Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận văn "Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
- i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG ………o0o………. LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH Ô TÔ VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số :8310110 Nghiêm Thanh Hải Hà Nội-2022
- ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH Ô TÔ VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: Nghiêm Thanh Hải Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nô ̣i – 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tiêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng xuất phát từ tình hình thực tế của nơi nghiên cứu.
- ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................. vi LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ ........................................................................................................ 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ........ 9 1.1.1. Khái niệm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ....................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô ........... 11 1.1.3. Vai trò của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước ............................................................................................ 15 1.2. Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ............................................. 18 1.2.1. Khái niệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ..................... 18 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô .......................................................................................................... 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một quốc gia ...................................................................................................... 22 1.3.1. Yếu tố bên ngoài quốc gia .................................................................... 22 1.3.2. Yếu tố bên trong quốc gia .................................................................... 24 1.4. Kinh nghiệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một số nước .......................................................................................................................... 28 1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................... 28 1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .............................................................. 31 1.4.3. Bài học rút ra ....................................................................................... 34
- iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020........... 37 2.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam......................................................................................... 37 2.1.1. Nhu cầu thị trường ô tô ........................................................................ 37 2.1.2. Định hướng chiến lược phát triển và chiến lược mua sắm của các hãng ô tô lớn trên thế giới ......................................................................................... 38 2.1.3. Đặc điểm của các hợp phần chi tiết, trang thiết bị linh phụ kiện ô tô .... 40 2.1.4. Năng lực phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của quốc gia ... 41 2.1.5. Lợi thế so sánh của quốc gia ................................................................ 42 2.1.6. Chính sách phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của nhà nước... .......................................................................................................... 43 2.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................................................... 47 2.2.1. Số lượng, tăng trưởng và phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ..................................................................................... 48 2.2.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp trong CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ............................................................................ 50 2.1.3. Quy mô giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam .......................................................................................................... 54 2.1.4. Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ....................................................................................................... 55 2.1.5. Tình hình nội địa hóa sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ....................................................................................................... 56 2.1.6. Tính đa dạng sản phẩm của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam .......................................................................................................... 58
- iv 2.1.7. Tỷ trọng phân bổ các doanh nghiệp trong ngành CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ............................................................................ 60 2.1.8. Năng lực phát triển của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam ............................................................................................. 61 2.3. Đánh giá về phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................... 63 2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân ................................................................... 63 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 64 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 ............... 74 3.1. Quan điểm, cơ hội và thách thức phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh mới......................................................................... 74 3.2. Các giải pháp phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2030 ........................................................................................................... 78 3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ................................................................. 78 3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô .. .......................................................................................................... 97 3.2.3. Giải pháp từ phía Hiệp hội ô tô và Hiệp hội CNHT Việt Nam ............ 100 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNHT Công nghiệp hỗ trợ DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa VAMA Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GSO Tổng cục thống kê SIDEC Trung tâm Phát triển Doanh nghiệp Công nghiệp hỗ trợ
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng, Hình Trang Bảng 2.1. Số lượng và tăng trưởng doanh nghiệp CNHT cho ngành 49 công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, sở hữu và quy mô doanh nghiệp Bảng 2.2. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành 50 công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%) Bảng 2.3. Phân bố và thay đổi phân bố địa lý doanh nghiệp CNHT cho 51 ngành công nghiệp ô tô Bảng 2.4. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho 53 ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất đến hết năm 2020 Bảng 2.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp, khu chế 61 xuất, khu công nghệ cao theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%) Bảng 2.6. Thống kê tài sản bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành 62 công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp Hình 2.1. Giá trị sản xuất của lĩnh vực sản xuất xe có động cơ 55 Hình 2.2. Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng của Việt Nam giai đoạn 56 2016 -2020 Hình 2.3. Tình hình thu mua linh phụ kiện của các doanh nghiệp sản 58 xuất ô tô ở Việt Nam năm 2020 (%) Hình 2.4. Tình hình thu mua linh phụ kiện của một số hãng ô tô lớn tại 59 Việt Nam năm 2020 (%)
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành công nghiệp ô tô là một ngành công nghiệp quan trọng thể hiện trình độ khoa học công nghệ cũng như sự phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Thời gian qua ở Việt Nam, ngành công nghiệp ô tô luôn được ưu tiên phát triển. Nhiều chính sách đã được ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp ô tô nói chung và công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô nói riêng mà điển hình là “Quyết định phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 10 năm 2015 và gần đây là Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tuy nhiên, cho đến nay CNHT nói chung và CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói riêng vẫn còn quá nhỏ bé về quy mô và yếu kém về chất lượng so với các quốc gia trong khu vực. Đó cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng Việt Nam vẫn chưa có được ngành công nghiệp ô tô phát triển, đủ sức cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia. Thậm chí, ngay cả một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn ở Việt Nam như Toyota, Ford, v.v… chủ yếu cũng chỉ dừng lại ở hoạt động nhập khẩu linh kiện và lắp ráp ô tô thành phẩm với tỷ lệ nội địa hóa khá thấp. Thực tiễn đó đặt ra rất nhiều câu hỏi với ngành công nghiệp ô tô nói chung, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô nói riêng. Cụ thể là Tại sao nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Việt Nam đối với ngành công nghiệp ô tô không mang lại nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của ngành này trong khoảng 20 năm vừa qua? Làm thế nào để các doanh nghiệp trong CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam lớn mạnh, tham gia được vào chuỗi sản xuất ô tô toàn cầu và đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực và trên thế giới? …
- 2 Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, thực trạng năng lực của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến sự phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô để từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là vấn đề hết sức cấp thiết. Do vậy, đề tài “ Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam” sẽ mang lại ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Hiện nay tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu liên quan tới phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tài liệu nghiên cứu đã công bố thường tập trung hoặc là vào việc phân tích CNHT nói chung hoặc là ngành công nghiệp ô tô cùng với ảnh hưởng của các chính sách, chiến lược đến ngành công nghiệp ô tô. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã xem xét và sử dụng cách tiếp cận của chuỗi giá trị của ngành công nghiệp ô tô nhằm phân tích những phương thức quản trị, cách thức tổ chức sản xuất nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra những thay đổi trong quan điểm nhìn nhận về tính cạnh tranh. Cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy, ngành công nghiệp ô tô ngày càng được tối ưu hóa và chuyên môn hóa ở mức độ cao trong mỗi khâu của chuỗi cung ứng. Thực tế này càng khẳng định vai trò và vị trí tối quan trọng của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô - một mắt xích quan trọng của chuỗi cung ứng, quyết định sự sống còn của ngành công nghiệp ô tô trên thế giới cũng như Việt Nam. Thực tế, khái niệm về CNHT đã xuất hiện từ khá sớm ở các nước công nghiệp phát triển, nhưng tại Việt Nam, thuật ngữ này mới chỉ được đề cập và nghiên cứu từ đầu những năm 2000. Tuy nhiên, mục tiêu và cách tiếp cận, cũng như định nghĩa về CNHT còn nhiều điểm khác nhau. Một điểm đáng chú ý nữa là các tài liệu nghiên cứu đã công bố lại ít chú ý phân tích sâu về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực CNHT nói chung và cho ngành công nghiệp ô tô để có thể đưa ra những khuyến nghị phù hợp về mặt chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô.
- 3 Mặc dù nghiên cứu về CNHT đang ngày càng được quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học giả nhưng cho đến nay không có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào chủ đề phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Trong Báo cáo nghiên cứu của Viện Kinh tế Việt Nam, Nguyễn Trọng Xuân và cộng sự (2007) đã đánh giá khái quát CNHT và phân tích thực trạng CNHT trong hai ngành công nghiệp ô tô và xe máy của Việt Nam. Cách tiếp cận phân tích của nhóm tác giả là so sánh về nhu cầu và tình hình cung ứng sản phẩm CNHT của hai ngành này. Từ kết quả phân tích, các tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp phát triển CNHT cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô và xe máy. Nguyễn Văn Chung và cộng sự (2008) xem xét các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu một số sản phẩm như ô tô, xe máy, máy nông nghiệp khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Các tác giả đã dựa trên các quy định của WTO để đánh giá thực trạng các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất, lắp ráp và xuất khẩu các sản phẩm ô tô, xe máy và máy nông nghiệp ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Mặc dù vậy, CNHT không phải là đối tượng trong nghiên cứu này. Hoàng Văn Châu và cộng sự (2010) là một trong những nỗ lực khác đề cập tới thực trạng và chính sách phát triển CNHT. Trong đó, các tác giả tập trung vào các ngành cơ khí chế tạo, dệt may, da giày và ô tô, điện tử. Các tác giả cho rằng CNHT của Việt Nam đã tồn tại và đạt được một số kết quả nhất định nhưng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng CNHT cho ngành công nghiệp ô tô và CNHT khác là chưa đầy đủ do các tác giả tập trung hơn vào việc phân tích và đánh giá chính sách phát triển CNHT. Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp (2014) đã nghiên cứu tác động của các chính sách tới sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Theo các tác giả, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đã có những bước phát triển đáng chú ý nhưng chưa tương xứng với tiềm năng mà một trong những nguyên nhân quan trọng của thực trạng này là do các chính sách của nhà nước. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đi sâu đánh giá ảnh hưởng của các nhóm
- 4 chính sách đến sự phát triển của CNHT, trong đó tập trung vào các nhóm chính sách: chính sách thu hút FDI; chính sách phát triển doanh nghiệp mới; chính sách phát triển các khu, cụm công nghiệp; các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính, về thuế... Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những khuyến nghị cụ thể đối với các chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam. Các nghiên cứu trước đó, ví dụ như Nguyễn Văn Thanh (2006) và Nguyễn Đình Tài (2013), cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng khu công nghiệp và khu chế xuất cho phát triển CNHT ở Việt Nam. Trong một nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản và mạng lưới sản xuất ô tô tại Đông Á, Trần Thị Ngọc Quyên (2012) cung cấp một bức tranh tương đối toàn diện về tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô ở Đông Á. Tác giả chỉ ra rằng ngành công nghiệp sản xuất ô tô có mạng lưới sản xuất phát triển ở Đông Á, nổi bật với sự chi phối của Nhật Bản. Các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan và Malaixia đã tận dụng triệt để nguồn lực đầu tư từ Nhật Bản, và các doanh nghiệp ngành công nghiệp ô tô của họ đã tham gia sâu rộng vào mạng lưới sản xuất khu vực. Điểm chung là các quốc gia này thực hiện các chính sách định hướng thị trường đối với ngành công nghiệp ô tô, gắn lợi ích của các doanh nghiệp nội với các đối tác nước ngoài đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng tập trung nhằm giảm chi phí giao dịch. Việt Nam cũng là một điểm đến được các doanh nghiệp Nhật Bản lựa chọn trong chiến lược phát triển của họ, ví dụ như Toyota và Honda, nhưng chủ yếu là phục vụ thị trường trong nước. Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa nỗ lực và chủ động tạo liên kết chặt chẽ thông qua cung cấp các linh phụ kiện theo yêu cầu của các tập đoàn lớn. Đồng thời, chính sách của nhà nước chưa mang lại tác động thúc đẩy quá trình tham gia của các doanh nghiệp Việt vào mạng lưới sản xuất của các doanh nghiệp Nhật Bản. Vì vậy, công nghiệp ô tô vẫn kém phát triển và không có khả năng cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực. Tại nước ngoài có một số nghiên cứu gần đây như: Dennis McNamara (2014) trong công trình nghiên cứu của mình đã phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CNHT của các quốc gia APEC. Tác giả
- 5 cho rằng các thành viên APEC cần đẩy mạnh hợp tác liên kết giữa các quốc gia trong khu vực, thúc đẩy mạng lưới các DNNVV hoạt động hiệu quả hơn dưới sự hỗ trợ của các doanh nghiệp FDI. Khi nghiên cứu về trường hợp Thái Lan, Peter Larkin (2017) kết luận rằng CNHT Thái Lan có sự phát triển toàn diện. Các nhu cầu về trang thiết bị, linh kiện, phụ tùng cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh đã được đáp ứng bởi các nhà cung cấp ngay tại Thái Lan. Điều này đã góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của các ngành sản xuất, góp phần vào sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Thái Lan. Đồng thời, sự phát triển của CNHT đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút FDI của Thái Lan so với các nước khác trong khu vực như Inđônêxia, Malaixia và Việt Nam. Đó cũng là một trong những lý do Thái Lan đã trở thành là một trong những quốc gia có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế, nhất là các nhà đầu tư Nhật Bản. Trong một báo cáo điều tra, Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF và JICA, 2018) đã phân tích và so sánh phát triển CNHT ở Thái Lan, Malaixia và Việt Nam. Các tác giả đã phân tích trường hợp Malaixia và Thái Lan và cho thấy đây là hai quốc gia điển hình trong khu vực đã phát triển thành công CNHT của họ. Các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của chính phủ Malaixia và Thái Lan trong xây dựng chiến lược, chính sách và các chương trình phát triển CNHT từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước. Trong khi đó, CNHT của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển với rất nhiều bất cập về khung chính sách. Một số nghiên cứu khác, như Thomas Brandt (2019) cung cấp một bức tranh tương đối toàn diện về CNHT cơ khí tại Malaixia trong 3 thập kỷ qua. Tác giả phân tích thực trạng CNHT cơ khí của Malaixia dựa trên các tiêu chí về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm CNHT trong lĩnh vực cơ khí. Tác giả cũng khẳng định vai trò quan trọng của CNHT cơ khí đối với sự phát triển các ngành công nghiệp nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Malaixia nói chung. Nhìn chung, chưa có một tài liệu nghiên cứu cụ thể, chi tiết và toàn diện nào về quá trình phát triển, đánh giá thực trạng, năng lực, hiệu quả và tiềm năng phát
- 6 triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Những nghiên cứu trước đây thường tập trung vào việc phân tích CNHT nói chung và ngành công nghiệp sản xuất ô tô cũng như ảnh hưởng của các chính sách, chiến lược đến ngành công nghiệp ô tô và ít chú ý đến việc phân tích CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, nhất là không phân tích sâu về thực trạng, năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Thêm nữa, những nghiên cứu trước đây thường không cung cấp một khung phân tích và phương pháp luận rõ ràng để có được kết quả nghiên cứu chặt chẽ. Bởi vậy, luận văn cố gắng cung cấp một bức tranh tổng thể nhất có thể về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam thời gian qua. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong trung và dài hạn. Để đạt được những mục tiêu nêu nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu cụ thể dưới đây: Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam cần được tiếp cận theo hướng nào? Thực trạng, năng lực và hiệu quả hoạt động của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam hiện nay ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam? Khuyến nghị gì cho các nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong bối cảnh mới? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam đến năm 2030. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô;
- 7 - Phân tích và đánh giá được thực trạng, năng lực của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô để cung cấp một bức tranh tổng thể về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam; - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong bối cảnh mới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài luận văn là sự phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2016 – 2020, giải pháp đến năm 2030. Đây là giai đoạn Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020 được thực hiện, do đó tác giả muốn có một cái nhìn tổng quát về giai đoạn vừa qua, đồng thời với khung thời gian này, tác giả có thể thu thập được toàn bộ dữ liệu của ngành. Phạm vi không gian: giới hạn nghiên cứu trong phạm vi tại Việt Nam Phạm vi nội dung: đề tài phân tích đánh giá thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam Từ năm 2016 – 2020, giải pháp đến năm 2030 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành nhằm tổng hợp, phân tích và có những đánh giá khách quan từ đó có những đúc kết đáng tin cậy làm cơ sở cho những giải pháp và đề xuất đối với sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bao gồm phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phân kỳ lịch sử, phương pháp logic, và phương pháp nghiên cứu trường hợp. Trong đó, phương pháp nghiên cứu so sánh nhằm tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu liên quan, những tài liệu nội bộ của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, những nghiên cứu trước đó về CNHT, những văn bản, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển CNHT.
- 8 Phương pháp lịch sử và phân kỳ lịch sử nhằm xem xét, đánh giá và so sánh các chiến lược, chính sách phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô nói chung và chính sách đối với CNHT cho ngành công nghiệp ô tô nói riêng cùng với việc điều chỉnh các chính sách diễn ra trong môi trường sản xuất kinh doanh trong nước và quốc tế đối với CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo tiến trình thời gian và đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, phương pháp này cho phép rút ra những đánh giá, nhận xét và đặc biệt là những bài học kinh nghiệm quan trọng mà có thể áp dụng một cách phù hợp với bối cảnh cụ thể của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay. Phương pháp logic được sử dụng nhằm xâu chuỗi các sự kiện, hiện tượng kinh tế, khái quát hóa để thấy được các đặc trưng, bản chất của quá trình điều chỉnh một số chính sách phát triển CNHT, đặc biệt là tìm ra mối liên hệ giữa các chính sách và ảnh hưởng của chúng đến kết quả phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô và ngành công nghiệp ô tô trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 5. Kết cấu của Luận văn Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài luận văn được cấu trúc thành 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn một số nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô. Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 Chương 3: Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam đến năm 2030
- 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô 1.1.1. Khái niệm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Thuật ngữ CNHT xuất hiện ở Nhật Bản vào đầu thập niên 1980 và sau đó xuất hiện rộng rãi ở nhiều nước, nhất là các quốc gia công nghiệp hóa mới ở châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaixia, Thái Lan... Nhìn chung, CNHT thường được định nghĩa theo phạm vi, và khác nhau tùy theo quan điểm, mục đích sử dụng và trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Một số nhà nghiên cứu như Ohno (2007), Hà Thị Hương Lan (2014) đã tổng hợp khá nhiều các định nghĩa về CNHT, bao gồm định nghĩa đầu tiên được đưa ra bởi MITI Nhật Bản (1985) khi nói đến các DNNVV sản xuất các loại trang thiết bị, linh phụ kiện; định nghĩa được thừa nhận hiện nay ở Nhật Bản là “một nhóm các hoạt động công nghiệp cung ứng các đầu vào trung gian (không phải nguyên vật liệu thô và các sản phẩm hoàn chỉnh) cho các ngành công nghiệp hạ nguồn”; ở Mỹ là “các ngành cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện và thực hiện quá trình hỗ trợ việc sản xuất các nguyên vật liệu và linh kiện đó nhằm phục vụ việc lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng”; ở các quốc gia châu Âu là “các ngành cung ứng”; ở Thái Lan là “những nhà sản xuất linh phụ kiện cho ô tô và điện - điện tử như gia công kim loại, ép nhựa, khuôn mẫu, đúc, thử nghiệm, v.v…” (Bộ Công nghiệp Thái Lan – MOI) hay “các ngành cung cấp các linh phụ kiện, máy móc, thiết bị và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như đóng gói, kiểm tra sản phẩm, v.v. cho các ngành công nghiệp cơ bản” (Văn phòng phát triển CNHT Thái Lan)... Từ việc khái quát, hệ thống lại các định nghĩa về CNHT, Ohno (2007) cho rằng cách định nghĩa cũng có thể hiểu CNHT bao gồm những ngành sản xuất sản phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một loại sản phẩm cuối cùng nhất định và CNHT không phải là một ngành kinh tế cụ thể mà nó bao phủ toàn bộ các lĩnh vực sản xuất sản phẩm trung gian để cung cấp cho ngành công nghiệp lắp
- 10 ráp. CNHT được định nghĩa như vậy dựa trên mức độ phức tạp của các công đoạn sản xuất chính gồm chế tạo vật liệu, gia công phụ tùng linh kiện, và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Ở Việt Nam, thuật ngữ “công nghiệp phụ trợ” xuất hiện vào năm 2003 trong bản ký kết “Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản” giai đoạn I (2003 - 2005). Sau đó, thuật ngữ CNHT xuất hiện trong một số văn bản điều hành của Chính phủ nhưng định nghĩa về CNHT vẫn chưa được làm rõ. Đến năm 2007, trong “Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) định nghĩa CNHT là “hệ thống các cơ sở sản xuất và công nghệ sản xuất các sản phẩm đầu vào là nguyên vật liệu, linh phụ kiện, phụ tùng, v.v. phục vụ cho khâu lắp ráp các sản phẩm công nghiệp cuối cùng” (Bộ Công thương, 2007). Hiện nay, định nghĩa CNHT ở Việt Nam được sử dụng theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, CNHT được định nghĩa là “các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng”. Với cách hiểu CNHT ở Việt Nam hiện nay thì CNHT cho ngành công nghiệp ô tô được hiểu là hệ thống các cơ sở sản xuất và công nghệ sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp ô tô. Ô tô là một sản phẩm thông dụng của xã hội hiện đại, đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người là đi lại và vận tải hàng hóa, có cấu tạo khá phức tạp. Để sản xuất một chiếc ô tô cần hàng chục nghìn loại chi tiết, linh kiện khác nhau. Theo các chuyên gia kỹ thuật các loại chi tiết linh kiện của ô tô lên tới từ 20.000 – 30.000 và có thể sẽ tiếp tục tăng lên cùng với những tiến bộ khoa học công nghệ mới. Vì vậy, khi đề cập và thảo luận về chủ đề CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có một số điểm cần chú ý sau: Thứ nhất, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô bao gồm một tập hợp các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau chuyên sản xuất các chi tiết, linh kiện và các hoạt động dịch vụ nhằm cung cấp những yếu tố đầu vào trung gian cho quá
- 11 trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng là chiếc ô tô. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp thuộc CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có thể là các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau trong nền kinh tế như cơ khí, hóa chất, nhựa, điện- điện tử v.v... Thứ hai, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô nói đến toàn bộ năng lực của các cơ sở sản xuất cung cấp linh kiện và dịch vụ cho ngành công nghiệp ô tô tuy nhiên trong thực tế rất khó để tách biệt hẳn CNHT cho ngành công nghiệp ô tô với CNHT cho các ngành công nghiệp khác bởi có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất các loại chi tiết, linh kiện, phụ tùng cung cấp cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau mà công nghiệp ô tô chỉ là một trong số các ngành đó. Thứ ba, với một quốc gia, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất và cung cấp chi tiết, linh kiện cho ngành công nghiệp ô tô. Thực tế này cho thấy, phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô phải được dựa trên quan điểm khai thác nguồn lực đa dạng, cả các nguồn lực trong nước và nguồn lực ngoài nước. 1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Ngoài những điểm chung của CNHT, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có những đặc điểm riêng biệt. Thứ nhất, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô vừa mang tính cơ bản vừa mang tính hiện đại và đa dạng Mặc dù từ khi xuất hiện cho đến nay cấu trúc của ô tô đã có nhiều thay đổi nhưng trong thành phần cấu tạo nên chiếc ô tô bên cạnh những chi tiết, linh kiện cơ bản thì ngày càng có nhiều những chi tiết mới đại diện cho công nghệ hiện đại như công nghệ điện tử, công nghệ kỹ thuật số, v.v. Tính phức tạp trong cấu trúc của ô tô về các chi tiết, linh kiện, phụ tùng cùng với những đòi hỏi ngày càng nhiều các chi tiết, linh kiện có hàm lượng công nghệ cao cũng đặt ra yêu cầu đối với CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, đặc biệt là đảm bảo tính đa dạng, vừa phải có những ngành cơ bản, vừa phải có những ngành mang tính hiện đại.
- 12 Thứ hai, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có tính đa cấp Cũng từ đặc điểm thành phần cấu tạo của ô tô gồm rất nhiều các chi tiết, linh kiện khác nhau và hiện nay hầu như không một hãng ô tô nào sản xuất tất cả các chi tiết, linh kiện cần thiết để lắp ráp thành chiếc ô tô hoàn chỉnh mà những bộ phận cấu thành đó được sản xuất bởi nhiều doanh nghiệp khác nhau. Đó chính là những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Các doanh nghiệp tham gia CNHT cho ngành công nghiệp ô tô nằm ở các vị trí khác nhau trong toàn bộ chuỗi sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Thông thường đứng đầu trong chuỗi là các công ty lắp ráp ô tô với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho thị trường. Đó thường là các hãng ô tô lớn trên thế giới đóng vai trò là doanh nghiệp đầu tầu tập trung bên dưới nó là rất nhiều doanh nghiệp CNHT. Cấp tiếp theo là những doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô được công ty lắp ráp bảo trợ và cung cấp tất cả những yêu cầu cơ bản nhất để tạo ra những chi tiết đặc trưng nhất cho sản phẩm lắp ráp. Tầng này hiện nay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp lớn ở các cường quốc sản xuất ô tô chuyên sản xuất những chi tiết, linh kiện đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao, hoặc tinh vi chính xác. Các cấp còn lại bao gồm các doanh nghiệp CNHT sản xuất chi tiết, linh kiện bán trên thị trường hoặc tham gia trong hợp đồng cung cấp dài hạn cho các doanh nghiệp ở cấp cao hơn. Nói chung, trong các chuỗi sản xuất ô tô, càng ở các cấp dưới thì quy mô sản xuất của các doanh nghiệp càng nhỏ, sản xuất mang tính chuyên môn hóa càng cao, chủng loại sản phẩm ít, thường đi sâu vào một hoặc số chi tiết linh kiện nhất định. Thứ ba, tính hệ thống liên kết theo quy trình sản xuất, theo khu vực và phụ thuộc vào ngành công nghiệp ô tô. Để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh là ô tô, quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn trong một chuỗi các hoạt động từ sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đến các hoạt động sản xuất các sản phẩm trung gian và cuối cùng là lắp ráp sản phẩm. Trong đó mỗi công đoạn đều tạo ra giá trị gia tăng nhưng có mức độ đóng góp giá trị gia tăng khác nhau vào giá trị của sản phẩm đó. Mỗi doanh nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 247 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 99 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 119 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 46 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 51 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 73 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 31 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn