩa rộng là nơi d i ễ n r a cấc hoạt dộng k i n h doanh ngoại hối. - Thị trường ngoại h ố i theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra việc mua và bán các đởng tiền khác nhau. [20] N h ư vậy thị trường ngoại h ố i theo nghĩa hẹp chính là nơi d i ễ n r a sự trao đổi các đởng tiền nước ngoài, là nơi diễn ra sự mua và bán tất cả cấc đởng tiền của các nước khác nhau trên t h ế giới. Căn cứ để diễn ra sự trao d ổ i này cũng chính là dựa trên cơ sỏ cung cầu ngoại tệ tại thời điểm diễn ra giao dịch. Đ ố i tượng mua bán chủ y ế u trên thị trường ngoại h ố i là các loại ngoại tệ và vàng tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng do vai trò của vàng trong thương m ạ i quốc t ế ngày
- 8 càng giảm nên đối tượng chủ yếu trên thị truồng ngoại h ố i là ngoại tệ. Chính vì vậy theo nghĩa hẹp thị trường ngoại hối là thị trường mua bấn ngoại tệ. C ó hai hình thúc tổ chức của thị trường ngoại hối: - Sàn giao dịch (Exchange Trading Floor): là nơi các giao dịch ngoại h ố i được thực hiện. D o vậy giao dịch ngoại hối trên sàn giao dịch có đặc điằm là: + Được thực hiện tại một địa điằm cụ thằ + Thời gian giao dịch: cụ thằ. Thời gian giao dịch n ằ m trong khoảng thời gian làm việc quy định của từng sàn giao dịch. - Giao dịch ngoài sàn giao dịch - OTC (Over the Counter) là thị trường không có địa điằm, thời gian c ố định. Giao dịch O T C chủ y ế u thực hiện thông qua điện thoại hoặc các hệ thống giao dịch điện tử như: R E U T E R S BLOOMBERG. Các giao dịch sàn phẩm phái sinh (Derivative products) như các hợp đổng hoán đổi, hợp đổng tương lai, quyền chọn thực hiện hoặc tại Sàn giao dịch hoặc OTC. Các giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn thực hiên qua O T C trên phạm v i toàn cầu, hoạt động 24 g i ờ liên tục do chênh lệch múi g i ờ giữa các k h u vực khấc nhau nên thị truồng k h u vực này đóng cửa thì thị truồng k h u vực khác vẫn hoạt động. [ l ố ] 1.1.3.2 Đặc điểm: Do thị trường ngoại h ố i là một thị trường đặc biệt, k i n h doanh m ộ t thứ hàng đặc biệt nên có những đặc trưng sau đây: - Thị trường ngoại h ố i là thị trường có tính toàn cầu: tính toàn cầu của thị trường được thằ hiện ở hàng hoa m à thị trường cung cấp - ngoại hối. Ngay trong định nghĩa về thị trường ngoại h ố i chúng ta cũng đã nhận thấy được đặc điằm n ổ i bật này của thị trường ngoại h ố i - nơi m u a và bán các loại ngoại tệ. Bất kỳ sự biến động nào về k i n h tế, chính trị, sự biến động về chính sách quản lý của các nước trên thế giói ngay lập tức ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường ngoại hối. Không chỉ có thế, những biến động của cả nhũng hàng hoa có tính chiến lược... cũng có tác động đến thị truồng ngoại hối. Do đặc điằm này của thị trường ngoại h ố i m à các chuyên g i a kinh tế thường cho rằng thị trường ngoại h ố i là nơi phàn ánh chính xác nhất những
- 9 biến động về tình hình k i n h tế t h ế giới. Bên cạnh đó, do sự chênh lệch về múi giò nên hoạt động k i n h doanh mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại h ố i diễn r a sôi động không kể ngày hay đêm. [20] - Thị trường ngoại h ố i ẩn chứa nhiều r ủ i ro: các giao dịch k i n h doanh ngoại hối luôn tiềm ẩn những yếu t ố r ủ i ro về h ố i đoái. C ó thể nói giá các loại ngoại tệ biến động theo từng giây, chính vì vậy việc k i n h doanh ngoại tệ đòi hấi phải có sự nhạy cảm về tỷ giá và có k h ả năng phân tích, có sự tích l ũ y về k i ế n thức... Cùng v ớ i những sự biến động về tỷ giá là sự biến động về lãi suất. T u y sự biến động về lãi suất không thường xuyên như tỷ giá h ố i đoái nhưng cũng tạo ra những r ủ i ro cho những khoản đầu tư, cho vay, bảo lãnh. Bên cạnh đó đối v ớ i các hoạt động cho vay bảo lãnh,... mức độ r ủ i ro rất cao do phụ thuộc rất nhiều vào k h ả năng thẩm định của cán bộ tấc nghiệp, tình hình k i n h tế chính trị của t h ế giới và từng nước nơi diễn ra hoạt động nói trên. - Thị trường ngoại h ố i là nơi áp dụng kỹ thuật và công nghệ cao hơn cấc thị truồng khấc. Do đặc tính của thị trường ngoại h ố i là thị trường có tính toàn cầu nên các thành viên tham gia thị trường phải áp dụng những tiến bộ hiện đại nhất trong công nghệ viễn thông để liên lạc v ớ i đối tác k i n h doanh, áp dụng công nghệ trong việc nắm bắt các thông t i n nhất là các thông t i n tỷ giá h ố i đoái, tiếp cận v ố i những cơ hội kinh doanh. ..Có thể nói tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là tron? lĩnh vực công nghệ thông t i n đã góp phần làm giảm c h i phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán, góp phần tích cực thúc đẩy thị trường ngoại h ố i phát triển như ngày nay. - Thị trường ngoại h ố i là thị truồng có tính nhạy cảm cao: do đặc thù của thị trường ngoại h ố i là nơi k i n h doanh cấc loại tiền tệ của các nước khác nhau nên những biến động về tình hình k i n h tế, chính trị và những biến động bất thuồng khác như thiên tai, hạn hán, sự thay đổi chính sách k i n h tế... của bất kỳ quốc g i a nào cũng làm cho tỷ giá h ố i đoái của đồng tiền nước đó v ớ i các đồng tiền nước khác có sự biến động và do đó ảnh huống rất l ớ n đến các hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i trên thị trường ngoại h ố i . 1.1.3.3 Các thành viên tham gia thị trưởng ngoại hối: Các thành viên chủ chốt của thị trường ngoại h ố i g ồ m có:
- lo - Ngân hàng Trung ương: v ớ i vai trò là cơ quan quản lý, Ngân hàng T r u n g ương tham g i a thị trường h ố i đoái dể: + Duy trì d ự trữ ngoại tệ; + Phục vụ cho công cuộc bình ổn tỷ giá h ố i đoái, theo dõi tỷ giá và trong trường hợp cần thiết can thiệp để hạn c h ế những biến động tỷ giá có thể x ả y ra. - Ngân nàng thương m ạ i và các tổ chồc tài chính: Các Ngân hàng thương m ạ i tham gia thị trường để phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng, bảo h i ể m r ủ i ro tỷ giá và thực hiện k i n h doanh ngoại tệ vì l ợ i ích của bản thân Ngân hàng v ớ i tư cách là nhà kinh doanh ngoại hối. - Các doanh nghiệp: cấc doanh nghiệp tham gia thị trường ngoại h ố i để đáp ồng các nhu cầu về thương mại và đầu tư của mình. 1.1.3.4 Chức năng của thị trường ngoại hối: Thị truồng ngoại h ố i t ồ n tại và phát triển để phục vụ cho các n h u cầu sau: - N h u cầu thương mại và đầu tư (Trade and Investment) của cấc công t y xuất nhập khẩu và các nhu cầu mua bán ngoại tệ để chi trả cho hàng hoa hoặc chuyển l ợ i nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngoài. - N h u cầu bảo h i ể m (Hedging): các thành viên của thị trường tham g i a thị trường vói mục đích giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. - N h u cẩu đầu cơ (Speculation): các nhà k i n h doanh m u ố n l ợ i dụng sự thay đổi về tỷ giá để k i ế m l ợ i nhuận. Trong đó tính đến nay doanh số hoạt động của thị trường ngoại h ố i c h ủ y ế u phục vụ cho nhu cầu bảo hiểm và đầu cơ ( chiếm 8 5 % tổng doanh số hoạt động), nhu cầu thương m ạ i và đẩu tư chỉ chiếm khoảng 1 5 % doanh số hoạt động. [23] 1.1.4 Thị trường t i ề n tệ: 1.1.4.1. Quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trưởng ngoại hối: Thị trường ngoại h ố i có m ố i liên hẹ mật thiết v ớ i thị trường tiền tệ, hai thị trường này liên kết chặt chẽ v ớ i nhau và.tác động tương h ỗ lẫn nhau. Quan hệ giữa hai thị truồng xuất phát từ việc các giao dịch k i n h doanh ngoại hối tạo r a sự thay đ ổ i về trạng thái ngoại h ố i cũng như thay đ ổ i về trạng thái đòng tiền có nghĩa là ảnh hưởng đến luồng tiền vào và r a của thành viên tham g i a thị
- li trường. Các thành viên này xuất phất từ mục đích t ố i đa hoa l ợ i nhuận nên luôn mong m u ố n quản lý luồng tiền tệ một cách có hiệu quả nhất. M ố i quan hệ này thể hiện ở chỗ các thành viên có thể chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác để hưởng chênh lệch lãi suất, k i n h doanh đầu cơ biến động tị giá. Hoặc tranh thủ đầu tư trên thị trường tiền tê k h i có nguồn ngoại tệ nhàn r ỗ i hoặc vay bù đắp thanh toán thiếu hụt ngoại tệ. Biểu hiện trực tiếp nhất của m ố i quan hệ giữa thị trường ngoại h ố i và thị trường tiền tệ là tị giá kỳ hạn, hoán đổi thực chất là sự chênh lệch về lãi suất giữa hai đổng tiền. Sự biến động của lãi suất trên thị trường tiền tệ m ớ i tác động đến tị giá kỳ hạn hay hoán đổi. Do vậy các giao dịch mua bán kỳ hạn, hoán đổi thực chất là các giao dịch trên thị trường tiền tệ biểu hiện dưới dạng các hợp đồng mua bán ngoại tệ. [29] Chính vì m ố i quan hệ khăng khít giữa thị trường ngoại h ố i và thị trường tiền tệ như đã nêu trên nên k h i nghiên cứu thị truồng ngoại h ố i cần thiết phải nghiên cứu thị trường tiền tệ. 1.1.4.2 Khái niệm thị trường tiền tệ: Thị trường tiền tệ là nơi thực hiện việc trao đ ổ i " tiền t ệ " hoặc các "chứng t ừ có giá trị như tiền". Tiền tệ hay các chứng từ có giá trị như tiền là các chứng từ tài chính đại diện cho m ộ t lượng tiền m à m ộ t cá nhân ( hoặc doanh nghiệp) n ợ nguôi khác. [ 2 4 ] Các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tiền tệ có thời hạn dưới một năm. Giống như thị trường ngoại hối, trên thị trường tiền tệ m ộ t số sản phẩm phái sinh ( như các hợp đổng tiền tệ và lãi suất tương lai) giao dịch tại Sàn giao dịch, hầu hết các cóng cụ của thị trường tiền tệ giao dịch qua O T C trên phạm v i toàn cầu 24 giờ trong ngày. 1.1.4.3 Các thành viên của thị trường tiền rê: Các thành viên chủ yếu của thị trường tiền tệ bao gồm:
- 12 - Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương tham gia thị trường tiền tệ với mục đích điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Với mục đích này hoạt động của Ngân hàng Trung Ương trên thị trưởng tiền tệ bao gồm: + Mua bán công cụ thị trường tiền tệ ( điều hành nghiệp vụ thị trường mở - open market operation - OMO) + Thay đổi l i suất chiết khấu (discount rate) ã + Thay đổi tỷ lệ dự trữ bợt buộc ( reserve requirement) + Ban hành cấc quy định đặc thù liên quan đến lãi suất và các loại hình t i à sản có, t i sản nợ của các Ngân hàng thương mại. à - Các Ngân hàng thương mại và cấc tổ chức tài chính phi Ngân hàng: Ngân hàng Thương mại tham gia thị trường tiền tệ nhằm duy t ì tính thanh khoản của tài r sản, sử dụng vốn khả dụng một cách có hiệu quả nhất và thực hiện đi vay vốn khi cẩn thiết với chi phí thấp nhất. - Các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tham gia thị trường tiền tệ với mục đích giống như các Ngân hàng Thương mại, vừa tìm kiếm cơ hội đầu tư an toàn và đạt lợi nhuận cao nhất có thể. - Các cá nhân: Các cá nhân tham gia với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thanh toán, an toàn vốn cũng như kiếm lợi. [19] 1.1.4.4 Các công cụ của thị trường tiền tệ: Các công cụ trên thị trường tiền tệ có 2 dạng: a, Các công cụ không mua bán được (Non tradable instruments): Là các loại tiền gửi sử dụng trên thị truồng tiền tệ (Money Market deposit). Các hợp đồng tiền gửi này không mua bán, trao đổi được trên thị trường tiền tệ khi chúng chưa đến hạn. Trên thị trường tiền tệ các giao dịch tiền gửi được thực hiện rất đa dạng với nhiều kỳ hạn khác nhau từ overnight (qua đêm), tuần, tháng đến năm [24] b, Các công cụ mua bán được (Tradabk instruments): Là các loại giấy tờ có giá có thể chuyển nhượng được hoặc mua bán lại trên thị trường thứ cấp (secondary market) trước khi đến thời hạn thanh toán. Các công cụ này bao gồm:
- 13 - Tín phiếu kho bạc (T-bills - Treasury Bills): là những chứng chỉ nợ ngắn hạn ( nhỏ hơn một năm) do Chính phủ phất hành với mục đích t i trợ ngân sách à quốc gia, được phất hành thông qua phương thức đấu thầu. T-bills không trả lãi trực tiếp mà được bán với giá chiết khấu thấp hơn mịnh giá. Đây là hàng hoa chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị truồng tiền tị do tính thanh khoản và độ an toàn vốn cao nhất (risk free) so với các công cụ khác. - Chứng chỉ tiền gửi (CDs - Certificate of Deposit): do các tổ chức tài chính và các công ty lớn phát hành, để thu hút tiền gửi từ các nhà đầu tư đáp ứng nhu cáu vốn kinh doanh (thường là ngắn hạn) - Chấp phiếu Ngân hàng (BA- Banker's Acceptance): là loại giấy tờ có giá ghi lịnh trả tiền vô điều kiịn một số tiền nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai cho nguôi nắm giữ. Giấy tờ này đã được Ngân hàng chấp nhận (accepted) nghĩa l đã có bảo lãnh thanh toán của Ngân hàng. Khi đã được Ngân hàng chấp à nhận thì BA trở thành công cụ chuyển nhượng trên thị trường. - Thương phiếu (CP - Commercial Paper): giống như các Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng phát hành, các công ty cũng phát hành các chứng chỉ của riêng mình gọi là thương phiếu. Các công ty tài chính thường phát hành thương phiếu trực tiếp cho những nhà đầu tư, trong khi các công ty phi t i chính phát hành thương phiếu à chủ yếu thông qua các nhà kinh doanh đầu tư chuyên nghiịp. [23] Ì .2. NGHIỆP V Ụ KINH DOANH NGOẠI Hối: 1.2.1 M ộ t số khái niịm cơ bản 1.2.1.1 Tỷ giá: - Khái niịm:Tỷ giá hối đoái là giá của đổng tiền quốc gia này tính bằng đồng tiền của quốc gia khác. a, Niêm yết tỷ giá; Được sử dụng thống nhất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO) bao gồm 3 chữ cái trong đó hai chữ cái đầu là tên viết tắt của quốc gia, chữ cái sau là viết tắt của đồng tiền quốc gia đó lưu hành. b, Phương pháp yết giá ngoại tệ: Tỷ giá yết theo chuẩn mực quốc tế như sau: EUR/USD
- 14 Đổng tiền đứng trước gọi là đổng yết giá, là đổng tiền dược giao dịch hay đồng tiền được hỏi giá mua/bán. Giá của nó luôn luôn là Ì đơn vị. Đồng tiền đứng sau là đổng định giá, là dồng tiền xấc định giá của dồng yết giá. * Phân loại cách yết giá ngoại tệ: trực tiếp hoặc gián tiếp.' - Yết giá trực tiếp - Direct quotation: là giá một đơn vị ngoại tệ đổi được bao nhiêu đơn vị đổng bản tệ. sừ dụng cách yết giá này ta có thể thấy ngay được giá của đồng ngoại tệ so với đổng bản tệ. - Yết giá gián tiếp- Indirect quotation: là giá một đơn vị đồng bản tệ đổi được bao nhiêu đơn vị đồng ngoại tệ. sừ dụng cách yết giá này ta không thể thấy ngay được giá của đổng ngoại tệ. Hai phương pháp yết giá kể trên được nhìn từ giác độ quốc gia, ví dụ như ở Anh yết giá GBP/USD theo phương pháp gián tiếp nhưng vẫn cặp tỷ giá này tại Mỹ ta lại nói rằng GBP/USD được yết giá theo phương pháp trực tiếp. [19] c, Phương pháp yết giá tiền tệ quốc tế: Các tiền tệ quốc tế được yết giá trên các thị trường ngoại hối là USD, EUR, JPY, GBP, SDR. Các đồng tiền này luôn luôn là đồng tiền yết giá: - Tại Mỹ 1USD= X ngoại tệ khác - Tại Paris: 1USD= X EUR - Tại Tokyo: 1GBP= X JPY - Tại Việt Nam: 1JPY= X VND Ì EUR= X VND Trên thị trường ngoại hối quốc tế, dovai trò quan trọng cùa đồng USD nên hầu hết các loại ngoại tệ được yết giá so với đồng USD. [21] 1.2.1.2 Lãi suất: - Lãi suất là giá của vốn vay mà người di vay phải trả cho người vay. a, Niêm yết lãi suất: Trên thị trường tiền tệ lãi suất biểu hiện bằng phần trăm (%) và thường được tính theo lãi suất năm, tính lãi theo ngày được biểu hiện dưới hai dạng:
- 15 - Bằng số thập phân: biểu hiện dưới dạng này thường làm tròn đến 2 chữ số đầu sau dấu thập phân. Ví dụ: Lãi suất USD 3 tháng 1,74-1,78%/năm - Bằng phân số: phần số lẻ sau dấu phẩy thập phân được biểu hiện bằng phân số được chia nhỏ theo bịi số của 2 (ví dụ 1/2, 1/4, 1/8...) tuy theo mức đị cạnh tranh của thị trường m à được mỏ rịng để có thể chia nhỏ các mức lãi suất. Thông thường chia nhỏ đến 1/4 nhưng ở các thị trường l ỏ n được chia nhỏ đến 1/16, 1/32 Ví dụ: Lãi suất USD 3 tháng Ì 15/32-1 17/32(%/nãm) [26] b, Ngây tiêu chuẩn: Thông thường trên thị trường tiền tệ lãi suất dược tính theo năm trên cơ sở 360 ngày lì năm. Tuy nhiên ở mịt số thị trường (Anh, Canada...)hoặc v ớ i mịt số loại giấy tờ có giá lãi suất tính trên cơ cở 365 ngày / năm. Do vậy để so sánh cấc mức lãi suất với nhau phải quy chuẩn về mịt mốc để so sánh chính xác. c, Phương pháp tính lãi: Trên thị truồng tiền tê lãi suất được tính theo 2 phương pháp: - Phương phấp chiết khấu (Discount): thường được áp dụng đối v ớ i các giấy tờ có giá như Tín phiếu Kho bạc, thương phiếu, chấp phiếu Ngân hàng. Theo hình thức này người dầu tư chỉ thanh toán số vốn nhỏ hơn mệnh giá giấy tờ có giá. N h ư vậy lãi suất thực của hình thức này thực chất cao hem so v ớ i lãi suất danh nghĩa. - Trả lãi sau (Interest bearing): lãi dược trả k h i đến hạn thanh toán gốc, theo phương thức này mệnh giá là giá trị đầu tư thực tế. d, Một số loại lãi suất: - Lãi suất chuẩn hay lãi suất cơ bản (Benchmark rate/base rate): là lãi suất cho vay chính thức của các Ngân hàng Trung Ư ơ n g ấp dụng cho các giao dịch vay qua đêm (ovemight). Thông thường cấc Ngân hàng Trung Ư ơ n g công b ố lãi suất cơ bản định hướng cho từng thòi kỳ căn cứ vào cấc điều kiện k i n h tế cụ thể. Do vậy sự thay đổi lãi suất cơ bản không những làm thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ m à còn tác địng đến sự biến địng của tỷ giá hối đoái. - Lãi suất cho vay Liên Ngân hàng (Interbank Offered Rate): được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trên thị trường liên Ngân hàng của cấc Ngân hàng l ớ n tại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
97 p | 580 | 178
-
Luận văn:Những giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Công Thương Việt Nam
114 p | 232 | 100
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại các xã nghèo của huyện Sóc Sơn, Hà Nội
131 p | 422 | 96
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thương mại điện tử Việt Nam các giải pháp phát triển bền vững
111 p | 223 | 67
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
150 p | 273 | 63
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các giải pháp phát triển bền vững vận tải thủy nội địa khu vực miền Bắc
186 p | 215 | 62
-
Luận văn: Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
84 p | 209 | 40
-
Luận văn Các giải pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh quảng nam
108 p | 133 | 39
-
Luận văn: Các giải pháp phát triển thị trường thẻ quốc tế Eximbank từ nay đến năm 2015
81 p | 107 | 21
-
LUẬN VĂN:Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
98 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
104 p | 59 | 15
-
luận văn: Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
75 p | 83 | 14
-
Luận văn " Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm "
73 p | 88 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
120 p | 15 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hòa Bình
3 p | 73 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các giải pháp phát triển nhân lực cho ngành đóng tàu khu vực Hải Phòng
28 p | 60 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
12 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn